intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể là hoạt động tham mưu xây dựng văn bản QPPL của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đánh giá, nhận xét và đúc kết một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL ở địa phương; Xây dựng và đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi theo các tiêu chí như đồng bộ, ổn định, kịp thời, minh bạch và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HOA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH TOÁN Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong công tác quản lý nhà nước thì văn bản là một phương tiện quan trọng của hoạt động quản lý và lãnh đạo, điều hành. Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành một số lượng văn bản QPPL tương đối lớn, qua đó đã góp phần quan trọng vào những thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước xây dựng tỉnh ngày một phát triển hơn, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, uy tín của cán bộ, công chức, tập thể cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được nhân dân đánh giá cao, hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì văn bản QPPL của UBND tỉnh vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu quản lý, những thay đổi hàng ngày của đời sống xã hội. Văn bản QPPL của UBND tỉnh còn bộc lộ một số vấn đề bất cập, thiếu sót về lý luận và thực tiễn trong việc xác định thẩm quyền ban hành, xác định yếu tố quy phạm, xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản khi xây dựng và trình tự, thủ tục khi thực hiện. Từ những lý do nêu trên, để góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực trạng, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời tiếp tục góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian đến tác giả chọn đề tài: “Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thời gian vừa qua ở Việt Nam đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học về hoạt động xây dựng văn bản QPPL.
  4. Qua nghiên cứu, tham khảo tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động này, cho thấy hoạt động xây dựng văn bản QPPL đã được các tác giả đề cập nghiên cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề về thực trạng trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL trong thời gian gần đây, đặc biệt là giai đoạn sau khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực thi hành chưa được đề cập nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo. Do vậy, với mong muốn có những đề xuất, kiến nghị giải pháp hữu ích nhằm phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong giai đoạn hiện nay thì việc chọn đề tài nghiên cứu về hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi là cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Xuất phát từ thực tiễn trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi, đề tài tập trung nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện những vấn đề lý luận về văn bản QPPL và thực tiễn hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi, từ đó nêu lên kết quả, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động xây dựng văn bản QPPL; Phân tích thực trạng hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể là hoạt động tham mưu xây dựng văn bản QPPL của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó 2
  5. đánh giá, nhận xét và đúc kết một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL ở địa phương; Xây dựng và đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi theo các tiêu chí như đồng bộ, ổn định, kịp thời, minh bạch và hiệu quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi và các dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh do các sở, ban, ngành tham mưu, xây dựng. Hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi do các sở, ban, ngành thực hiện. Giai đoạn 2013-2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn kết hợp phương pháp luận duy vật biện chứng của CN Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả nghiên cứu và luận giải các nội dung liên quan đến hoạt động xây dựng văn bản QPPL ở tỉnh Quảng Ngãi theo tư duy logic biện chứng khách quan, đặt trong mối quan hệ phổ biến với xã hội địa phương cũng như cả nước. Đồng thời, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: phân tích tài liệu; thu thập và xử lý thông tin; thống kê, phân tích tổng hợp; so sánh, đánh giá và quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Qua kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và UBND cấp tỉnh nói chung trên cả nước trong điều kiện đổi mới và hội nhập. Góp phần bổ sung 3
  6. cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu, trong việc vận dụng pháp luật để xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, để từng bước góp phần nâng cao chất lượng trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được viết thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động xây dựng văn bản QPPL; Chương 2: Thực trạng hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi và Chương 3: Giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi. 4
  7. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1.1. Văn bản quy phạm pháp luật 1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 1.1.2. Các dấu hiệu nhận biết và phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với một số loại văn bản khác 1.1.2.1. Các dấu hiệu nhận biết - Quy phạm pháp luật có hai dấu hiệu đặc trưng: chúng có tính áp dụng chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dung lặp đi lặp lại nhiều lần đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định; QPPL là sự tuân thủ và thực hiện bởi sự cưỡng chế của nhà nước. - Văn bản QPPL có những đặc tính của QPPL, như sau: Quy tắc mang tính xử sự chung; Hiệu lực mang tính bắt buộc chung; Tính áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần; Tính cưỡng chế nhà nước; Phải được cơ quan có thẩm quyền ban hành và hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật. 1.1.2.2. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với một số loại văn bản khác 5
  8. Tiêu chí phân loại các văn bản quản lý nhà nước dựa trên tính chất, đặc điểm của từng loại văn bản, mục đích ban hành văn bản cũng như khái niệm văn bản. Hiện nay gồm có các loại văn bản sau: Văn bản nói chung; Văn bản cá biệt; Văn bản QPPL; Văn bản hành chính thông thường; Văn bản chuyên môn; Văn bản kỹ thuật 1.1.3. Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật Văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Góp phần ổn định trật tự, xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh. 1.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. Khái niệm Khái niệm văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh như sau: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh là văn bản do UBND cấp tỉnh ban hành, dưới hình thức quyết định, có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Trong đó, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn tỉnh, do UBND cấp tỉnh ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 1.2.2. Đặc điểm, nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1.2.2.1. Đặc điểm Bên cạnh những đặc điểm chung như các văn bản QPPL khác do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, văn bản QPPL của 6
  9. UBND cấp tỉnh cũng có những đặc điểm riêng như: Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh quy định biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh ở địa phương; Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh chỉ có giá trị áp dụng trên địa bàn một tỉnh. 1.2.2.2. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật Theo Luật năm 2015 có sáu nguyên tắc trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL như: Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL trong hệ thống pháp luật; Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL; Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản QPPL; Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản QPPL; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản QPPL; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính; Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL. . 7
  10. 1.2.3. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định QPPL của UBND cấp tỉnh bao gồm 5 bước sau: Lập đề nghị, soạn thảo quyết định; Tổ chức lấy ý kiến dự thảo quyết định; Gửi Sở Tư pháp thẩm định; Xem xét, thông qua dự thảo quyết định; Đăng công báo, đưa tin về quyết định. 1.2.4. Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Luật năm 2015 thì hiệu lực văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh được xác định như sau: Thời điểm có hiệu lực của văn bản; Hiệu lực về không gian là giới hạn về phạm vi đơn vị hành chính chịu sự điều chỉnh của văn bản QPPL. 1.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp tỉnh ban hành, như sau: Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL trong hệ thống văn bản QPPL; Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL; Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị; Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện. 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Các yếu tố tác động như điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Trung 8
  11. ương quy định về ngành lĩnh vực rõ ràng, không chồng chéo, kịp thời, đồng bộ; Kỹ năng soạn thảo của người cán bộ, công chức; Dư luận xã hội; …. 9
  12. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm có 14 huyện, thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi, 01 hải đảo, 01 thành phố và 06 huyện đồng bằng với 184 xã, phường, thị trấn với diện tích là 5.152,49 km2. Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới đất nước nói chung, dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy Đảng ở địa phương, Quảng Ngãi đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi cũng còn nhiều hạn chế. Đây chính là những thách thức lớn đối với tỉnh Quảng Ngãi, trong đó với vai trò là cơ quan đứng đầu bộ máy hành chính của địa phương, UBND tỉnh Quảng Ngãi cần tiếp tục có những giải pháp để vừa phát huy thế mạnh của địa phương, đồng thời vừa khắc phục được những khó khăn, tồn tại. Một trong những giải pháp quan trọng đó là xây dựng ban hành các cơ chế, chính sách hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa phương. Chính vì vậy, dự báo trong những năm tiếp theo, số lượng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi xây dựng, ban hành có thể tăng về mặt số lượng và đa dạng về các lĩnh vực. Việc tăng về số lượng văn bản QPPL của UBND tỉnh, điều này gắn liền với trách nhiệm phải nâng cao năng lực, kỹ năng của cán bộ, công chức là người trực tiếp tham mưu, xây dựng của các sở, ban, 10
  13. ngành có chức năng quản lý các ngành, lĩnh vực tại địa phương, nhằm từng bước đưa hoạt động xây dựng, ban hành văn bản của UBND tỉnh vào nề nếp, chất lượng. 2.2. Thực trạng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định, hướng dẫn về văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Để tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh hoạt động xây dựng, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. 2.2.2. Tình hình hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoạt động xây dựng văn bản QPPL của tỉnh Quảng Ngãi luôn được các cấp chính quyền quan tâm, chỉ đạo. Trong thời gian qua, tình hình hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi cơ bản được tổ chức thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật năm 2015 từ khâu: xây dựng dự thảo; tổ chức lấy ý kiến góp ý; đăng tải lên Cổng thông tin điện tử tỉnh; tổng hợp ý kiến góp ý gửi Sở Tư pháp thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Do vậy, nội dung của văn bản QPPL được ban hành đúng quy định của pháp luật và có tính khả thi cao. Thực hiện Luật năm 2004 và Luật năm 2015, trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017, các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng một lượng lớn các dự thảo văn bản QPPL để thực hiện chức năng tham mưu UBND tỉnh về ngành, lĩnh vực mà 11
  14. mình quản lý thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn tồn tại như: Việc tổng kết thực tiễn chưa thực sự được chú ý, thiếu đánh giá về văn bản QPPL có liên quan; Chưa tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trước khi xây dựng dự thảo văn bản QPPL; Hoạt động tổ chức lấy ý kiến chưa sát với đối tượng được điều chỉnh, đối tượng tác động, đối tượng lấy ý kiến hẹp hoặc có lấy ý kiến góp ý nhưng chưa đảm bảo thời gian theo quy định; Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính nhưng chưa thực hiện đúng quy định về việc đánh giá thủ tục hành chính; Hồ sơ trình UBND tỉnh thường không có tờ trình mà chỉ có công văn đề nghị ban hành hay có tờ trình đề nghị ban hành văn bản quy phạm nhưng còn sơ sài chưa thể hiện được quá trình xây dựng, nội dung cơ bản cũng như giải trình một số nội dung khi có ý kiến khác nhau của các cơ quan; sự phối hợp giữa cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định văn bản chưa thật sự chặt ch ; Việc xây dựng văn bản thường chỉ giao cho cá nhân trực tiếp xây dựng mà chưa chú trọng đến việc thành lập tổ soạn thảo hoặc thành lập tổ soạn thảo nhưng chỉ mang tính hình thức; Một số văn bản sau khi được ban hành chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, không mang tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, thậm chí trái với Luật dẫn đến phải sửa đổi, bổ sung, bãi b . Văn bản QPPL nhưng ban hành dưới hình thức văn bản cá biệt. 2.2.3. Công tác bảo đảm điều kiện thực hiện hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh 2.2.3.1. Về công tác chỉ đạo, đôn đốc Công tác chỉ đạo, đôn đốc trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh do các sở, ban, ngành tham mưu, xây 12
  15. dựng luôn được UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện thường xuyên, kịp thời. Tổ chức nhiều hội nghị và ban hành các văn bản để hướng dẫn nghiệp vụ cho các cấp trên địa bàn tỉnh. 2.2.3.2. Về phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Để triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động xây dựng văn bản QPPL, tỉnh Quảng Ngãi đã từng bước kiện toàn, củng cố về mô hình tổ chức và hoạt động của đội ngũ những người làm công tác pháp chế tại địa phương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu xây dựng văn bản đảm bảo về chuyên môn, số lượng ổn định. Nhìn chung, nguồn nhân lực phục vụ hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh hiện nay tương đối nhiều, tuy nhiên về chất lượng của nguồn nhân lực này vẫn chưa đạt yêu cầu, trình độ chuyên, môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác còn hạn chế, chưa được đào tạo chuyên sâu, thiếu tính ổn định. 2.2.3.3. Về tài chính, ngân sách phục vụ hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Hiện nay kinh phí chi cho hoạt động xây dựng văn bản QPPL thực hiện theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016. Hiện tại, đối với kinh phí chi cho hoạt động xây dựng văn bản tại Sở Tư pháp đã được dự toán hàng năm và thực hiện chi rất hiệu quả, nhưng tại các sở, ban, ngành thì chưa được bố trí kinh phí riêng cho công tác xây dựng văn bản QPPL theo Thông tư số 338/2016/TT- BTC 2.3. Những kết quả và tồn tại, hạn chế trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân tỉnh Quảng Ngãi 13
  16. 2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Từ năm 2013 đến 2017 có những kết quả sau: Năm 2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 71/QĐ-UBND trong đó dự kiến ban hành 78 văn bản; Năm 2014, ban hành Quyết định số 26/QĐ- UBND trong đó dự kiến ban hành 74 văn bản; Năm 2015, ban hành Quyết định số 06/QĐ-UBND trong đó dự kiến ban hành 74 văn bản và Quyết định số 254/QĐ-UBND trong đó bổ sung 02 dự thảo văn bản; Năm 2016 lập 71 và năm 2017 lập 100 đề nghi xây dựng văn bản QPPL. Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, Sở Tư pháp thẩm định 397 dự thảo quyết định và chỉ thị QPPL. Qua thẩm định, UBND tỉnh đã ban hành 344 văn bản QPPL. Ngoài ra, giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 UBND tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện rà soát 973 văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành, qua rà soát có 475 văn bản còn hiệu lực thi hành, 145 văn bản hết hiệu lực toàn bộ, 28 văn bản hết hiệu lực một phần và 325 văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới cho phù hợp. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Bên cạnh những kết quả đạt được, từ thực tế hoạt động xây dựng văn bản QPPL cho thấy công tác này cũng còn gặp một số hạn chế như: Về đánh giá tác động khi có chính sách; việc tổng kết thực tiễn chưa thực sự được chú ý, thiếu đánh giá về văn bản QPPL có liên quan; Chưa tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trước khi xây dựng dự thảo văn bản QPPL; Hoạt động tổ chức lấy ý kiến chưa sát với đối tượng được điều chỉnh, đối tượng tác động, đối 14
  17. tượng lấy ý kiến hẹp hoặc có lấy ý kiến góp ý nhưng chưa đảm bảo thời gian theo quy định; Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính nhưng chưa thực hiện đúng quy định về việc đánh giá thủ tục hành chính; Về chất lượng của dự thảo văn bản QPPL khi tham mưu xây dựng; Việc đăng ký trong chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của UBND tỉnh; Việc thực hiện trình tự, thủ tục khi tham mưu xây dựng vẫn chưa đảm bảo qua các bước; Sự phối hợp giữa cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định văn bản chưa thật sự chặt ch ; Một số sở, ngành chưa chủ động trong việc đề xuất xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình quản lý; Việc xây dựng văn bản thường chỉ giao cho cá nhân trực tiếp xây dựng mà chưa chú trọng đến việc thành lập tổ soạn thảo hoặc thành lập tổ soạn thảo nhưng chỉ mang tính hình thức; Một số văn bản sau khi được ban hành chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, không mang tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, thậm chí trái với Luật dẫn đến phải sửa đổi, bổ sung, bãi b ; Về kinh phí hỗ trợ cho hoạt động xây dựng văn bản QPPL. 2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.4.1. Nguyên nhân khách quan - Hoạt động xây dựng văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh mới được thực sự quan tâm kể tư khi Luật năm 2004 ban hành, tuy nhiên vẫn chưa thực sự chuyên sâu, nên vẫn chưa có được nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai áp dụng thực hiện, vẫn gặp nhiều lúng túng trong quá trình tham mưu xây dựng. 15
  18. - Hệ thống văn bản QPPL của Trung ương điều chỉnh về các lĩnh vực như đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở,…hiện nay rất nhiều, cồng kềnh. - Thực tế nền kinh tế chúng ta đang trong quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế thị trường nên nảy sinh rất nhiều vấn đề mới phát sinh, phức tạp mà pháp luật thì không thể nào điều chỉnh kịp thời. - Trước khi Luật năm 2015 ban hành thì có sự tồn tại hai luật Luật năm 2004 và Luật năm 2008 nên dẫn tới tình trạng Luật năm 2008 có những nội dung điều chỉnh cả hoạt động ban hành văn bản của chính quyền địa phương, nhưng vẫn đang được hiểu là Luật ban hành văn bản QPPL của Trung ương. 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan Cơ bản gồm các nguyên nhân như: Về nhận thức; Các sở, ban, ngành khi tham mưu xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh chưa thống nhất cách hiểu về khái niệm văn bản QPPL; Hiện nay chưa có quy định th a đáng về xử lý trách nhiệm trong việc tham mưu, xây dựng văn bản QPPL có sai sót; Về tổ chức, biên chế; Một số nội dung trong quy trình xây dựng văn bản QPPL quy định mang tính kỹ thuật cao như về đánh giá tác động chính sách, khảo sát, lập hội đồng thẩm định dẫn đến gây khó khăn cho người tham gia soạn thảo còn lúng túng trong quy trình; Về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức; Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Về nguồn kinh phí thực hiện; Vai trò của Mặt trận và các đoàn thể xã hội khi tham gia phản biện xã hội. 2.4.3. Kinh nghiệm đúc kết Rút ra một số kinh nghiệm như sau: Hoạt động xây dựng văn bản QPPL là hoạt động khá phức tạp, mang tính sáng tạo cao, đòi h i 16
  19. phải đầu tư nhiều thời gian, kinh phí và nhất là đối với người cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu xây dựng văn bản phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Thể chế về trình tự thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, phù hợp và quy định pháp luật điều chỉnh về ngành, lĩnh vực thông suốt, thống nhất, cụ thể về nội dung, thẩm quyền, không mâu thuẫn, chồng chéo; Cơ quan tham mưu xây dựng văn bản QPPL phải thể hiện tốt vai trò tham mưu; Sự nhận thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tầm quan trọng của hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương; Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thẩm định, cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan đến văn bản QPPL; Điều kiện về kinh phí. 17
  20. Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Yêu cầu bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luậ và để khắc phục bất cập, thiếu sót trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh thì việc nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng văn bản QPPL là hết sức cấp thiết. Đồng thời, cần thực hiện các yêu cầu sau: Thứ nhất, dự thảo văn bản QPPL khi tham mưu xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành phải đảm bảo tính hợp Hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Thứ hai, văn bản QPPL của UBND tỉnh phải đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Thứ ba, hoạt động xây dựng văn bản QPPL là hoạt động mang tính kỹ thuật cao, đòi h i người tham gia xây dựng văn bản phải có kỹ năng phân tích, đánh giá, chuyên sâu và kỹ năng nhìn nhận diễn biến thực tế tình hình xã hội để đưa ra những giải pháp, đề xuất những quy định phù hợp. 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2