intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC người DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐĂNG DƯƠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN HIỆP Phản biện 1: ................................................................................. Phản biện 2:.................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp...................nhà............Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số 201, đường Phan Bội Châu, thành phố Huế Thời gian: Vào hồi......giờ.......ngày.......tháng.......năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học Viện Hành Chính Quốc gia hoặc trên trang web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đội ngũ CBCC là một bộ phận của nguồn nhân lực khu vực công - yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà những đóng góp của họ luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung về kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương. Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới ngày càng nhận thức rằng xây dựng đội ngũ CBCC là điều kiện quyết định đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước. ĐTBD, sử dụng đúng CBCC không chỉ cần thiết cho việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu suất công tác và quản lý, mà trong tình hình thế giới hiện nay càng đi vào cạnh tranh gay gắt thì nó còn đảm bảo cho việc khai phá năng lực mang ý nghĩa chiến lược. Nói về tầm quan trọng của cán bộ và công tác ĐTBD cán bộ, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [30, tr269]. Và vì thế, Người luôn nhắc nhở Đảng ta trong bất cứ hoàn cảnh điều kiện nào cũng phải coi “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [30, tr269]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ “Có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân” [1, tr136]. Trước yêu cầu đó đòi hỏi công tác ĐTBD, rèn luyện cán bộ là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra, không chỉ bám sát các vấn đề mang tính nguyên tắc, tính quy luật, mà phải có sự đổi mới về chủ trương, biện pháp, cách thức với nhiều khâu, nhiều bước. Do đó, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC các cấp, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7, khóa XII của Đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. 1
  4. Với 54 dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ giúp đất nước Việt Nam có nền văn hoá vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với nhà nước trong việc phát huy tối ưu sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc bởi do trình độ, điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử làm ảnh hưởng. Việc giải quyết không tốt các mối quan hệ này dễ dẫn đến tình trạng mất đoàn kết dân tộc và trở thành yếu điểm mà các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá. Thực tiễn cho thấy, vùng DTTS là nơi tập trung đông đồng bào các dân tộc, sinh sống theo cộng đồng, thường là vùng xung yếu về an ninh, chính trị, có vị trí chiến lược của đất nước, nó đòi hỏi nhất thiết phải có CBCC là người DTTS, nhất là đội ngũ CBCC có uy tín, biết tiếng dân tộc, am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào để tuyên truyền hướng dẫn các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc xây dựng đội ngũ CBCC người DTTS không chỉ vì sự phát triển của bản thân đồng bào người DTTS mà còn phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của cả nước, vì chiến lược con người trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm bình đẳng và công bằng xã hội giữa các vùng miền và các dân tộc. Do vậy, việc xây dựng đội ngũ CBCC người DTTS là một trong những nội dung trọng yếu trong thực hiện bình đẳng, đoàn kết dân tộc và phải được tiến hành một bước nhằm tạo điều kiện cho mọi dân tộc có cơ hội phát triển toàn diện, khắc phục những khó khăn do điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử tạo ra. Mặt khác, chỉ trên cơ sở đội ngũ CBCC tại chỗ được xây dựng đủ về số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, mới tạo động lực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đánh thức tiềm năng, thế mạnh vùng dân tộc thiểu số. Để đảm bảo cả số lượng và chất lượng của đội ngũ CBCC này, đòi hỏi phải thực hiện chiến lược ĐTBD và sử dụng nguồn nhân lực người DTTS một cách bài bản, nhất là nguồn nhân lực tại chỗ nhằm tạo nguồn CBCC đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về sự nghiệp đổi mới. Quảng Trị là một tỉnh nằm ở dải đất miền Trung Việt Nam, nơi chuyển tiếp giữa hai miền địa lý Bắc - Nam, có 10 huyện, thị xã, thành phố, trong đó: 07 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố và 01 huyện đảo; có 02 huyện miền núi là Hướng Hóa và Đakrông, 03 huyện có xã miền núi là Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh. Vùng đồng bào dân tộc và miền núi có diện tích tự nhiên 313.675 ha, chiếm 68% diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Trị. Toàn vùng có 44 xã, thị trấn miền núi, 2
  5. trong đó có 38 xã, thị trấn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, chủ yếu là dân tộc Vân Kiều và Pa Cô, chiếm 12,5% dân số của tỉnh; do vậy đây là cơ sở để xây dựng đội ngũ CBCC người DTTS tạo nền tảng cho sự phát triển, đặc biệt là các địa phương miền núi. Xác định công tác ĐTBD CBCC người DTTS là một nhiệm vụ rất quan trọng, trong những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị đã dành không ít nguồn lực đầu tư cho ĐTBD CBCC người DTTS và nhờ đó đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy vậy, đội ngũ CBCC người DTTS ở tỉnh Quảng Trị vẫn còn không ít hạn chế về chất lượng, số lượng, bất cập về cơ cấu, mà nguyên nhân sâu xa vẫn là công tác ĐTBD trên nền tảng nhân học - tộc người và khoa học giáo dục. Do đó, tổng kết đánh giá những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của chính sách, pháp luật và công tác ĐTBD CBCC người DTTS tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua là rất cần thiết, xét trên cả khía cạnh khoa học lẫn khía cạnh thực tiễn. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với mong muốn góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về ĐTBD CBCC người DTTS nói chung và xây dựng, hoàn thiện đội ngũ CBCC người DTTS tại tỉnh Quảng Trị nói riêng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một cách tổng quan, vấn đề ĐTBD CBCC người DTTS đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, trong đó có nhiều tác giả đã đề cập đến các khía cạnh mà đề tài này quan tâm. Tiêu biểu là các công trình có tính chất chuyên khảo như sau: Trong cuốn sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Luận cứ và giải pháp” do Lê Phương Thảo - Nguyễn Cúc - Đoàn Hùng đồng chủ biên (Nxb Lý luận chính trị, H.2008), các tác giả đã chia thành bốn phần luận bàn về các vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, trong đó phần 1: Luận cứ khoa học cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở nước ta thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phần 2: Xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá - Thực trạng và giải pháp; phần 3: Xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS trên một số lĩnh vực chuyên môn - Thực 3
  6. trạng và giải pháp; phần 4: Đổi mới công tác cán bộ DTTS trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong tác thẩm “Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay” do Phan Xuân Sơn - Lưu Văn Quảng đồng chủ biên (Nxb Lý luận chính trị, H.2006) là một tiếp cận ở một khía cạnh khác khi chỉ luận bàn các chính sách dân tộc từ một số vấn đề quan điểm, nhận thức, lý luận và thực tiễn. Đồng thời, phân tích các đường lối, chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn cách mạng, những vấn đề đang đặt ra cho việc thực hiện các chính sách này; bên cạnh đó đưa ra những quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt các chính sách dân tộc hiện nay. Cuốn sách “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam” do PGS.TS Nguyễn Quốc Phẩm và GS.TS Trịnh Quốc Tuấn đồng chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999), là một cuốn sách tham khảo, có nghiên cứu một cách sâu sắc vai trò của đội ngũ cán bộ người DTTS đối với việc xây dựng và phát huy vai trò hệ thống chính trị các vùng DTTS ở nước ta hiện nay. Tác phẩm “Một số vấn đề về dân tộc và phát triển” do Lê Ngọc Thắng biên soạn (Nxb Chính trị quốc gia, H.2005) nêu vai trò, vị trí của công tác dân tộc trong tình hình mới; đáng quan tâm là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách đối với nguồn nhân lực trẻ các DTTS. Đề tài khoa học cấp nhà nước: KX.04-11 do GS.TS Bế Viết Đẳng làm chủ nhiệm: “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chính sách đối với các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội miền núi”. Trong đó, có dành một chương nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, tri thức các DTTS gắn với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Ngoài ra, còn các nghiên cứu có liên quan như: Nguyễn Văn Dũng (2017-2019), “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2030”; Lô Quốc Toản (2010), “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hoàng Hữu Bình (2010), “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số ở nước ta thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Dân tộc học, số 117; Ủy ban Dân tộc (2010), “Chính sách dân tộc trong những 4
  7. năm đổi mới thành tựu cùng những vấn đề đặt ra” (Kỷ yếu hội thảo), Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Nguyễn Hữu Ngà “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dân tộc thiểu số trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Dân tộc học số 3/2005; Hoàng Hữu Bình, Phan Văn Hùng (Đồng chủ biên, 2013), “Một số vấn đề về đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc”, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Vương Xuân Tình (2015), “Tổng quan chính sách dân tộc ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay”, Tạp chí Dân tộc học, số 1&2/2015; Nguyễn Lâm Thành (2014), “Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam”, Nxb. Khoa học Xã hội, 2014; Cao Anh Đô (2017-2018), “Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số nhằm phát triển bền vững vùng Tây Bắc”, KHCN-TB.20X/13-18; Trần Trung (2016), “Nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Khoá IX về Công tác dân tộc”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Uỷ ban Dân tộc; Phó Đức Hoà (2017-2019), “Nghiên cứu xác định nhu cầu, nội dung, phương hướng đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ trí thức các dân tộc thiểu số”, Luận án tiến sĩ“Tri thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong công cuộc đổi mới” của tác giả Trịnh Quang Cảnh (2002); Luận án tiến sĩ “Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay” của tác giả Trương Thị Bạch Yến (2014); Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số ở Gia Lai” của tác giả Hoàng Minh Tùng (2014); Luận văn thạc sĩ “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Đỗ Quang Trà (2015); Luận văn thạc sĩ “Bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Phạm Hữu Hải (2017)... Những tài liệu trên là nguồn tư liệu phong phú để làm rõ vấn đề ĐTBD CBCC nói riêng và ĐTBD CBCC là người DTTS nói riêng ở các vùng miền trên cả nước. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nghiên cứu pháp luật về ĐTBD CBCC người DTTS nói chung và “Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” nói riêng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn - Mục tiêu: 5
  8. Trên cơ sở phân tích thực trạng ĐTBD CBCC người DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Luận văn phân tích đánh giá những ưu điểm, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐTBD CBCC và nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC người DTTS, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: + Làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về CBCC và ĐTBD CBCC người DTTS ở tỉnh Quảng Trị. + Phân tích thực trạng ĐTBD CBCC người DTTS ở tỉnh Quảng Trị để chỉ ra những ưu điểm, làm rõ những tồn tại, hạn chế trong việc ĐTBD CBCC người DTTS; tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. + Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao ĐTBD CBCC người DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Pháp luật về ĐTBD CBCC người DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, tập trung nghiên cứu về công tác ĐTBD CBCC là người DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008 - 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thống kê. + Phương pháp khảo cứu tài liệu. + Phương pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phương pháp thực chứng để phân tích làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu. Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu được lấy từ các tài liệu cụ thể: 6
  9. + Nguồn tư liệu được lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết, các đề án của tỉnh về công tác ĐTBD CBCC người DTTS. + Nguồn tài liệu và các báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về ĐTBD CBCC đã được cấp có thẩm quyền ban hành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hoá văn bản pháp luật và những vấn đề phát hiện mới trong việc nâng cao chất lượng ĐTBD đội ngũ CBCC người DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Ý nghĩa thực tiễn + Qua nghiên cứu, phân tích, giúp đánh giá được thực trạng pháp luật và công tác ĐTBD CBCC người DTTS tại tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua. + Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Trị hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác ĐTBD CBCC người DTTS. + Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của các sở, ban, ngành, các địa phương tại tỉnh Quảng Trị trong việc ĐTBD CBCC người DTTS trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc số tại tỉnh Quảng Trị. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.1.1. Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số Một là, khái niệm cán bộ, công chức Hai là, khái niệm cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số Nhìn chung, CBCC người DTTS sống và làm việc ở những vùng có điều kiện khó khăn về kinh tế, xã hội và cơ sở hạ tầng. Đội ngũ CBCC người DTTS nói chung có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu trong đạo đức, lối sống và phát huy tốt năng lực thực tiễn. 1.1.2.3. Vai trò của cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số với sự nghiệp phát triển đất nước 1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.2. Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm công tác ĐTBD CBCC nói chung và CBCC người DTTS nói riêng, nhằm đảm bảo có một đội ngũ CBCC kế tiếp nhau, vững vàng về chính trị, tư tưởng, đủ đức, đủ tài để đảm trách có hiệu quả các công việc của Đảng, Nhà nước. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là một nước thống nhất gồm nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ” [31, tr.5887], Người đã từng nhắc nhở: “Phải tăng cường đoàn kết dân tộc. Đây là một công tác rất quan trọng, có nội dung mới và rộng hơn. Các dân tộc miền núi đoàn kết chặt chẽ, các dân tộc thiểu số đoàn kết với dân tộc đa số…; phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc cán bộ miền núi. Cố nhiên, cán bộ người Kinh phải giúp đỡ anh em cán bộ địa 8
  11. phương tiến bộ, nhưng phải làm sao cho cán bộ địa phương tiến bộ, để anh em tự quản lý lấy công việc ở địa phương chứ không phải là bao biện làm thay…” [31, tr.269]. Có thể thấy rằng, trải qua các giai đoạn cách mạng, những chủ trương của Đảng được đưa ra khi nhận thấy vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC người DTTS trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Vì vậy, Đảng đã rất chú trọng đến công tác ĐTBD CBCC người DTTS thông qua các chủ trương lớn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả ĐTBD, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC là người DTTS nói riêng, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước và hội nhập quốc tế. 1.2.2. Pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật liên quan đến ĐTBD CBCC nói chung và ĐTBD CBCC là người DTTS nói riêng, cụ thể là: Một là, về chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung Hai là, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số nói riêng: 1.2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số Tổ chức thực hiện pháp luật ĐTBD CBCC người DTTS là một khâu quan trọng trong chu trình pháp luật nhằm biến chính sách, pháp luật vào hiện thực đời sống xã hội để đạt các mục tiêu theo định hướng. Đối với một chính sách, pháp luật cụ thể như chính sách, pháp luật về ĐTBD CBCC, việc thực hiện chính sách, pháp luật này có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện ở các mặt sau: Một là, nhằm biến ý đồ chính sách, pháp luật thành hiện thực. Hai là, nhằm từng bước hiện thực hoá các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Ba là, nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách, pháp luật về ĐTBD CBCC. Bốn là, nhằm giúp cho chính sách, pháp luật về ĐTBD ngày càng hoàn thiện. 9
  12. 1.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ “về đào tạo, bồi dưỡng công chức”, ngày 25/01/2016, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 163/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và đang triển khai thực hiện. Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 “về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” thay thế Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ, trong đó quy định nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cả ở trong nước và nước ngoài. 1.3.1. Về đào tạo Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 quy định: CBCC cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 2 lần thời gian đào tạo. 1.3.2. Về bồi dưỡng Ngoài quy định đối tượng, điều kiện đào tạo, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ cũng quy định cụ thể về hình thức, nội dung, chương trình, chứng chỉ bồi dưỡng CBCC, viên chức. Theo đó, có 5 nội dung bồi dưỡng gồm: Một là, Lý luận chính trị. Hai là, Kiến thức quốc phòng và an ninh. Ba là, Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước. Bốn là, Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế. Năm là, Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ. 1.4. Nội dung các bước thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.4.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 10
  13. 1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.4.5. Điều chỉnh thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.4.6. Đôn đốc, theo dõi thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 1.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đó là môi trường thực thi chính sách, pháp luật ĐTBD CBCC. 1.5.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số hiện tại Đội ngũ CBCC người DTTS hiện tại có ảnh hưởng rất lớn đến việc các cơ quan, đơn vị, địa phương, người được giao nhiệm vụ trong việc xác định đối tượng ĐTBD. 1.5.3. Cơ chế, chính sách, pháp luật phát triển cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm công tác ĐTBD CBCC nói chung và CBCC người DTTS nói riêng, nhằm đảm bảo có một đội ngũ CBCC kế tiếp nhau, vững vàng về chính trị, tư tưởng, đủ đức, đủ tài để đảm trách có hiệu quả các công việc của Đảng, Nhà nước trong tình hình mới. 1.5.4. Các yếu tố thuộc về người học Để nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC phụ thuộc phần lớn vào yếu tố người học, với trình độ nhận thức, động cơ, nhu cầu học tập đúng đắn sẽ nâng cao chất lượng thực sự cho các khóa ĐTBD CBCC người DTTS. Tiểu kết chương 1 Trong quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước CBCC có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống, quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách, pháp luật. Qua những phân tích nói trên, có thể thấy được vai trò đặc biệt của đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ CBCC người DTTS nói riêng. Đây là lực lượng nồng cốt, trực tiếp tổ chức thực hiện và chịu 11
  14. trách nhiệm về mọi mặt hoạt động diễn ra ở cơ sở, những vùng núi, vùng đồng bào DTTS. Trong chương này, tác giả đã hệ thống những lý luận cơ bản về CBCC, CBCC người DTTS và ĐTBD CBCC. Cụ thể đã đưa ra khái niệm CBCC, CBCC người DTTS, khái niệm ĐTBD CBCC; ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện pháp luật ĐTBD CBCC người DTTS; nội dung ĐTBD CBCC; chính sách, pháp luật về ĐTBD CBCC người DTTS; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, pháp luật về ĐTBD. Để từ đó, làm nền tảng lý luận khẳng định rằng công tác ĐTBD CBCC người DTTS cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và không ngừng phát triển. Bên cạnh đó, thông qua việc hệ thống hóa lại những vấn đề trên, làm tiền đề để tác giả có thể đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng ĐTBD CBCC người DTTS tại tỉnh Quảng Trị. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên 4.745,73 km2 với 75 km bờ biển và 206 km đường biên giới. Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Đông giáp Biển Đông; phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước CHDCND Lào. Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Hiện nay, tỉnh Quảng Trị được chia thành 10 đơn vị hành chính (01 thành phố, 01 thị xã, 02 huyện miền núi, 05 huyện đồng bằng và 01 huyện đảo); có 126 xã, phường, thị trấn với 1.077 thôn, bản, khu phố; dân số khoảng 697.207 người, gồm 3 dân tộc chính Kinh, Vân Kiều, Pa Cô sinh sống. 2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị 2.1.2.1. Về số lượng 2.1.2.2. Về cơ cấu 2.1.2.3. Về chất lượng 2.2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Khung pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị Nhận thức rõ tầm quan trọng của trí thức DTTS nhất là trong nền kinh tế tri thức, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện, bền vững của địa phương, trong những năm qua, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tỉnh Quảng Trị đã quan tâm xây dựng đội ngũ trí thức nói chung và trí 13
  16. thức DTTS nói riêng, đã quan tâm và dành không ít nguồn lực đầu tư cho công tác ĐTBD CBCC người DTTS. 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị 2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 2.2.2.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 2.2.2.4. Điều chỉnh thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 2.2.2.5. Đôn đốc, theo dõi thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 2.2.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 2.2.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008 - 2018 2.2.3.1. Đào tạo văn hóa 2.2.3.2. Đào tạo trình độ chuyên môn 2.2.3.3. Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị 2.2.3.4. Bồi dưỡng quản lý nhà nước 2.2.3.5. Bồi dưỡng về tin học 2.2.3.6. Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ khác 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008 - 2018 2.3.1. Ưu điểm Một là, những đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTBD CBCC là những cơ sở rất quan trọng, tạo ra hành lang pháp lý cho việc triển khai các nhiệm vụ ĐTBD CBCC nói chung và CBCC người DTTS nói riêng. Hai là, công tác tuyên truyền, phổ biến, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù trong ưu tiên tuyển dụng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển CBCC người DTTS được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Trị quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã nghiêm túc trong 14
  17. việc triển khai thực hiện các quy định liên quan đến công tác dân tộc, người DTTS; kịp thời tham mưu UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện một cách hiệu quả, chất lượng và theo đúng quy định. Ba là, việc thực hiện các quy định việc thực hiện phân công tổ chức bồi dưỡng: Tại tỉnh Quảng Trị các sở, ban, ngành được phân công chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCC đối với lĩnh vực phụ trách. UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức các nội dung bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn từ nguồn kinh phí ĐTBD trong ngân sách hàng năm đã phân bổ cho địa phương. Bốn là, công tác ĐTBD CBCC người DTTS được chú trọng. Năm là, CBCC người DTTS nhìn chung đã tích cực, chủ động khắc phục khó khăn để học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, tin học,… từ đó nâng cao dần chất lượng trong việc tham mưu, đề xuất ý kiến đóng góp nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo các Nghị quyết, kế hoạch của tỉnh đề ra. Góp phần quan trọng vào việc giữ vững đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo, đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Sáu là, CBCC người DTTS được đảm bảo quyền được ĐTBD, nâng cao trình dộ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao. CBCC tham gia ĐTBD, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ luôn được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, được hưởng nguyên lương và phụ cấp, thời gian ĐTBD được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương và hỗ trợ các kinh phí ĐTBD khác theo đúng quy định của pháp luật. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế 2.3.2.1. Về pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 2.3.2.2. Về thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Những tồn tại, hạn chế nêu trên là do những nguyên nhân chính sau: 15
  18. Một là, hệ thống chính sách, pháp luật về cơ chế, chế độ đối với CBCC người DTTS, cũng như những quy định về ĐTBD CBCC người DTTS chưa thật sự hoàn chỉnh, lại có sự thay đổi liên tục về các quy định tiêu chuẩn chức danh. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện gặp không ít những khó khăn. Hai là, một số cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị chưa nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ người DTTS, chưa quan tâm đúng mức đến việc tạo nguồn, quy hoạch, ĐTBD, bố trí, sử dụng CBCC người DTT Ba là, nội dung của một số chương trình ĐTBD chưa đáp ứng được thực tiễn đặt ra. Chương trình ĐTBD biên soạn chung cho CBCC nói chung nên đối với CBCC người DTTS chương trình nặng về lý luận, xa rời thực tiễn trong khi đó tư duy của CBCC người DTTS thiên về những vấn đề cụ thể, gây khó khăn cho việc tiếp thu. Bốn là, hoạt động kiểm tra, thi của học viên trên lớp khá hình thức. Mối liên hệ giữa cơ sở ĐTBD và các cơ quan, đơn vị, địa phương của người đi học chưa được thiết lập thường xuyên. Công tác đánh giá CBCC sau khi ĐTBD vẫn đang chưa thực hiện tốt, chưa tạo ra phản hồi tích cực nên ảnh hưởng đến chất lượng thực sự của các khóa ĐTBD. Năm là, cơ sở vật chất, hạ tầng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào người DTTS còn nhiều khó khăn, phần nào đã chi phối, ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về ĐTBD CBCC người DTTS. Sáu là, nguồn kinh phí bố trí cho hoạt động ĐTBD được giao hàng năm ít, chưa đáp ứng được nhu cầu. Kinh phí chỉ mở lớp đáp ứng cho tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, chưa tập trung cho bồi dưỡng chuyên sâu và công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo nhu cầu thực tế hiện nay. Bảy là, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, kho tri thức luôn thay đổi từng ngày, vì vậy nhu cầu ĐTBD nguồn nhân lực đặt ra những yêu cầu hết sức cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối với đội ngũ CBCC người DTTS nói riêng. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ CBCC người DTTS phải được trang bị đầy đủ kiến thức về hội nhập quốc tế, kỹ năng, kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ để có thể đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của tổ chức cũng như những yêu cầu của từng vị trí việc làm mà 16
  19. CBCC đang đảm nhận. Tuy nhiên, thực tiễn hiện tại cho thấy một bộ phận không nhỏ CBCC người DTTS chưa bắt kịp so với các yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới, đó là một trong những khó khăn, trở ngại lớn trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật ĐTBD CBCC người DTTS. Tám là, bản thân một số CBCC người DTTS còn có biểu hiện tự ti, an phận, một bộ phận có tâm lý ỷ lại vào chính sách ưu tiên DTTS của Đảng và Nhà nước nên thiếu nỗ lực phấn đấu vươn lên, chưa tích cực chủ động tham gia các lớp ĐTBD. Bên cạnh đó, CBCC người DTTS còn gặp khó khăn về tài chính, điều kiện đi lại khi tham gia học tập, bồi dưỡng; các chế độ, chính sách hỗ trợ còn thấp, chưa khuyến khích CBCC người DTTS tích cực tham gia các khóa ĐTBD và tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tiểu kết chương 2 Vận dụng những nội dung mang tính lý luận về vấn đề đã nghiên cứu ở chương 1, chương 2 tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng ĐTBD CBCC người DTTS tại tỉnh Quảng Trị. Từ việc làm rõ được số lượng và chất lượng đội ngũ CBCC người DTTS trên địa bàn nghiên cứu; thực trạng các bước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về ĐTBD CBCC người DTTS từ xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, phân công phối hợp, phổ biến tuyên truyền đến duy trì, điều chỉnh, đôn đốc nhắc nhở, kiểm tra tổng kết đánh giá chính sách, pháp luật. Làm rõ về thực trạng các chủ thể tham gia tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật; phân tích kết quả thực hiện chính sách, pháp luật ĐTBD CBCC người DTTS. Từ những kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật. Trong đó đã tập trung làm rõ những ưu điểm, đồng thời đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật ĐTBD CBCC người DTTS. Từ những nội dung đã đưa ra trong chương 2, làm căn cứ để đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC người DTTS tại tỉnh Quảng Trị. 17
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 3.1.1. Mục tiêu chung Một là, đối với cả nước nói chung Hai là, đối với tỉnh Quảng Trị 3.1.2. Mục tiêu cụ thể Một là, đối với cả nước nói chung: Hai là, đối với tỉnh Quảng Trị nói riêng: 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Trị 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 3.2.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 3.2.2.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng 3.2.2.3. Nhóm giải pháp đối với cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương 3.3.1.1. Đối với Bộ Nội vụ 3.3.1.2. Đối với các bộ, ngành 3.3.2. Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng Một là, cần tích cực, chủ động nghiên cứu, đổi mới các chương trình, tài liệu bồi dưỡng CBCC đã được phân cấp ĐTBD. Hai là, xây dựng đội ngũ giảng viên, trong đó chú trọng đội ngũ thỉnh giảng; bảo đảm sau năm 2020, giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm từ 50% trở lên thời lượng của các chương trình ĐTBD mà cơ sở được giao thực hiện. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2