intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Pháp luật vể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng; trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Pháp luật vể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỲ BÁ XỀNH PHÁP LUẬT VỂ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ (QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂK NÔNG) Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO HUY Phản biện 1: TS. Vũ Thị Thu Hằng, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trường Đại học Luật Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Thời gian: Vào hồi 08 giờ 30 phút, ngày 03 tháng 6 năm 2023. Địa điểm: Phòng họp 208 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Địa chỉ: 02 Trương Quang Tuân, P. Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công chức là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh, nhằm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ năng lực và phẩm chất để hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được được Đảng, nhà nước giao. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước thì cần phải chú trọng đến vấn đề xây dựng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng từ cấp cơ sở. Cấp cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn là nơi công dân cư trú, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân, là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc. Cán bộ, công chức xã có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, là nhân tố tác động trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước trong Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số hiện nay. - Mục tiêu của cải cách chế độ công vụ: + Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài; thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công 1
  4. chức, để thu hút người thật sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. + Phấn đấu đến năm 2026 định hướng năm 2030: 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. - Trên cơ sở định hướng, mục tiêu, cần phải đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức và yêu cầu vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả; rà soát cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết. Do đó, nghiên cứu quy định Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu đến pháp luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ xã nói riêng. Từ khi Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật và những quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp. Đây là những định hướng quan trọng để xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, để thu hút người thật sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện 2
  5. pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật của hệ thống chính trị ở thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng; trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thực trạng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông). Giải pháp để nâng cao chất lượng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện quy pháp luật, giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) giai đoạn 2020 - 2022 và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện 3
  6. hiệu quả pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) phạm vi cán bộ, công chức cấp xã theo quy định Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Về cơ sở lý luận: Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, các văn bản liên quan đên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Về phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận và phương pháp cụ thể: Phương pháp logic, lịch sử, quan sát, mô hình hóa, phân tích - tổng hợp, phân tích thống kê và xử lý tài liệu… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và cơ sở pháp lý luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, cán bộ công chức cấp xã nói riêng. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho việc nghiên cứu, học tập hoặc cho những ai quan tâm đến lĩnh vực Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 4
  7. Về thực tiễn, các kết luận cũng như các giải pháp được đề xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản lý để hoàn thiện Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông). Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới. 5
  8. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1. 1. Cơ sở lý luận về pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Khái niệm về công chức, công chức cấp xã Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có chương trình cụ thể nhằm làm cho đội ngũ CBCC cấp xã lĩnh hội, nắm vững một cách có hệ thống và tăng thêm vốn kiến thức pháp luật, kỹ năng thực hiện pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đồng thời góp phần tuyên truyền, phổ biến và nâng cao ý thức chấp pháp luật, hành pháp luật của nhân dân địa phương. 1.1.2. Sự khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng Đào tạo bồi dưỡng chính là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp bậc đào tạo, đồng thời vừa trang bị, cập nhật, rèn luện để nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho một đối tượng học tập. Thông qua quá trình đào tạo bồi dưỡng, đối tượng được học tập có thể đạt được một trình độ kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp nhất định và đồng thời làm cho 6
  9. họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có để phát huy hết năng lực làm việc của họ. 1.1.3. Đặc điểm Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng Xuất phát từ đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài đó là Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đồng thời có căn cứ để phân biệt với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khác, cần xác định rõ những đặc điểm sau đây: - Chủ thể đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã Tại khoản 3 Điều 63 Luật CBCC quy định: "Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức" [29]. Như vậy tùy thuộc vào từng vị trí, chức danh CBCC để nhà nước quy định thẩm quyền ĐTBD kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã. Hiện nay, chủ thể có chức năng đào tạo chuyên ngành luật cho CBCC cấp xã gồm: Khoa Luật, trường Đại học Quốc gia Hà Nội; trường Đại học Luật Hà Nội; trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; các trường đại học khác có đào tạo chuyên ngành luật; một số trường đào tạo chuyên ngành trung cấp luật và các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các bộ, các ngành - Đối tượng đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ công chức cấp xã Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã chính là đội ngũ CBCC cấp xã, tùy thuộc vào sự phân loại xã để xác định số lượng CBCC cấp xã. 1.1.4. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng 7
  10. Theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ- CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 1.1.5. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Phương pháp là biện pháp, cách thức mà giảng viên sử dụng để truyền đạt những kiến thức, kỹ năng cho người học. Tùy thuộc vào mục đích, nội dung, đối tượng, thời gian để các giảng viên lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Xuất phát từ đối tượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã chính là đội ngũ CBCC cấp xã. Đội ngũ CBCC cấp xã là những người có trình độ văn hóa, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật không đồng đều, tính chất công việc của mỗi người lại hoàn toàn khác nhau. Do đó khi lựa chọn phương pháp giảng dạy phải tính đến yếu tố đặc thù của từng đối tượng. Tránh tình trạng nhàm chán hoặc có một số người không tiếp thu được những thông tin mà giảng viên truyền đạt. 1.2. Nội dung pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã 1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã về trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của cấp xã 8
  11. 1.2.3. Đào tạo, bồi pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã về quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân 1.2.4. Đào tạo kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 1.2.5. Đào tạo kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã về thực hiện dân chủ ở cơ sở 1.3. Yêu cầu và điều kiện đào tạo, bồi dưỡng - Yêu cầu: + Đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao ý thức pháp luật để họ thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương; Truyền đạt cho ngũ CBCC cấp xã có đầy đủ những kiến thức pháp luật, nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân địa phương về trình độ hiểu biết pháp luật và nhất là thái độ phục vụ, hành vi tuân thủ và ý thức chấp hành pháp luật. + Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã giúp họ thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và đưa ra được phương án giải quyết tối ưu nhất đối với những tình huống cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý pháp luật là công cụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân, giúp họ có vốn kiến thức pháp luật vững vàng, hạn chế được những hành vi, vi phạm pháp luật. Từ đó, làm cho cán bộ, công chức cấp xã thực hiện tốt các nhiệm vụ ở cơ sở là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân và đảm bảo tính khả thi của pháp luật tại cơ sở, là nền tảng cho hệ thống chính trị ở cơ sở hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao. + Chính vì vậy, ngoài những kiến thức pháp luật cơ bản, mang tính tổng thể ra trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức pháp luật cho đội ngũ CBCC cấp xã phải đặc biệt quan tâm tới những nội 9
  12. dung. Nội dung đó phải phù hợp với từng vị trí, từng chức danh, chức vụ công tác của CBCC. Để sau khi được đào tạo, bồi dưỡng họ có thể sử dụng ngay những kiến thức pháp luật đó để phục vụ cho công tác quản lý của mình. - Điều kiện: Có cơ sở vật chất đầy đủ để phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập và giảng dạy các kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong quá quá trình đào tạo, bồi dưỡng pháp luật; giảng viên phải có kiến thức chuyên sâu các bài giảng dạy; có tài liệu, sách, báo, thư viện, mạng internet… ngoài ra phải có kinh phí, giảng đường, loa đài, máy chiếu, máy tính…như vậy vật chất là yếu tố không thể thiếu trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng. + Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã là các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ công chức thực thi công vụ tại cơ sở, nhằm nắm rõ các quy định của pháp luật đã được cơ quan có thẩm quyền cụ thể hóa thông qua một số văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định, thông tư, quy định, Quyết định…. ở cấp cơ sở. + Tóm lại: Trước yêu cầu của Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ để đạt được mục tiêu Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ (QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, ĐĂK NÔNG) 2.1. Tổng quan về thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và dân cư Thị xã Gia Nghĩa được thành lập theo Nghị định số 82/2005/NĐ-CP ngày 27/6/2005 của Chính phủ; ngày 17/12/2019 tại Nghị quyết số 835/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã nâng cấp lên nay là thành phố Gia Nghĩa được thuộc tỉnh Đắk Nông; có diện tích tự nhiên trên 28.411.92 ha, gồm 08 đơn vị hành chính cấp xã, 21 thôn, 06 bon, 35 tổ dân phố, dân số trên 71 ngàn người với 31 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc thiểu số chiếm trên 11,6% dân số toàn thành phố. 2.1.2. Về vị trí địa lí Thành phố Gia Nghĩa nằm ở phía Nam của tỉnh Đắk Nông, cách thành phố Buôn Mê Thuột, tỉnh Đắk Lắk 120 km; thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 110km; trên giao điểm quốc lộ 14 và quốc lộ 28; có diện tích 284,11km2, có nhiều địa hình phức tạp, bao gồm nhiều dãy đồi núi mấp mô xen kẽ nhiều khe suối tự nhiên lớn, nhỏ tạo thành dạng địa hình chia cắt mạnh. - Đặc điểm về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - trật tự Những năm qua, các lĩnh vực về văn hóa xã hội được cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm nên ngày càng cải thiện về chất lượng trên các lĩnh vực. Công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố có nhiều chuvển biến tích cực về quy mô, chất lượng dạy học, cơ 11
  14. sở vật chất được quan tâm đầu tư. Toàn thành phố có 45 cơ sở giáo dục (Trong đó 09 trường mẫu giáo công lập; 06 trường mẫu giáo tư thục; 13 trường tiểu học; 08 trường THCS; 04 trường THPT (01 trường phổ thông dân tộc nội trú, 01 trường THPT chuyên, 02 trường THPT Công lập); 01 Trường Chính trị tỉnh; 01 trường cao đẳng; 01 trường trung cấp, 01 Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học; Tổng khoản hơn 29.650 học sinh, sinh viên các cấp. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và địa phương phản ánh kịp thời các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn thành phố. Nhìn chung, các lĩnh vực giáo dục, văn hóa xã hội được quan tâm, triển khai kịp thời, hiệu quả; công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng; thực hiện hiệu quả chính sách đoàn kết dân tộc, tôn giáo; tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn được đảm bảo, an ninh nông thôn được giữ vững. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được xử lý kịp thời đúng theo trình tự thủ tục, hạn chế các vụ việc khiếu kiện đông người trên địa bàn thành phố. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện, đạt kết quả tích cực. 2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hành chính nhà nước thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông 2.3. Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 2.1.1. Số lượng CBCC cấp xã Số liệu của bảng 2.1 ta thấy số lượng CBCC có sự biến động theo chiều hướng giảm dần: Năm 2020 đến 202. Nhìn chung, cơ cấu giới tính của CBCC cấp xã tại thành phố Gia Nghĩa là mất cân đối số 12
  15. lượng cán bộ, công chức nam giới chiếm tỷ lệ cao, trong lúc cán bộ, công chức nữ giới chỉ chiếm dưới 40%; số lượng cán bộ trẻ chiếm đa phần, là điều kiện tốt về sức khỏe và lòng nhiệt tình, để xây dựng thành phố Gia Nghĩa ngày càng phát triển, sớm thoát khỏi danh sách các thành phố nghèo nhất của cả nước. 2.1.2. Thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Qua bảng 2.2. Nhìn chung, số cán bộ cấp xã chưa qua đào tạo cao hơn rất nhiều so với công chức. Bên cạnh đó số công chức cấp xã được đào tạo ở bậc cao như cao đẳng, đại học lại lớn hơn rất nhiều so với các cán bộ cấp xã. Trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã thành phố Gia Nghĩa, vẫn còn ở mức trung bình so với mặt bằng chung của tỉnh Đăk Nông và theo quy định chức danh cán bộ, công chức. Đặc biệt là số lượng; cán bộ năm 2020 còn có 02 người chưa qua đào tạo, đây là thách thức lớn cho việc vận hành bộ máy nhà nước ở cấp cơ sở nhất là việc cải cách hành chính nền công vụ hiện nay. Trong thời gian sắp tới Thành ủy cần tăng cường lãnh đạo chỉ đạo, có nhiều Nghị quyết chuyên đề về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cấp xã nói riêng. Đặc biệt là sự thiếu hụt nguồn cán bộ cho Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030 và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2026-2031. c) Đào tạo về lý luận chính trị: Đối với cán bộ cấp xã: Qua bảng 2.3 trên, thống kê chúng ta thấy trình độ lý luận chính trị của cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông; nhìn chung, nằm ở mức trung bình, chủ yếu đã tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, không có cán bộ chưa đào tạo qua các năm. Năm 2020 có 65 cán bộ có lý luận chính trị trung cấp, chiến 78,3%, có 18 cán bộ có lý luận chính trị cao 13
  16. cấp chiếm tỷ lệ 21.7 % đến năm 2022 có 68 người có lý luận chính trị trung cấp chiến 79,1%; theo bảng 2.3 thống kê không có cán bộ cấp xã có trình độ cử nhân lý luận. So với thành phố còn nhiều khó khăn thì tỷ lệ cán bộ có trình độ Trung cấp lý luận năm 2021 chiếm 81,25% là thuận lợi rất lớn. Bởi cán bộ cấp cơ sở là cầu nối, tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với nhân dân; đồng thời họ đại điện cho quần chúng nhân dân tham gia xây dựng, đóng góp vào các đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đối với công chức cấp xã: Công chức cấp xã của thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông có trình độ lý luận chính trị còn thấp, tỷ lệ chưa qua đào tạo năm 2020 là 15 người chiếm 19,2% qua các năm có giảm. Năm 2022 trước thực trạng trên Thành ủy đã cho chủ trương mở lớp sơ cấp chính trị cho công chức cấp xã theo đề án 124 của Bộ Nội vụ với tổng số 43 công chức cấp thành phố, cấp xã tham gia sơ cấp lý luận, (trong đó cấp xã có 2 người tham gia). d) Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa từ 2020 đến năm 2022 đạt thấp. Cụ thể năm 2020, chuyên viên đặt 84,5%, chuyên viên chính chỉ đạt 5,6% trong tổng số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước là 16 người chiến 9,9%, đây là hạn chế lớn cho đội ngũ cán bộ, công chức bởi đội ngũ này thường xuyên giải quyết công việc hành chính và quản lý nhà nước ở cấp cơ sở. e) Đào tạo, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ Qua bảng 2.5 thống kê, chúng ta thấy đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa có chứng chỉ trình độ tin học và ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên qua các đoàn kiểm tra 14
  17. của thành phố và tỉnh xuống các xã cho thấy năng lực thực sự về sử dụng công nghệ thông tin của cán bộ công chức còn yếu; các chứng chỉ là hình thức trong khâu tuyển dụng công chức còn khả năng áp dụng vào công việc chưa hiệu quả. f) Bồi dưỡng các kiến thức pháp luật Trong thời gian từ 2020 - 2022 đã phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng đã mở được 20 lớp tập huấn cho đội ngũ CBCC các xã trên địa bàn thành phố các nội dung cơ bản về tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND và Tư pháp cấp xã; Nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch ở cấp xã; Những nội dung cơ bản về công chứng, chứng thực; Nghiệp vụ về công tác thi hành án dân sự; một số vấn đề về xây dựng văn bản QPPL; cải cách hành chính; tiếp dân; giải quyết khiếu nại tố cáo…. 2.1.3. Về thâm niên công tác của CBCC cấp xã Theo bảng 2.6 thống kê về thâm niên công tác của cán bộ, công chức cấp xã thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông, ta thấy số thâm niên công tác trung bình của cán bộ, công chức thành phố Gia Nghĩa nằm trung bình khoảng 10 đến 15 năm là chủ yếu. Như vậy với thâm niên công tác trên họ là những cán bộ, công chức trẻ năng động, nhiệt tình trong công việc. Tuy nhiên về kinh nghiệm xử lý những tình huống khó, phức tạp thì còn lúng túng, bị động. 2.2. Đánh giá thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 2.2.1. Kết quả đạt được Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ, UBND thành phố trong giai đoạn 2020 - 2022, đứng trước những thách thức lớn cả nước chung tay phòng, chống dịch bệnh Covid-19, thành phố Gia Nghĩa đã nổ lực thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng 15
  18. cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Gia Nghĩa các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương cho cán bộ, công chức cấp xã được 15 lớp tập huấn với sự tham gia 1.081 lượt người; thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; hoà giải ở cơ sở hàng năm được 8 lớp với 1213 lượt người tham gia. Qua các chương trình này đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã thành phố Gia Nghĩa đã được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ cho từng chức danh, cung cấp những kiến thức pháp luật cần thiết cho mỗi công việc cụ thể của họ. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá của thành phố nhà. 2.2.2. Những tồn tại hạn chế - Một số cấp ủy chưa triển khai kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ công tác quy hoạch để cử cán bộ, công chức đi đào tạo bồi dưỡng đúng đối tượng. - Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cấp, một số lớp, khóa học mở ra còn có sự trùng lắp, chồng chéo về đối tượng giữa các cơ quan, ban, ngành gây lãng phí thời gian và kinh phí, đồng thời tạo nên tâm lý nhàm chán, thiếu hứng thú học tập cho học viên. - Chương trình bồi dưỡng do Ban Tuyên giáo tỉnh ủy hướng dẫn hàng năm còn chậm, - Nội dung xây dựng kế hoạch một cách chủ động làm gấp rút về thời gian nên khiến cho các cơ sở đào tạo còn bị động, lúng túng và không nhất quán trong triển khai thực hiện kế hoạch. - Hình thức đào tạo, bồi dưỡng; công tác quản lý đào tạo; đội ngũ giảng viên, báo cáo viên chưa theo kịp quá trình đổi mới của cải 16
  19. cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ nên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật hiệu quả thấp. Hình thức đối thoại trực tiếp, trao đổi ít được áp dụng. - Định mức sử dụng kinh phí mang, nặng tính bình quân trên một học viên, mà chưa chú trọng tới tính chất phức tạp của từng đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác nhau đòi hỏi chi phí khác nhau. 2.2.3. Nhận xét chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã Trong thời gian qua cùng với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đặc biệt là Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025; tỉnh Đắk Nông đã thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC bằng những hoạt động cụ thể hàng năm; đã ban hành Quyết định về việc quy định chế độ trợ cấp đối với CBCC, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong đó có CBCC cấp xã. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành phố Gia Nghĩa đã được mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức, việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có nề nếp, gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu sử dụng, đảm bảo cho CBCC thường xuyên được cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hiện công vụ và tổ chức điều hành. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức khoa học, hợp lý thiết thực, bám sát thực tế, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng dạy và học. Do làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật của CBCC cấp xã ngày càng được nâng lên, bộ máy chính quyền cấp xã hoạt động 17
  20. ngày càng hiệu quả, thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần quan trọng trong việc quản lý, đẩy mạnh phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương. Nhìn chung, kiến thức pháp luật trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đã cập nhật được nội dung mới của các văn bản pháp luật, bổ sung kịp thời lượng kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã. 2.4. Nguyên nhân - Nguyên nhân của kết quả: Cấp ủy, chính quyền địa phương rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố. Đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương nhằm thực hiện tốt xu thế hội nhập và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tinh thần chủ động, trách nhiệm công tác của các bộ phận tham mưu như Ban Tổ chức Thành ủy, Phòng Nội vụ, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thành phố trong việc đề ra chương trình, tổ chức thực hiện kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ giảng viên kiêm chức, giảng viên chuyên trách, báo cáo viên nhiệt tình có trình độ lý luận và am hiểu thực tiễn đã góp phần vào kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong những năm vừa qua. - Nguyên nhân của những hạn chế: + Số lượng cán bộ, công chức xuất phát điểm về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước thấp nên nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lớn. Trong khi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hạn chế. Hơn nữa, cán bộ, công chức cấp xã có sự biến động thường xuyên. Mặc dù đã được xác định theo vị trí việc làm. Công chức chuyên môn xác định là làm việc ổn định nhưng trên thực tế qua mỗi nhiệm kỳ đều điều động, luân chuyển sang đảm nhiệm những chức danh cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0