intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thi hành Luật tổ chức Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động và thực tiễn việc thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phương nói chung, ở đơn vị hành chính cấp huyện nói riêng cụ thể là HĐND và UBND huyện. Trên cơ sở đó nhận xét về thực tiễn hoạt động của chính quyền địa phương ở huyện Gia Lâm, từ đó kiến nghị đề ra những phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền huyện Gia Lâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thi hành Luật tổ chức Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ UYÊN THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN HÙNG Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 344, Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h… ngày … tháng … năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, chính quyền nhà nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản được thành lập theo hình thức chính thể dân chủ cộng hòa, một chính quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và nguyên tắc này tồn tại cho đến ngày nay. Trải qua gần 70 năm hình thành và phát triển; với vai trò và nhiệm vụ trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, chính quyền địa phương (CQĐP) luôn xứng đáng là người đại biểu trung thành của nhân dân, luôn giữ được bản chất cách mạng tiến bộ, góp phần không nhỏ tới công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong những năm gần đây, cùng với xu thế và chủ trương chung của Đảng, Nhà nước, việc cải cách bộ máy nhà nước và cải cách nền hành chính được đặc biệt quan tâm. Các chủ chương, chính sách và các nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật được đưa ra bước đầu đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của việc cải cách. Các nghị quyết của Đảng cũng như Chương trình tổng thể cải cách hành chính đã thể hiện rõ quyết tâm đổi mới tổ chức, hoạt động của CQĐP, xác định các nội dung cải cách: “Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp CQĐP; đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp; đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với HĐND và UBND các cấp” [Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30C/NQ-CP của Chính phủ]. Tuy nhiên, trên thực tế việc cải cách tổ chức và hoạt động của CQĐP diễn ra khá chậm và thiếu đồng bộ, còn nhiều lúng túng, vướng mắc trong cả nhận thức lẫn triển khai tổ chức thực hiện. Hoạt động giám sát còn mỏng, nể nang, né tránh dẫn đến tâm lý một số nơi người dân thiếu tin tưởng, tổ chức bộ máy còn lỏng lẻo, đại biểu chuyên trách ít, chưa thống nhất… Một số giải pháp cải cách tổ chức và hoạt động của CQĐP trong những năm qua 1
  4. vẫn chưa thật sự tạo ra những đổi mới có tính đột phá để có thể xây dựng và hoàn thiện hệ thống CQĐP, đáp ứng các yêu cầu và chuẩn mực của Nhà nước pháp quyền. Những đổi mới trong tổ chức và hoạt động của CQĐP về thực chất chưa tương thích với các cải cách trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở Trung ương và nhất là chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, xây dựng, hoàn thiện nhà nước của dân, do dân, vì dân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Đó vừa là một thực trạng, vừa là một vấn đề kéo dài lâu nay trong hoạt động của HĐND - UBND cần được xem xét. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời đã tạo nên sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động, tạo chuyển biến và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp CQĐP. Đồng thời, sự ra đời của Quy chế hoạt động của HĐND, với những quy định cụ thể hóa những nội dung của Luật cũng là một thuận lợi rất lớn giúp HĐND, UBND hoạt động ngày càng đi vào nề nếp và dần dần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị. Những vấn đề về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những hoạt động đặc thù của HĐND, UBND như: tổ chức kỳ họp HĐND, quyết định và giám sát của HĐND, các ban, tổ đại biểu, đại biểu… được quy định tương đối rõ ràng, cụ thể, là cơ sở pháp lý để địa phương hoàn thiện cơ cấu tổ chức và là kim chỉ nam trong suốt quá trình hoạt động. Thi hành Luật tổ chức Chính quyền địa phương, HĐND - UBND huyện Gia Lâm nhìn chung thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định, HĐND đã có những cải tiến, đổi mới nhất định về cơ cấu tổ chức cũng như về phương thức hoạt động, thực hiện ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Kỳ họp đã có những cải tiến cả về công tác chuẩn bị nội dung, cách thức điều hành, trình tự và thủ tục tiến hành nên chất lượng được nâng lên. Công tác giám sát có những chuyển biến tích cực, có trọng tâm, trọng điểm, đã kịp thời phát hiện các thiết sót, bất cập, vướng mắc và đưa ra được kiến nghị khả thi. 2
  5. Việc quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương ngày càng thực chất hơn, khả thi hơn, giảm bớt tính hình thức, đã đi vào thực tế. Các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân đã góp phần gắn kết mối quan hệ giữa cử tri và đại biểu, phản ánh được nhiều tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của cử tri tới HĐND - UBND. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đồng thời với việc thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương, hoạt động của chính quyền ở huyện Gia Lâm vẫn còn nhiều vấn đề bất cập về thể chế; mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của chính quyền huyện còn nhiều điểm chưa hợp lý; sự phân cấp cho chính quyền huyện còn thiếu cụ thể; số lượng định biên và cơ cấu chức danh công chức huyện còn cứng nhắc, nơi thiếu, nơi thừa; chưa có sự phân công rõ ràng, rành mạch thẩm quyền, trách nhiệm của cá nhân và tập thể… Đây chính là những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện trong bối cảnh mới. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, học viên xin được lựa chọn đề tài: “Thi hành Luật tổ chức Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, để qua đó nghiên cứu và đưa ra được một số biện pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động của chính quyền cấp huyện hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những năm gần đây, vấn đề về tổ chức và hoạt động của CQĐP nói chung cũng như CQĐP cấp huyện nói riêng luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhân dân, các nhà quản lý, nhà khoa học nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân. Trước yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc pháp quyền, vấn đề này đã được nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau: - Cuốn “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền 3
  6. xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hiện nay” [121] do tác giả Lê Minh Thông chủ biên đã nêu bật được các luận cứ khoa học và thực tiễn về cải cách bộ máy nhà nước, trong đó có CQĐP ở Việt Nam. Riêng về CQĐP, tác giả đã nêu và phân tích sâu sắc về những ưu điểm, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của CQĐP từ các góc độ thể chế và thực tiễn vận hành của các cơ quan nhà nước từng cấp CQĐP; đặc biệt là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của CQĐP, tác giả đã luận giải những cơ sở khoa học, quan điểm, định hướng và giải pháp cho việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy CQĐP. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của công trình này có giá trị tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu hoàn thiện bộ máy chính quyền ở một cấp cụ thể là cấp huyện. - Cuốn “Kinh nghiệm xây dựng và quản lý chính quyền các cấp trong lịch sử” của tác giả Văn Tạo gồm 5 chương, đề cập cụ thể và rõ ràng về các vấn đề lý luận chung về CQĐP; lịch sử phát triển của chính quyền cơ sở; kinh nghiệm lịch sử về xây dựng, quản lý chính quyền cấp huyện. Đặc biệt là tác giả đã phân tích được những nét đặc trưng của việc xây dựng chính quyền huyện trong lịch sử và hiện tại; phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế của chính quyền nông thôn để từ đó luận giải các phương hướng, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện. - Trong cuốn “Tìm hiểu về chính quyền địa phương các cấp”, tác giả Nguyễn Kim Thoa tập trung giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của CQĐP các cấp, quyền hạn và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Cuốn sách cũng tập trung phân tích sâu về thẩm quyền của HĐND, UBND huyện trong việc giải quyết theo Luật đất đai, Luật Giáo dục, Luật xây dựng, Luật khiếu nại tố cáo…Qua đó giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của HĐND và UBND trong bộ máy chính quyền địa phương các cấp. - Có khá nhiều luận văn thạc sỹ như: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện thuộc TP Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Qua nghiên cứu thực tiễn huyện Đông Anh)” của tác giả 4
  7. Nguyễn Văn Quang [94]; “Tổ chức và hoạt động chính quyền huyện theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta” của tác giả Phạm Bạch Đằng [22]; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong điều kiện cải cách hành chính ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh [100]; “Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”, của tác giả Phạm Thị Hoàng Yến [145]. Ở mức độ nhất định, các luận văn đã có những luận giải về CQĐP nói chung, CQĐP cấp huyện nói riêng từ những phương diện khác nhau liên quan đến tính chất lãnh thổ, phân cấp quản lý, cơ cấu, tổ chức, hoạt động... đã đánh giá được thực trạng và có các đề xuất đổi mới chính quyền huyện theo các hướng nghiên cứu với nhiều ý kiến, quan điểm có giá trị tham khảo trực tiếp cho nghiên cứu trong luận văn này. - Các bài báo khoa học: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương - nhìn từ mối quan hệ giữa HĐND và UBND”, tác giả Nguyễn Trọng Hải [41]; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”, tác giả Hà Quang Ngọc [76]; “Một số quan điểm về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”, tác giả Lê Minh Thông [116]; “Vị trí, vai trò của chính quyền địa phương trong hệ thống các cơ quan nhà nước”, tác giả Văn Tất Thu [122]; “Đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”, tác giả Bùi Xuân Đức [26]; “Nâng cao vị trí, vai trò của chính quyền địa phương trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước”, tác giả Trần Thanh Mai [68]. Các bài viết trên đã đề cập đến nhiều nội dung, nhưng các quan điểm chủ đạo được đưa ra bao gồm: Thứ nhất, CQĐP các cấp không thể làm tất cả mọi việc giống như một nhà nước thu nhỏ trên địa bàn. Thứ hai, trong việc tổ chức quyền lực nhà nước, CQĐP các cấp hiện nay có vai trò lớn hơn, thiết thực hơn và chủ động hơn việc tổ chức quản lý các mặt đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thứ ba, mặc dù được nghiên cứu và đổi mới không 5
  8. ngừng, việc thực thi quyền lực nhà nước tại địa phương vẫn còn nhiều bất cập. Những nghiên cứu này có giá trị tham khảo lớn để phân tích, đánh giá, đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện trong mối quan hệ giữa chính quyền huyện và chính quyền các cấp trong tổng thể nền hành chính. Nhìn chung, các đề tài, công trình, bài viết nêu trên đã phân tích khá toàn diện cơ sở lý luận - thực tiễn cũng như bước đầu đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và của chính quyền địa phương ở nước ta nói riêng. Tuy nhiên, liên quan đến vấn đề này, hiện vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau cả về phương diện nhận thức cũng như tổ chức thực hiện; quan hệ giữa mô hình đổi mới của CQĐP với các tổ chức trong hệ thống chính trị đang hoạt động ở đơn vị hành chính - lãnh thổ chưa được làm rõ; lộ trình cải cách và điều kiện thực hiện còn có nhiều ý kiến khác nhau; nhiều phương án cải cách mô hình tổ chức và hoạt động của CQĐP được nêu ra nhưng thực sự vẫn chưa đủ cơ sở thuyết phục, do đó chưa áp dụng được vào thực tiễn. Vì vậy, trên thực tế, vấn đề xây dựng và hoàn thiện CQĐP vẫn đang rất được quan tâm của các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý cũng như người dân. Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP không chỉ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp CQĐP mà còn góp phần giải quyết căn bản mối quan hệ căn bản giữa chính quyền nhà nước với nhân dân, tạo ra động lực quan trọng cho quá trình đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước trong thời gian tới. Trong quá trình triển khai đề tài “Thi hành Luật tổ chức Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” học viên có kế thừa chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu nói trên vào luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích Luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận về 6
  9. hoạt động và thực tiễn việc thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phương nói chung, ở đơn vị hành chính cấp huyện nói riêng cụ thể là HĐND và UBND huyện. Trên cơ sở đó nhận xét về thực tiễn hoạt động của chính quyền địa phương ở huyện Gia Lâm, từ đó kiến nghị đề ra những phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền huyện Gia Lâm. * Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung việc xây dựng và hoàn thiện CQĐP ở nước ta nói chung, CQĐP cấp huyện nói riêng. - Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương (HĐND - UBND) huyện Gia Lâm, phân tích rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng Luận văn tập trung nghiên cứu cụ thể là đối với HĐND và UBND huyện về thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phương nói chung và tại huyện Gia Lâm nói riêng. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi các đơn vị hành chính huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong nhiệm kỳ 2016 - 2021. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn * Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và đổi mới mô hình chính quyền địa phương nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. * Phương pháp nghiên cứu 7
  10. Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp logic - lịch sử, khảo sát thực tế, phân tích - tổng hợp, điều tra xã hội học, so sánh, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn nhằm liên kết các vấn đề chặt chẽ hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa về mặt lý luận Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về Luật tổ chức chính quyền địa phương. Thứ hai, luận văn đã luận chứng rõ hơn cơ sở lý luận về tổ chức, hoạt động của CQĐP ở nước ta hiện nay và cụ thể hóa các nguyên tắc và phương hướng, giải pháp chủ yếu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện CQĐP góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước. * Ý nghĩa về mặt thực tiễn Thứ nhất, luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu về quản lý công, Luật Hành chính và Luật Hiến pháp trong việc tổ chức và hoạt động của CQĐP nói chung, hoạt động của chính quyền huyện nói riêng. Thứ hai, luận văn có giá trị tham chiếu trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền huyện, trực tiếp là huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề chung về thi hành pháp luật và thi hành Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện. Chương 2. Thực trạng việc thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao việc thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện và chính quyền địa phương huyện Gia Lâm. 8
  11. Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN 1.1. Những vấn đề chung về thi hành pháp luật 1.1.1. Khái niệm về thi hành pháp luật Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quan niệm, quan điểm của các nhà khoa học trong và ngoài nước về khái niệm thi hành pháp luật, nhất là quan điểm thứ hai về thi hành pháp luật ở Việt Nam, có thể hiểu thi hành pháp luật là hành vi hợp pháp của chủ thể pháp luật trong quá trình hiện thực hóa hoặc đảm bảo hiệu lực các quy định pháp luật trong đời sống xã hội. 1.1.2. Đặc điểm về thi hành pháp luật Một là, THPL là hoạt động pháp luật phát sinh trên cơ sở thực tiễn xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo đảm pháp luật phục vụ tốt nhất cho con người và sự phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc. Hai là, THPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo (sự sáng tạo trong phạm vi quy định pháp luật). 1.1.3. Yếu tố cấu thành thi hành pháp luật 1.1.3.1. Cơ chế tác động của pháp luật đến xã hội Cơ chế tác động của pháp luật đến xã hội là các chủ thể thực hiện hoạt động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng các phương tiện, biện pháp pháp lý - xã hội hoặc thực hiện các quy phạm pháp luật trong các quan hệ xã hội và có khách thể hoặc kết quả là các hoạt động, quyết định có ý nghĩa pháp lý. Trong NNQP Việt Nam cơ chế này được thể chế hóa cụ thể trong hệ thống pháp luật, vì vậy, cơ chế tác động của pháp luật đến xã hội trong THPL được làm rõ thông qua các nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, mức độ hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về THPL. Thứ hai, mức độ hoàn thiện của các hoạt động THPL, đánh giá thực trạng THPL trong thực tế. Thứ ba, các điều kiện bảo đảm THPL. 9
  12. 1.1.3.2. Hiệu quả thi hành pháp luật Một là, việc xây dựng và thiết lập mục tiêu THPL trong từng phạm vi cụ thể như: ngành, lĩnh vực, địa bàn hoặc trong các quan hệ pháp luật… và kết quả đạt được các mục tiêu cụ thể trong bản đồ này trên thực tế. Hai là, xem xét, đánh giá hiệu quả THPL dựa vào các tiêu chí như: Trạng thái các quan hệ xã hội trước và sau khi pháp luật điều chỉnh; những biến đổi thực tế do sự điều chỉnh của pháp luật trong đời sống xã hội; lợi ích xã hội và mức chi phí để đạt được trong thực tế… Ba là, các biện pháp hoàn thiện hệ thống các quy phạm pháp luật hiện hành; các phương thức khác khi các nguyên nhân của hiệu quả thấp nằm ngoài giới hạn, phạm vi của hệ thống pháp luật. 1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật 1.1.4.1. Yếu tố chính trị 1.1.4.2. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về thi hành pháp luật 1.1.4.3. Năng lực tổ chức và nguồn nhân lực thực hiện theo dõi THPL 1.1.4.4. Các yếu tố bảo đảm về điều kiện vật chất 1.1.4.5. Yếu tố văn hóa xã hội, ý thức pháp luật 1.2. Một số vấn đề về chính quyền địa phƣơng và thi hành pháp luật chính quyền địa phƣơng cấp huyện 1.2.1. Khái niệm chính quyền địa phƣơng Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã xác định: Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, trong phạm vi luận văn, thuật ngữ CQĐP được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước được thành lập ở địa phương, thực thi quyền lực nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương; bao gồm hai hệ thống cơ quan: một là, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức HĐND và hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tức UBND. 10
  13. 1.2.2. Vị trí, chức năng và mối quan hệ của CQĐP cấp huyện 1.2.2.1. Vị trí, chức năng của CQĐP cấp huyện Mỗi đơn vị hành chính cấp huyện đều được tổ chức chính quyền tương ứng. CQĐP cấp huyện gồm có HĐND và UBND. a. Vị trí, chức năng của HĐND - Vị trí pháp lý: Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. - Chức năng của HĐND: + Chức năng quyết định: HĐND quyết định những vấn đề trong phạm vi được phân quyền, phân cấp; quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực của xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn. + Chức năng giám sát: Giám sát là hoạt động của HĐND, thường trực HĐND, các ban & đại biểu HĐND trong việc xem xét, theo dõi đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức cá nhân, là đối tượng chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, cũng như nghị quyết của HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình để xử lí theo thẩm quyền hoặc yêu cầu kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. b. Vị trí, chức năng của UBND - Vị trí pháp lí: Khoản 1, điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. - Chức năng của UBND: 11
  14. + UBND có trách nhiệm thi hành các nghị quyết của HĐND, báo cáo công việc trước HĐND, chịu sự kiểm tra giám sát của HĐND. + Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, thực thi các quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên và quy định của pháp luật. 1.2.2.2. Mối quan hệ của cấp huyện với cấp tỉnh và cấp xã Trong hệ thống chính quyền 4 cấp, chính quyền cấp huyện là cấp trực tiếp quản lý chính quyền cấp xã và chỉ đạo, định hướng, kiểm tra hoạt động của chính quyền cấp xã. Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp đồng thời xác định mối quan hệ phân cấp, phân quyền. 1.3. Khái quát Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2019 1.3.1. Khái quát Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 (Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Ngày 03/7/2015, Chủ tịch nước ký Lệnh số 05/2015/L-CTN công bố Luật. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. 1.3.1.1. Sự cần thiết khi ban hành Những vấn đề mới từ quy định của Hiến pháp 2013, các chủ trương, định hướng của Đảng về CQĐP cần thiết phải được cụ thể hóa trong Luật tổ chức chính quyền địa phương. Vì vậy, việc xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương để thay thế Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 (sau đây gọi là Luật năm 2003) nhằm kế thừa những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong 12 năm thực hiện Luật năm 2003 là cần thiết. 12
  15. 1.3.1.2. Bố cục của Luật Luật gồm 08 chương và 143 điều, tăng 02 chương và 03 điều so với Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, cụ thể như sau: Chương I. Những quy định chung: gồm 15 điều Chương II. CQĐP ở nông thôn: gồm 03 mục, 21 điều. Chương III. CQĐP ở đô thị: gồm 05 mục, 35 điều. Chương IV. CQĐP ở hải đảo: gồm 02 điều. Chương V. CQĐP ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: gồm 04 điều. Chương VI. Hoạt động của CQĐP: gồm 03 mục, 50 điều. Chương VII. Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính: gồm 02 mục, 12 điều. Chương VIII. Điều khoản thi hành: gồm 04 điều. 1.3.1.3. Những nội dung cơ bản và những điểm mới của Luật a. Phạm vi điều chỉnh b. Về “đơn vị hành chính tương đương” thuộc thành phố trực thuộc trung ương c. Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính d. Về phân định thẩm quyền giữa trung ương, địa phương và giữa các cấp CQĐP e. Về nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP và của HĐND, UBND f. Về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND g. Về cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND h. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của CQĐP i. Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính k. Về hiệu lực và triển khai thi hành Luật 1.3.2. Khái quát Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2019 Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương sửa đổi đã được Quốc hội khóa XIV thông qua với tỷ lệ 13
  16. nhất trí cao (89,23%) ngày 22/11/2019. Với Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật tập trung sửa đổi một số điều như sau: a. Đại biểu Hội đồng nhân dân cần có 01 quốc tịch Việt Nam b. Giảm số lượng đại biểu HĐND các cấp c. Tăng số lượng Phó Chủ tịch của xã loại II d. Không còn khái niệm “họp bất thường” 14
  17. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, TP HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm Gia Lâm là một huyện ở ngoại thành nằm ở phía Đông Bắc thủ đô Hà Nội: phía Bắc giáp quận Long Biên, huyện Đông Anh, Tây Nam có địa giới là dòng sông Hồng, nơi bên kia bờ là nội thành và huyện Thanh Trì - Hà Nội, Đông Bắc và Đông tiếp giáp với 3 huyện Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành (huyện Bắc Ninh), Nam giáp huyện Văn Lâm và Văn Giang (huyện Hưng Yên). Là huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong vùng châu thổ sông Hồng và sông Đuống, với 6.400 ha đất trong đê và 2.100 ha đất bãi, huyện Gia Lâm được chia làm ba khu vực chính là: Bắc Đuống, Nam Đuống và sông Hồng. Nhìn chung, địa bàn huyện Gia Lâm nằm trong địa hình của miền đồng bằng, tiếp giáp miền trung du độ cao thấp chênh lệch nhau không nhiều. Nhìn tổng quát, sông Đuống được coi là mạch máu của huyện. Với bề dày về truyền thống lịch sử, mảnh đất, con người Gia Lâm có những dấu ấn rất riêng. Trong qua trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, Đảng bộ và nhân dân huyện Gia Lâm đã xác định cho mình một tầm nhìn xa, tạo nên hành trang lớn trên con đường phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2.2. Thực trạng về thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm 2.2.1. Thi hành pháp luật về cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm HĐND huyện Gia Lâm gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện Gia Lâm bầu ra. Huyện Gia Lâm có khoảng 243.957 nhân khẩu được bầu 39 đại biểu. 15
  18. - Thường trực HĐND huyện Gia Lâm gồm Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND. - HĐND huyện Gia Lâm được thành lập hai ban là: Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. - Ban của HĐND huyện Gia Lâm gồm có hai Trưởng ban, hai Phó Trưởng ban và tám Ủy viên. 2.2.2. Thi hành pháp luật về hoạt động điều hành của Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm 2.2.2.1. Hoạt động ban hành Nghị quyết, Quyết định Trong quá trình hoạt động, với cơ cấu Trưởng các Ban là Ủy viên Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND huyện đã kết hợp giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND huyện theo lĩnh vực phụ trách, báo cáo Thường trực HĐND huyện. Có thể thấy, ban hành nghị quyết chính là việc thực hiện chức năng quyết định và xem xét các nghị quyết đó được thi hành như thế nào chính là việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND huyện Gia Lâm. Nhiệm kỳ, HĐND huyện Gia Lâm tổ chức 19 kỳ họp; ban hành 118 nghị quyết, trong đó có 65 nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội, 18 nghị quyết chuyên đề tài chính ngân sách, 21 nghị quyết chuyên đề văn hóa xã hội và 14 nghị quyết về bầu cử, tổ chức cán bộ. Đồng thời, tiến hành 215 cuộc giám sát, 230 cuộc tiếp xúc cử tri. 2.2.2.2. Hoạt động giám sát của HĐND huyện Gia Lâm a. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND Hàng năm, HĐND huyện Gia Lâm trung bình tổ chức từ 30 đến 40 cuộc kiểm tra, giám sát. Ở từng cuộc kiểm tra, giám sát, Thường trực HĐND đều tỏ chính kiến hoặc kiến nghị với cơ quan chức năng bằng văn bản về kết quả thực hiện, những tồn tại vướng mắc và biện pháp giải quyết về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực mà cơ quan đơn vị, hay cá nhân đảm nhiệm. Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi về phát huy dân chủ, không ít việc vẫn chưa được tập trung giải quyết hoặc giải quyết còn chậm trễ, làm giảm hiệu lực của chính quyền, lòng tin của 16
  19. nhân dân. Việc thành lập đoàn giám sát theo quy định chưa nhiều, có lý do chưa lựa chọn được nội dung xác đáng, song có lý do về điều kiện thời gian hoạt động của đại biểu vẫn còn hạn hẹp, trình độ của đại biểu chưa đồng đều và đáp ứng nhu cầu. b. Hoạt động giám sát của các ban HĐND Hoạt động thẩm tra, giám sát của các Ban được Thường trực HĐND phân công cụ thể bảo đảm khoa học, đúng lĩnh vực. Mỗi Ban chủ động thu thập thông tin, tổ chức giám sát, khảo sát bằng nhiều hình thức để nắm tình hình thực tế về những vấn đề liên quan đến nội dung thẩm tra. Theo đó, hoạt động thẩm tra của các Ban thể hiện được chính kiến và nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, trên cơ sở đó giúp đại biểu HĐND có thêm thông tin để thảo luận và quyết định. Tuy nhiên do hoạt động của thành viên các ban đều kiêm nhiệm nên quỹ thời gian rất hạn chế, một khó khăn nữa là thiếu đại biểu có trình độ chuyên sâu trên tất cả các lĩnh vực theo chức năng của ban nên hoạt động giám sát chưa đi vào thực chất, đôi khi vẫn hình thức nhất là ở lĩnh vực ngân sách, địa chính… c. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND Thực tế thời gian qua có một số xã đã tổ chức cho Tổ đại biểu HĐND phối hợp giám sát cùng Thường trực HĐND nơi địa bàn ứng cử, qua đó đã phát hiện, kiến nghị giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc ngay từ cơ sở. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND chủ yếu xoay quanh 4 vấn đề: Chất vấn của đại biểu HĐND; Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Nhưng so với yêu cầu thực tế thì vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế, có nguyên nhân vì trình độ năng lực của đại biểu còn hạn chế do đảm bảo yêu cầu về cơ cấu thành phần tham gia HĐND nên điều kiện để cập nhật thông tin, nhận thức về hoạt động của HĐND ở một số bộ phận không đầy đủ. Vì vây, việc thực hiện chức năng giám sát của đai biểu còn nhiều khó khăn và thiếu chủ 17
  20. động thực tế trong các kỳ họp cũng còn một số ít đại biểu hầu như không tham gia phát biểu thảo luận. d. Hoạt động giám sát tại kỳ họp: Tại kỳ họp, giảm thời gian trình bày các báo cáo tại hội trường, dành thời gian cho thảo luận tại tổ, thảo luận tại hội trường, chất vấn và trả lời chất vấn. Việc chuẩn bị kỹ đề cương gợi ý thảo luận, báo cáo thẩm tra của các ban, báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, tổng hợp ý kiến thảo luận của các Tổ đại biểu trước kỳ họp... nhằm cung cấp đầy đủ nhất các thông tin đến các đại biểu HĐND. Vẫn còn hạn chế trong hoạt động của HĐND ở kỳ họp như các báo cáo trình tại kỳ họp còn ít có sự đánh giá; phát biểu của đại biểu vẫn còn nặng về kể lể tình hình và phản ánh những ý kiến cụ thể của cử tri chưa rõ chính kiến... Chất lượng trả lời chất vấn chưa trả lời thẳng vào vấn đề cụ thể, nhất là chưa làm rõ được trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của cấp, của ngành đối với nội dung chất vấn. 2.2.2.3. Hoạt động tiếp xúc cử tri, giải quyết kiến nghị của công dân Các kỳ họp HĐND huyện, đại biểu HĐND huyện sẽ tiến hành tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp. Trên tinh thần đó, đại biểu của 22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện cũng đã tiến hành các cuộc tiếp xúc cử tri. Tại các cuộc tiếp xúc, cử tri đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan thiết thực đến đời sống của nhân dân, đóng góp nhiều ý kiến vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xây dựng chính quyền các cấp. Thường trực HĐND huyện đã Ban hành Quy chế tiếp công dân, thông báo công khai lịch tiếp công dân trên đài truyền thanh các xã, thị trấn, thực hiện nghiêm túc lịch trực tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân và tại đơn vị bầu cử. Các kỳ tiếp xúc cử tri được công bố sớm nhằm tăng số lượng cử tri tham gia tiếp xúc, đổi mới về đối tượng và thành phần cử tri dự hội nghị tiếp xúc. 2.2.3. Đánh giá chung về thi hành pháp luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2