intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực - Từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã đưa ra được nhiều vấn đề mang tính lý luận như đã hệ thống hóa được hệ thống cơ sở pháp lý trong việc thực hiện việc áp dụng các quy định của pháp luật về chứng thực và tập trung đánh giá toàn diện hoạt động chứng thực ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, những mặt được và chưa được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực hiện pháp luật về chứng thực khó khăn, gây lúng túng cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ cũng như người yêu cầu chứng thực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực - Từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG THỊ BÍCH THỦY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC – TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 1: ............................................................... Phản biện 2: ............................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 20178
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân; trong đó cải cách lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp đang được triển khai một cách đồng bộ với những mục tiêu, yêu cầu, nội dung cụ thể. Với sự phát triển của đất nước, cải cách hành chính, cải cách tư pháp cũng từng bước đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ hội nhập. Cải cách hành chính ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định góp phần vào việc xây dựng nhà nước phục vụ nhân dân. Trong đó, công tác hành chính tư pháp bao gồm hộ tịch, quốc tịch và chứng thực cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thủ tục không ngừng được cải tiến tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân, cắt giảm chi phí và phiền hà cho các cá nhân, tổ chức. Chứng thực là chế định pháp lý quan trọng, liên quan mật thiết đến quyền và lợi ích của công dân và doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu chứng thực của công dân và doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhà nước thực hiện chứng thực nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia các giao dịch và đảm bảo an toàn cho quản lý nhà nước. Pháp luật về chứng thực cung cấp phương tiện để thực hiện quyền của con người nói chung và quyền của công dân nói riêng (nói cách khác đây là một dịch vụ). Tùy theo từng loại việc chứng thực cụ thể, hoạt động chứng thực cung cấp phương tiện thực hiện quyền con người dưới hai mức độ khác nhau: Cung cấp dịch vụ trực tiếp để các chủ thể thực hiện quyền con người, đó là hoạt động động chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cung cấp dịch vụ gián tiếp để các chủ thể thực hiện quyền con người, đó là các hoạt động chứng thực bản sao, chữ ký, chứng thực hợp đồng/giấy ủy quyền… Ngoài ra, pháp luật về chứng thực tạo ra công cụ hỗ trợ hoạt động hành chính có hiệu quả, giảm phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; thông qua hoạt động chứng thực, pháp 1
  4. luật về chứng thực đã tạo độ tin cậy pháp lý cho các giấy tờ, văn bản; tạo ra công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc kết nối, thực hiện thủ tục hành chính tại những vùng miền có khoảng cách địa lý khác nhau hoặc trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Pháp luật về chứng thực còn làm hạn chế tranh chấp, góp phần bảo đảm ổn định trật tự kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho người dân. Thông qua hoạt động chứng thực, đặc biệt chứng thực hợp đồng, giao dịch, người thực hiện chứng thực đã xem xét, kiểm tra một số giấy tờ cúng như một số điều kiện pháp lý của hợp đồng, giao dịch… đảm bảo hợp đồng, giao dịch đó có hiệu lực pháp luật, vì vậy hạn chế tranh chấp, kiện tụng, góp phần đảm bảo ổn định trật tự kinh tế - xã hội. Pháp luật chứng thực còn có thể góp phần kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch và là công cụ thực hiện quản lý nhà nước có hiệu quả. Hoạt động chứng thực tạo ra một “kênh” giúp cho Nhà nước nắm bắt tình hình giao kết hợp đồng, giao dịch, đảm bảo an toàn pháp lý cho những hợp đồng, giao dịch này cũng như nắm bắt tình hình chứng thực các loại khác để phục vụ cho việc hoạch định các chính sách phù hợp. Hiện nay, hoạt động chứng thực đang được điều chỉnh bởi Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2015 thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Điều 4 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; các quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. Nghị định 23/2015/NĐ-CP đã tạo ra nhiều điểm 2
  5. mới trong hoạt động chứng thực. Sự phân định thẩm quyền rõ ràng giữa Phòng Tư pháp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản; quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm của Công chứng viên trong việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tương đương thẩm quyền của Phòng Tư pháp, trừ việc công chứng bản dịch phải được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng. Ngoài ra Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng đã quy định một số điểm mới so với các quy định trước đây về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực, về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao, chế độ lưu trữ… Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chứng thực của công dân. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động chứng thực còn phát sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Việc thực hiện pháp luật về chứng thực còn nhiều bất cập, hạn chế từ yếu tố thể chế chứng thực đến công tác tổ chức thực hiện chứng thực. Thị xã Ba Đồn là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Bình, là thị xã mới được thành lập từ ngày 01/4/2014, trên cơ sở Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 20/12/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch để thành lập thị xã Ba Đồn và 6 phường thuộc thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Hiện nay, thị xã Ba Đồn gồm 6 phường và 10 xã, với diện tích 162,17km2, dân số trung bình là 104.950 người. Vì vậy nhu cầu thực hiện các giao dịch của người dân là rất lớn. Việc thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều hạn chế, bất cấp. Xuất phát từ lý do nêu trên, hiện đang công tác trong ngành Tư pháp, đồng thời là học viên cao học lớp LH3-T2 chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, khi lựa chọn đề tài luận văn: “Thực hiện pháp luật về chứng thực - Từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” tôi muốn sử dụng kiến thức đã được học và kinh nghiệm của bản thân để góp phần nghiên cứu một cách toàn diện, thấu đáo dưới cả góc độ lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động chứng thực nói chung và trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói riêng. 3
  6. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến quá trình nghiên cứu của luận văn có một số công trình khoa học được công bố, trong đó có thể kể đến một số công trình sau: - Trần Ngọc Nga (1996),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực; công chứng nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta”, Luận văn Thạc sỹ; - Đặng Văn Khanh (2000), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sỹ; - Nguyễn Văn Hợi (2006),“Xây dựng nội dung cơ quản quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, Luận văn Thạc sỹ. - Luận văn thạc sỹ Quản lý công (2015): “Quản lý nhà nước về chứng thực của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” của tác giả Hà Thị Hồng. - Luận văn thạc sỹ Luật học (2014): “Quản lý nhà nước về chứng thực - qua thực tiễn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thùy Dung. - Luận văn thạc sỹ Luật học: “Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới” của tác giả Chu Thị Tuyết Lan. - Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra, Đặng Văn Trường - Quản lý nhà nước - Học viện Hành chính Quốc gia số 1/2010. - Đặc san: “Đặc san tuyên truyền pháp luật số 02/2015 chủ đề pháp luật về chứng thực” do tác giả Vũ Thị Thảo - Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thức - Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm nội dung và biên soạn. Những tài liệu trên đã tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau làm rõ vấn đề chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại đây chưa có đề tài 4
  7. nào nghiên cứu về tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Các công trình trên sẽ là các tư liệu để luận văn tham khảo và kế thừa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận, đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực - từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: là lý giải những vấn đề dưới góc độ lý luận của thực hiện pháp luật về chứng thực từ khái niệm, đặc điểm vai trò và nội dung của thực hiện pháp luật về chứng thực, các yếu tố ảnh hưởng đến việc pháp luật về chứng thực; thực trạng thực hiện pháp luật chứng thực ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, áp dụng Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch. Đánh giá thực trạng việc áp dụng Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ và Nghị định 23/2015/NĐ-CP từ năm 2014 đến nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để bảo đảm thực hiện pháp luật chứng thực ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói riêng và trên cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về chứng thực. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung nghiên cứu: Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật chứng thực. Việc thực hiện pháp luật về chứng thực của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật chứng thực. 5
  8. + Về không gian: tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình + Về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Để thực hiện được những mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, ngoài phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, diễn giải, phương pháp quy nạp, so sánh, đối chiếu, thống kê... 6. Ý nghĩa của luận văn Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã đưa ra được nhiều vấn đề mang tính lý luận như đã hệ thống hóa được hệ thống cơ sở pháp lý trong việc thực hiện việc áp dụng các quy định của pháp luật về chứng thực và tập trung đánh giá toàn diện hoạt động chứng thực ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, những mặt được và chưa được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực hiện pháp luật về chứng thực khó khăn, gây lúng túng cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ cũng như người yêu cầu chứng thực. Mặt khác, luận văn đưa ra các giải pháp khoa học, tính khả thi cao để khắc phục những thiếu sót đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chứng thực ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch dân sự, để chứng thực thực sự là một công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân sự đó chính là ý nghĩa thực tiễn mà luận văn mang lại. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về chứng thực 6
  9. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực - Từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 7
  10. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về chứng thực 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về chứng thực Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức, cá nhân và các chủ thể pháp luật khác khi gặp phải tình huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo quy tắc xử sự chung mà nhà nước đã quy định vào tình huống cụ thể đó thông qua hành vi thực tế hợp pháp của mình. Dưới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động hoặc không hành động) hợp pháp, nghĩa là nó được tiến hành phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi trong phạm vi các quy định của pháp luật. Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội: "Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế hợp pháp, có mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm hiện thức hóa các quy định pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống" [14,tr.183]. Ở Việt Nam, khái niệm về chứng thực xuất hiện từ rất sớm, trong Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 của Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ, Hồ Chủ tịch không dùng thuật ngữ “chứng thực” mà sử dụng thuật ngữ “thị thực”. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, thuật ngữ “chứng thực” đã được quy định ở nhiều văn bản khác nhau và có những khái niệm khác nhau, tuy nhiên chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra một khái niệm rõ ràng, bao quát được đúng bản chất của hoạt động chứng thực, mà chủ yếu đưa ra khái niệm chứng thực của một việc cụ thể nào đó, như: Thông tư số 858/QLTPK; Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ; Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ; Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ. 8
  11. Phân tích từ các khái niệm nêu trên thì có thể đưa ra một khái niệm chung nhất: Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính… Thực hiện pháp luật chứng thực là thực hiện pháp luật trên lĩnh vực cụ thể, do đó, khái niệm về thực hiện pháp luật chứng thưc cũng có đầy đủ các nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật nói chung, đồng thời phải nêu được những phương hướng, mục tiêu cụ thể của Đảng, nhà nước trong xây dựng pháp luật về chứng thực. Từ đó, ta có thể thấy thực hiện pháp luật chứng thực là thực hiện pháp luật trên lĩnh vực cụ thể, do đó, khái niệm về thực hiện pháp luật chứng thực cũng có đầy đủ các nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật nói chung và nội dung thực hiện pháp luật chứng thực nói riêng, cụ thể như sau: Thực hiện pháp luật chứng thực là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho các quy phạm pháp luật về chứng thực trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về chứng thực Thứ nhất, đặc điểm về Chủ thể và phạm vi thực hiện pháp luật về chứng thực. Về chủ thể quản lý Nhà nước về chứng thực: Chủ thể thực hiện pháp luật về chứng thực trước hết là các cơ quan Nhà nước (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Uỷ ban nhân dân các cấp). Năng lực pháp lý của các chủ thể này được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, phạm vi thực hiện pháp luật được triển khai theo địa bàn. Điều 41, 42, 43 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các chủ thể trong việc thực hiện pháp luật về chứng thực. 9
  12. Về chủ thể thực hiện các thủ tục về chứng thực: Các chủ thực trực tiếp thực hiện các quy phạm pháp luật về chứng thực quy định tại Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Công chứn viên của Tổ chức hành nghề công chứng. Thứ hai, đặc điểm về hình thức thực hiện pháp luật về chứng thực Tuân thủ pháp luật chứng thực: là hình thức thực hiện pháp luật về chứng thực, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm. Nghị định 23/2015/NĐ-CP đã quy định rất cụ thể các hành vi, hoạt động không được thực hiện trong quá trình thực hiện thủ tục chứng thực, quy định tại Điều 22, Điều 25, Điều 32 và Điều 35. Thi hành (chấp hành) pháp luật chứng thực: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật chứng thực thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP, những quy phạm pháp luật quy định tại Điều 9, Điều 8, Điều 19, Điều 23, Điều 30, Điều 35 thể hiện hình thức chấp hành pháp luật chứng thực một cách rõ ràng nhất. Sử dụng pháp luật chứng thực: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể tiến hành). Những quy phạm pháp luật quy định tại tại Điều 9, Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thể hiện dưới hình thức này. Áp dụng pháp luật chứng thực: Áp dụng pháp luật về chứng thực được xem là hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền, nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật, vừa là giai đoạn mà các chủ thể có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực. 10
  13. 1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về chứng thực Thực hiện pháp luật về chứng thực góp phần bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân Thông qua hoạt động chứng thực, pháp luật về chứng thực đã tạo độ tin cậy pháp lý cho các giấy tờ, văn bản. Pháp luật về chứng thực đã tạo ra công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc kết nối, thực hiện thủ tục hành chính tại những vùng miền có khoảng cách địa lý khác nhau hoặc trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Vai trò thực hiện pháp luật về chứng thực đối với công tác quản lý nhà nước Thực hiện pháp luật về chứng thực là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép công dân, tổ chức thực hiện một cách hợp pháp các giao dịch của mình; điều kiện cần để các giao dịch dân sự được bảo đảm thực hiện trên thực tế và là cơ sở pháp lý để tòa án giải quyết cho các bên đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khi có tranh chấp xảy ra; công cụ hỗ trợ cho chức năng quản lý nhà nước trong thực tiễn quản lý, giản tiện những thủ tục có liên quan đến các loại giấy tờ cần thiết. 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về chứng thực 1.2.1. Thực hiện quy định pháp luật quản lý nhà nước về chứng thực Quản lý nhà nước về chứng thực là hoạt động quản lý nhà nước được pháp luật quy định rất cụ thể về thẩm quyền quản lý của các chủ thể đó là các cơ quan nhà nước cụ thể là Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và của Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương cũng có thẩm quyền quản lý về hoạt động chứng thực tại địa phương. Tiếp đó, Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thẩm quyền quản lý các hoạt động chứng thực tại địa bàn. 1.2.2. Thực hiện quy định pháp luật về chủ thể có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực Nghị định 23/2015/NĐ-CP đã quy định thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực tại Điều 5, cụ thể như sau: 11
  14. - Đối với thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính: Căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản thì thẩm quyền thực hiện nội dung này gồm có: Phòng Tư pháp, Cơ quan đại diện, công chứng viên; UBND cấp xã. - Đối với thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện, công chứng viên đều có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản như nhau (tiếng Việt, tiếng nước ngoài, song ngữ…). - Đối với thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch: Phòng Tư pháp và Cơ quan đại diện có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. - Đối với thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch: Phòng Tư pháp và UBND cấp xã cùng có thẩm quyền chứng thực: hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. - Về thẩm quyền chứng thực của công chứng viên: chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tương đương thẩm quyền và trách nhiệm của Phòng Tư pháp. 1.2.3. Thực hiện các quy định pháp luật về quy trình, thủ tục thực hiện chứng thực Trong công tác chứng thực người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực đều có quyền và nghĩa vụ khi tham gia việc thực hiện. Người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực phải thực hiện đúng thủ tục, quy trình trong việc chứng thực khi tham gia hoạt động chứng thực. Đây là một trong những nội dung quan trọng đảm bảo các quy định pháp luật về chứng thực được thực hiện một cách có hiệu quả. Thực hiện quy trình, thủ tục thực hiện chứng thực gồm có: quy trình chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; chứng thực chữ ký người dịch; chứng thực hợp đồng, giao dịch. Các quy trình, thủ tục này đều được quy định cụ thể tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP. 12
  15. 1.3. Yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về chứng thực Thứ nhất, yếu tố pháp luật Thứ hai, yếu tố chính trị Thứ ba, yếu tố kinh tế - xã hội Thứ tư, yếu tố văn hóa, Thứ năm, một số yếu tố khác Tiểu kết chương 1 Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội sắc bén, song pháp luật chỉ phát huy vai trò và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu trong các quan hệ trong xã hội. Thực hiện pháp luật về chứng thực là một lĩnh vực thực hiện pháp luật, là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy phạm pháp luật chứng thực đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm hạn chế, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật về chứng thực. Thực hiện pháp luật về chứng thực có khái niệm, các hình thức và nội dung, để pháp luật chứng thực đảm bảo thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội và phát huy tác dụng, đòi hỏi các chủ thể phải nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của nó, từ đó có những biện pháp thích hợp để tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật chứng thực. Do vậy, nắm được vai trò đặc trưng cũng như các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về chứng thực là cơ sở lý luận để nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, từ đó nêu giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 13
  16. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Về điều kiện tự nhiên: Là một đô thị trẻ, được coi là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Bình, là địa phương có đầy đủ các điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế, xã hội xứng tầm với năng lực của thị xã. Về đặc điểm kinh tế - xã hội Trên địa bàn thị xã Ba Đồn có các cơ quan hành chính của thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch và các công ty, doanh nghiệp của Bắc tỉnh Quảng Bình làm việc. Nền kinh tế của thị xã đã phát triển ổn định và tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thị xã đã có sự chuyển biến căn bản về chất và bước đầu khẳng định được vai trò của một đô thị mới phía bắc của tỉnh. Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội, cùng với đó là nhu cầu giao dịch của nhân dân ngày càng tăng lên. Sự phát triển mạnh của các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cơ sở hành chính, sự nghiệp, các tổ chức hội nên nhu cầu giải quyết các giấy tờ hành chính là rất lớn, trong đó nhu cầu về chứng thực chiếm vị trí không nhỏ. 2.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về chứng thực - từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Thực hiện quy định pháp luật quản lý nhà nước về chứng thực - Công tác ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành việc thực hiện pháp luật về chứng thực Căn cứ vào các quy định của pháp luật và các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật về chứng thực, Ủy ban nhân dân thị xã Ba Đồn cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành. Sự chỉ đạo kịp thời, chủ động của Ủy ban nhân dân thị xã Ba Đồn trong tổ chức thực hiện chứng thực trên địa bàn thị xã đã tạo căn cứ pháp lý, những điều kiện thuận lợi để công 14
  17. tác chứng thực được triển khai nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của người dân. - Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và áp dụng các quy định của pháp luật về chứng thực Thị xã Ba Đồn đã tổ chức chỉ đạo triển khai tuyên truyền một cách thường xuyên, rộng rãi các quy định của pháp luật về chứng thực; Triển khai thực hiện việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hiện chứng thực cho những người làm công tác chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; Lựa chọn, bố trí cán bộ giúp việc cho Trưởng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thị xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác chứng thực; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ công tác chứng thực; Thực hiện tốt việc công bố công khai Bộ thủ tục hành chính. 2.2.2. Thực hiện quy định pháp luật về chủ thể có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực Đối với Phòng Tư pháp thị xã: Ủy ban nhân dân thị xã đã giao chỉ tiêu biên chế cho phòng Tư pháp thị xã Ba Đồn gồm có 06 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 04 chuyên viên. Trong số biên chế Phòng Tư pháp thị xã được giao, có 01 công chức trực tiếp phụ trách công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Hiện nay, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã của 16 xã, phường trên địa bàn thị xã có 34 đồng chí. Trong những năm qua đội ngũ cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch đã thực hiện tốt nhiệm vụ, chuyên môn, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt công tác quản lý về lĩnh vực tư pháp nhất là công tác chứng thực. Đối với Văn phòng công chứng trên địa bàn: Hiện nay, trên địa bàn thị xã Ba Đồn có 01 Văn phòng công chứng tư nhân đang hoạt động có hiệu quả, với số lượng công chứng viên là 05 người. 2.2.3. Thực hiện quy định pháp luật về quy trình, thủ tục chứng thực 15
  18. Tại thị xã Ba Đồn công tác chứng thực của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường và Văn phòng công chứng đóng trên địa bàn đến nay đã đi vào nền nếp, ổn định. Các cơ quan này đã chứng thực một lượng lớn bản sao, chữ ký, đáp ứng nhu cầu của người dân và đã chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, bảo đảm thủ tục thông thoáng, đơn giản; riêng về thời gian thực hiện chứng thực đã có sự rút ngắn rất nhiều đã đáp ứng kịp thời hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp. Đối với Phòng Tư pháp thị xã, từ năm 2014 đến cuối năm 2017 đã chứng thực được 33.220 bản sao từ bản chính, thu được số tiền lệ phí là 272.117.000 đồng. Đối với UBND cấp xã: trong những năm qua, Ủy ban nhân dân các xã, phường đã triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chứng thực một cách có hiệu quả, đem lại sự thuận tiện cho người dân. Trong các năm từ năm 2014 đến năm 2017, Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn đã chứng thực 540.162 bản sao từ bản chính, lệ phí thu được 2.579.440.000 đồng. Đối với việc chứng thực tại Văn phòng Công chứng, trong năm 2014 đến năm 2016, Văn phòng Công chứng trên địa bàn đã chứng thực được 19.337 bản sao từ bản chính và 02 việc chứng thực chữ ký. 2.3. Những hạn chế, bất cấp trong việc thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Hạn chế trong thực hiện quy định pháp luật quản lý nhà nước về chứng thực - Về triển khai thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực tại một số địa phương chưa thực sự đồng bộ và có hiệu quả. Một số xã, phường chưa quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về chứng thực, nhất là việc bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về chứng thực. - Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện pháp luật về chứng thực chưa đồng bộ, nhất là trong việc thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về 16
  19. một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thru tục hành chính. - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chứng thực tới tổ chức, công dân đạt hiệu quả chưa cao. - Công tác kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt động chứng thực còn chưa chặt chẽ, thường xuyên. 2.3.2. Hạn chế trong thực hiện quy định pháp luật về chủ thể có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực - Chất lượng cán bộ công chức nói chung và cán bộ, công chức thực hiện hoạt động chứng thực hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. - Trong khi thực hiện hoạt động chứng thực theo đúng chức năng, thẩm quyền một bộ phận cán bộ, công chức vi phạm đạo đức nghề nghiệp, còn có hiện tượng cán bộ tư pháp cố ý làm trái, không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục chứng thực theo quy định của pháp luật. - Chưa chú trọng công tác quản lý đào tạo công chức về văn hóa định hướng phục vụ nhân dân. 2.3.3. Hạn chế trong thực hiện quy định pháp luật về quy trình, thủ tục chứng thực - Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ. Tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ tại Điều 14 quy định về chế độ lưu trữ thì việc chứng thực bản sao từ bản chính không quy định chế độ lưu trữ. - Đối với hoạt động chứng thực bản sao từ bản chính, thực tế vẫn có những loại giấy tờ có tính chất như bản chính, nhưng về hình thức do tính lịch sử hoặc do biểu mẫu mang tính đặc thù nên không hoàn toàn phù hợp các loại bản chính thông thường, nên khó khăn trong việc nhận biết để thực hiện chứng thực. - Đối với việc chứng thực chữ ký: Về mặt hình thức, chứng thực chữ ký chỉ chứng thực việc ký của các chủ thể có liên quan giấy tờ chứng thực, tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành, 17
  20. người có thẩm quyền chứng thực chữ ký còn phải xem xét nội dung của giấy tờ chứng thực đó. - Một số văn bản pháp luật của các ngành khác cũng quy định về quy trình, thủ tục chứng thực nên có sự bất cập, khó áp dụng trong hoạt động chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch còn chưa phù hợp với thực tế. Đối với các trường hợp chứng thực về văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Nghị định 23/2015/NĐ-CP không có quy định thời gian niêm yết, dẫn đến nhiều địa phương lúng túng. 2.4. Một số nguyên nhân của kết quả đạt được và của những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 2.4.1. Nguyên nhân kết quả đạt được Đối với thực hiện quy định của pháp luật quản lý nhà nước về chứng thực Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Công tác kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chứng thực được chú trọng thực hiện, luôn gắn công tác chứng thực với công tác cải cách tư pháp, cải cách hành chính của thị xã. Đối với thực hiện quy định pháp luật về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực Đã bố trí đủ cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và bố trí đủ biên chế công chức cho Phòng Tư pháp thị xã để thực hiện tốt hơn công tác chứng thực. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chứng thực luôn được quan tâm hướng dẫn nghiệp vụ từ cấp trên, cử tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn đầy đủ. Đối với thực hiện quy định pháp luật về trình tự, thủ tục chứng thực Đã bám sát các ý kiến chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của cấp trên, mà trực tiếp là Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình nên 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2