intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về luật sư - từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động luật sư và thực hiện pháp luật về luật sư từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những tồn tại, yếu kém và những bất cập thiếu thống nhất của hệ thống pháp luật về luật sư. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về luật sư. Đề xuất, kiến nghị khắc phục tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện pháp luật về luật sư và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về luật sư

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về luật sư - từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ BÁ DIỆU LINH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 – Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thực hiện pháp luật là một hoạt động xã hội mang tính pháp lý quan trọng, của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 của nước ta đã quy định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều bị xử lý theo pháp luật. Thực hiện pháp luật là một phạm trù pháp lý với nội hàm đầy đủ gồm: Tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Thực hiện pháp luật về luật sư là hoạt động thực hiện các quy phạm pháp luật đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trên lĩnh vực tổ chức và hoạt động luật sư. Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện pháp luật về luật sư vẫn còn nhiều tồn tại yếu kém. Số lượng luật sư hiện có so với dân số còn rất thấp, chất lượng tham gia tố tụng của luật sư chưa đáp ứng được yêu cầu tranh tụng tại phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp, số lượng luật sư chuyên sâu về các lĩnh vực, đầu tư, kinh doanh, thương mại còn rất ít, hoạt động của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư chưa mang tính chuyên nghiệp. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về luật sư còn bị coi nhẹ, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hoạt động luật sư với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư còn hạn chế do chưa phân định rõ và hợp lý giữa hoạt động quản lý nhà nước với trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư. Pháp luật về tổ chức hoạt động luật sư mặc dù đã từng bước hoàn thiện song vẫn còn tồn tại, bất cập; pháp luật về tố tụng đã mở rộng đáng kể quyền của luật sư 1
  4. khi tham gia tố tụng nhưng chưa có sự đồng bộ, thống nhất với các quy định của Luật luật sư dẫn đến nhiều vướng mắc, cản trở hoạt động luật sư và hoạt động của các tổ chức cá nhân có liên quan... Để việc thực hiện pháp luật về luật sư có hiệu quả vấn đề cấp thiết là cần nghiên cứu, đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém và bất cập của pháp luật, tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho luật sư và hoạt động luật sư phát triển. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “ Thực hiện pháp luật về luật sư - từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình ” (mã số 60 38 01 02 chuyên ngành luật Hiến pháp và luật hành chính) làm luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn đưa ra một số đề xuất, kiến nghị góp một phần nhỏ vào sự phát triển luật sư và hoạt động luật sư trong sự nghiệp xây dựng đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Do vai trò quan trọng của luật sư và hoạt động luật sư đối với sự phát triển của xã hội, xu thế phát triển nhanh của nghề luật sư trong những năm gần đây nên đã có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về vấn đề này với nhiều khía cạnh, cấp độ khác nhau. Có thể dẫn ra một số đề tài đã được nghiên cứu như : - Đê tài “ Bàn về khái niệm và đặc điểm nghề luật sư ” do luật sư Phan Trung Hoài ĐLS TP. Hồ Chí Minh Thực Hiện (2008). - Đê tài “ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam ” do Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp thực hiện (2005). - Đê tài “ Vai trò của luật sư trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính hiện nay ” chủ nhiệm đè tài Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Giao, Viện khoa học thanh tra (2011). - Chuyên đề “ Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và kiến nghị ” do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện (2014) - Đê tài “ Giải pháp đào tạo luật sư phục vụ hội nhập kinh tế 2
  5. quốc tế ” do học viện tư pháp thực hiện (2011). Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí như: - Bài viết: “ Vai trò của luật sư trong tố tụng hành chính ” của luật sư nguyễn Thành Vĩnh (2009) - Bài viết: “ Chiến lược phát triển nghề luật sư còn thiếu sót ” của luật sư Ngô Ngọc Trai (2011) - Bài viết: “ Xóa bỏ rào cản với nghề luật sư ” của Vạn Bảo (2012) Các đề tài, chuyên đề và bài viết nêu trên mới chỉ đề cập đến khía cạnh về hành nghề luật sư ở Việt Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu đề cập đến vấn đề “ Thực hiện pháp luật về luật sư ở Việt Nam ”, tuy vậy đây là những tài liệu nghiên cứu cần thiết được tôi lựa chọn tham khảo khi thực hiện đề tài luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Để trả lời câu hỏi: Việc thực hiện công trình nghiên cứu để làm cái gì ?; tôi xác định mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ các hình thức thực hiện pháp luật về luật sư, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về luật sư. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ chỉ ra những yếu kém, bất cập đồng thời đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về luật sư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nhiệm vụ: Để thực đạt được mục đích luận văn phải hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể sau: - Khái quát một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về luật sư, hoạt động luật sư và thực hiện pháp luật về luật sư. - Đánh giá thực trạng hoạt động luật sư và thực hiện pháp luật về luật sư từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những tồn tại, yếu 3
  6. kém và những bất cập thiếu thống nhất của hệ thống pháp luật về luật sư . - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về luật sư. - Đề xuất, kiến nghị khắc phục tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện pháp luật về luật sư và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về luật sư. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu khoa học của Luận văn là tình hình thực hiện pháp luật về luật sư trong giải quyết các hoạt động tố tụng theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian : Trong phạm vi thực tiễn của tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian : Chủ yếu từ sau khi Luật luật sư được ban hành (năm 2006) cho đến nay ( năm 2017) Về số liệu khảo sát việc thực hiện pháp luật về lu ật sư, luận văn phân tích các số liệu giai đoạn từ năm 2013 - 2017 tại Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Để giải quyết các yêu cầu đề tài đặt ra trong qua trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp luận: - Phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lênin. Phương pháp nghiên cứu: - So sánh, phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp và dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển luật sư và hoạt động 4
  7. luật sư trong quá trình cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế làm cơ sở lý luận, để nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về luật sư tại tỉnh Quảng Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện pháp luật về luật sư, hoàn thiện thể chế về luật sư ở nước ta, nâng cao vị thế của luật sư và hoạt động luật sư trong sự nghiệp bảo vệ công lý, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. - Luận văn này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo và những người làm thực tiễn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 : Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về luật sư Chương 2 : Thực trạng thực hiện pháp luật về luật sư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về luật sư từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 5
  8. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ 1.1. Luật sư và pháp luật về luật sư 1.1.1 Khái niệm về luật sư Luật sư hành nghề bằng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân luật sư. Phẩm chất và năng lực cá nhân của luật sư là nhân tố quyết định trong hoạt động hành nghề luật sư. Người muốn hành nghề luật sư phải được công nhận là luật sư, đó là quy định chung mà pháp luật về luật sư của các nước trên thế giới đều quy định. Tham khảo pháp luật về luật sư của nhiều nước trên thế giới và quy định của pháp luật về luật sư, có thể đưa ra khái niệm về luật sư như sau: Luật sư là công dân Việt Nam trung thành với Tổ Quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã qua đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề, được cơ quan nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, phải gia nhập Đoàn luật sư, được Liên đoàn luật sư cấp thẻ luật sư và thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Địa vị pháp lý của luật sư 1.1.2.1. Quyền của luật sư Theo khoản 1 điều 21 Luật luật sư thì luật sư có các quyền sau đây: - Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư, theo quy định của Luật luật sư và quy định của pháp luật có liên quan. - Quyền đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật - Quyền hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư. - Quyền được hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam và hành nghề luật sư ở nước ngoài. Ngoài các quyền cơ bản nêu trên, pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính còn quy định luật sư khi tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh 6
  9. doanh thương mại, lao động và các vụ án hành chính có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, có mặt khi lấy lời khai, hỏi cung, yêu cầu, gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam, tham gia hỏi và tranh luận tại phiên tòa, khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người tiến hành tố tụng.... 1.1.2.2. Nghĩa vụ của luật sư Theo quy điịnh của khoản 2 điều 21 và khoản 1 điiều 9 Luật luật sư thì luật sư có các nghĩa vụ sau đây: - Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư. - Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy phiên tòa, không được cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà luật sư biết rõ là sai sự thật. - Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu. - Thực hiện trợ giúp pháp lý. - Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ. - Luật sư không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 điều 9 Luật luật sư. 1.1.2.3. Mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của luật sư Quyền và nghĩa vụ của luật sư là hai khái niệm khác nhau nhưng là một thể thống nhất có ý nghĩa quan trọng, xác nhận địa vị pháp lý của luật sư. Quyền và nghĩa vụ của luật sư có tác động qua lại bổ trợ cho nhau khi thực hiện. Trong quyền của luật sư có hàm chứa các nghĩa vụ của luật sư, ngược lại trong nghĩa vụ của luật sư có quyền của luật sư. 1.1.3. Đặc điểm (tính chất) hoạt động của luật sư 1.1.3.1. Đặc điểm (tính chất) trợ giúp Dân chủ và nhân đạo là bản chất của chế độ Xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta coi trọng quyền con người: công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm vì thế hoạt động của luật sư không đơn thuần mang tính dịch vụ mà trước hết chính là nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng của con người cần được trợ giúp về mặt pháp lý. 1.1.3.2. Đặc điểm (tính chất) hướng dẫn 7
  10. Tư vấn pháp luật là lĩnh vực hành nghề quan trọng của luật sư. Đặc biệt trong điều kiện nhu cầu về tư vấn phấp luật trong xã hội ngày càng tăng như hiện nay. Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, luật sư thực hiện việc hướng dẫn cho khách hàng hiểu đúng tinh thần và nội dung của pháp luật, gợi ý, đề xuất với khách hàng phương hướng xử lý vụ việc, giúp khách hàng tháo gỡ vướng mắc, giải quyết vụ việc phù hợp với quy định của pháp luật và đạo lý, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của khách hàng. 1.1.3.3. Đặc điểm (tính chất) phản biện Tính chất phản biện trong hoạt động của luật sư được thể hiện rõ nét nhất qua hoạt động tranh tụng của luật sư khi tham gia tố tụng, giải quyết các loại vụ án (hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân gia đình, hành chính) tại Tòa án và các cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan. là đặc điểm, tính chất cơ bản, quan trọng của hoạt động luật sư. 1.1.4. Pháp luật về luật sư Pháp luật về luật sư là tập hợp hệ thống các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động luật sư, xác định vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội; quy định các quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hành nghề, phạm vi quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư và chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề luật sư. 1.1.5. Quá trình hình thành, phát triển pháp luật về luật sư ở nước ta Khi cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 46/SL ngày 10/10/1945 về tổ chức đoàn thể luật sư. Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, năm 1992 của nước ta ngoài việc khẳng định bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, còn quy định việc thành lập tổ chức luật sư để giúp cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Pháp lệnh tổ chức luật sư được ban hành ngày 18/12/1987 là văn bản pháp luật mở đầu cho quá trình phát triển nghề luật sư ở nước ta. Pháp lệnh luật sư năm 2001 đã được ban hành nhằm bổ sung, sửa đổi bất cập của Pháp 8
  11. lệnh luật sư năm 1987. Trong các năm 2005, 2006, 2007, Nhà nước ta đã ban thành một số lượng lớn các đạo luật mới hoặc thay thế các đạo luật không còn phù hợp, trong đó có Luật Luật sư được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006. Sau hơn năm năm thực hiện, Luật luật sư năm 2006 đã bộc lộ bất cập, một số quy định của luật không còn phù hợp với đòi hỏi phát triển của hoạt động luật sư và quá trình phát triển của đất nước. Do vậy ngày 20/11/2012 Quốc hội đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư. Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp mới nhất của nước ta cũng tiếp tục quy định: “người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa” ( khoản 4 điều 31); “quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của đương sự được bảo đảm” (khoản 7 điều 103). Có thể nói, Luật Luật sư là mốc son đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của pháp luật về luật sư ở Việt Nam, và qua đó mở ra nhiều triển vọng mới cho nghề luật sư. 1.1.6. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về luật sư và hoạt động luật sư Quan điểm chỉ đạo của Đảng được thể hiện tại các Nghị quyết, chỉ thị sau: Nghị quyết số 08/NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Chỉ thị số 33/CT-TW của Ban bí thư ngày 30/3/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư. 1.2. Thực hiện pháp luật về luật sư 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về luật sư Thực hiện pháp luật về luật sư là quá trình thực hiện các quy phạm pháp luật về luật sư, hành nghề luật sư làm cho nó trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật, phát huy vị trí vai trò của luật sư, hoạt động hành nghề luật sư trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ pháp 9
  12. chế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về luật sư Trên cơ sở các hình thức thực hiện pháp luật chung, thực hiện pháp luật về luật sư được thể hiện qua bốn hình thức: Tuân thủ pháp luật về luật sư; chấp hành pháp luật về luật sư; sử dụng pháp luật về luật sư; áp dụng pháp luật về luật sư. 1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật về luật sư Thực hiện pháp luật về luật sư đối với luật sư và tổ chức hành nghề luật sư (nội dung 1); thực hiện pháp luật về luật sư đối với hoạt động hành nghề luật sư (nội dung 2) và thực hiện pháp luật về luật sư đối với công tác quản lý nhà nước về luật sư, hoạt động hành nghề luật sư và hoạt động tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư (nội dung 3). 1.2.4. Vai trò thực hiện pháp luật về luật sư Thực hiện pháp luật về luật sư đồng nghĩa với việc các quy phạm pháp luật được quy định trong các văn bản pháp luật về luật sư được các chủ thể pháp luật tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng đầy đủ, nghiêm chỉnh vào các hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, phát huytác dụng vai trò của pháp luật về luật sư đối với sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dân chủ, công bằng, văn minh. Với luận giải trên có thể rút ra vai trò từ thực hiện pháp luật về luật sư sau đây: - Các chủ thể pháp luật tích cực thực hiện có hiệu quả pháp luật về luật sư là phát huy vai trò của pháp luật về luật sư trong việc tăng cường nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ công lý, các quyền tự do dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, xây dựng nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh. - Thực hiện tốt pháp luật về luật sư là điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi để luật sư hoạt động nghề nghiệp, nâng cao vai trò, vị trí, uy tín của luật sư 10
  13. - Thực hiện tốt pháp luật về luật sư là phát huy vai trò thúc đẩy hội nhập Quốc tế nói chung, lĩnh vực hành nghề luật sư nói riêng. 1.2.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về luật sư - Sự phát triển kinh tế xã hội - Yếu tố chính trị - Hệ thống pháp luật - Bộ máy nhà nước Tiểu kết Chương 1 Pháp luật là công cụ quản lý xã hội, chỉ có thể phát huy được vai trò duy trì trật tự, tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng, hiện thực hóa trong đời sống thông qua hành vi hợp pháp của các chủ thể. Thực hiện pháp luật về luật sư là một phần của thực hiện pháp luật, là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy phạm pháp luật trong lĩnh vực luật sư và hoạt động hành nghề luật sư đi vào đời sống phát huy tác dụng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, góp phần bảo đảm công bằng xã hội, bảo đảm pháp chế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt Nam. Thực hiện pháp luật về luật sư trước tiên cần phải có một hệ thống pháp luật về luật sư đầy đủ, đồng bộ có tính khả thi. Tiếp đến là các chủ thể thực hiện phải có sự phối hợp, tích cực thực hiện, phải có sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước, chính quyền các cấp về cơ chế, chính sách và cuối cùng nhận được sự lãnh đạo của Đảng thì chúng ta nhất định đạt được yêu cầu của pháp luật. Trên cơ sở nền tảng lý luân thực hiện pháp luật về luật sư tác giả luận văn này vận dụng vào việc đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về luật sư ở tỉnh Quảng Bình để xây dựng chương 2 của luận văn. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Một số nét về đặc điểm, tình hình tỉnh Quảng Bình tác động đến thực hiện pháp luật về luật sư 2.1.1. Đặc điểm về địa lý, dân cư tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý từ 17o 05’ đến 18o 05’ vĩ độ Bắc; 106o 59’ đến 105o 37’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Diện tích tự nhiên 8065,27 km2. Quảng Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Về hành chính, Quảng Bình có 8 đơn vị cấp huyện, thị xã, có 159 xã, phường, thị trấn, trong đó có: 37 xã đặc biệt khó khăn. Về dân số có 872925 người. 2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây Trong những năm gần đay, mặc dầu còn nhiều khó khăn nhưng kinh tế, xã hội của tỉnh vẫn ổn định, tiếp tục phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư, nâng cấp và ngày càng phát huy hiệu quả. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được củng cố, tăng cường, cải cách hành chính, cải cách tư pháp có nhiều tiến bộ, dân chủ xã hội được mở rộng. Tuy vậy Quảng Bình vẫn là tỉnh nghèo, chậm phát triển so với cả nước, thu nhập và mức sống của nhân dân thấp GDP đầu người chỉ bằng 62,2% so với mức bình quân của cả nước. Lao động chưa có việc làm còn lớn, giảm nghèo chưa vững chắc, tội phạm, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, nhất là ma túy, tội phạm hình sự; an ninh trật tự, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo ở một số nơi còn tiềm ẩn phức tạp.... 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về luật sư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 12
  15. 2.2.1. Những kết quả đạt được Một là, Về tổ chức triển khai, tuyên truyền phổ biến, quán triệt Luật luật sư. Công tác triển khai, thi hành Luật luật sư, công tác tuyên truyền, phổ biến và quán triệt Luật luật sư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã được thực hiện đồng bộ, toàn diện và sâu rộng. Các cơ quan quản lý về luật sư, Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư và đội ngũ luật sư đều vào cuộc và thực hiện với trách nhiệm cao. Nhận thức của cơ quan, tổ chức, người dân về vị trí, vai trò của luật sư được nâng lên, tạo tiền đề cần thiết cho việc triển khai có hiệu quả Luật luật sư trên phạm vi toàn tỉnh. Hai là, Về luật sư và tổ chức hành nghề luật sư Về số lượng luật sư: Qua 8 năm thi hành Luật luật sư (từ năm 2007 - 2015) đội ngũ luật sư tại tỉnh Quảng Bình đã và đang phát triển nhanh về số lượng, tính đến cuối năm 2015 trên địa bàn toàn tỉnh có 40 luật sư (đều là thành viên của Đoàn luật sư tỉnh) hoạt động trong 17 tổ chức hành nghề luật sư. Về chất lượng luật sư: Cùng với sự phát triển về số lượng, chất lượng đội ngũ luật sư đã và đang từng bước được nâng lên. Thi hành pháp lệnh luật sư và Luật luật sư , đội ngũ luật sư có trình độ cử nhân luật được nâng từ 78% (năm 2001) lên 100% năm 2015. Về tổ chức hành nghề luật sư: Trong 8 năm triển khai thi hành Luật luật sư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã phát triển được thêm 13 tổ chức hành nghề luật sư, đưa tổng số tổ chức hành nghề luật sư từ 4 tổ chức hành nghề luật sư năm 2006 lên thành 17 tổ chức hành nghề luật sư năm 2015. Ba là, Về hoạt động hành nghề luật sư: Theo quy định của Luật luật sư thì phạm vi hoạt động hành nghề của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, các dịch vụ pháp lý khác. Bằng hoạt động của mình, các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư đã nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, tạo được sụ tín nhiệm trên thị trường dịch vụ pháp lý ở địa phương. Thực hiện tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố 13
  16. tụng cho 387 bị can, bị cáo theo yêu cầu của khách hàng; 1676 trường hợp: tư vấn pháp luật 418 việc, trợ giúp pháp lý miễn phí cho đối tượng chính sách 334 việc... Bốn là, quản lý luật sư và hành nghề luật sư: Công tác quản lý nhà nước về luật sư được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm thực hiện trong việc củng cố tổ chức hoạt động Đoàn luật sư, tuyên truyền pháp luật về luật sư, hỗ trợ, giúp đỡ về kinh phí, trụ sở, thực hiện thường xuyên công tác thanh, kiểm tra hoạt động luật sư và ban hành một số cơ chế để thực hiện pháp luật về luật sư trên địa bàn. Vai trò tự quản của Đoàn luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư được phát huy trong việc giám sát chấp hành pháp luật của luật sư, tuân thủ quy chế đạo đức và quy tắc hành nghề luật sư. Thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư. Năm là, Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư. Sau khi có nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Tỉnh ủy và các cấp ủy Đảng chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, triển khai thực hiện nghị quyết trong đó có nội dung “ phát triển đội ngũ luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.....”, thành lập tổ chức Đảng và phát huy vai trò Đảng viên luật sư. 2.2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân 2.2.2.1. Những hạn chế, bất cập Một là, Số lượng luật sư hiện có hoạt động trên địa bàn tỉnh so với dân số còn rất thấp, 36 luật sư/870.000 người, bằng tỷ lệ 1 luật sư/22.000 người thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ trung bình của cả nước Hai là, Chất lượng của đội ngũ luật sư còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp. 14
  17. Ba là, Về mức độ chuyên môn hóa trong hành nghề, đa số luật sư trong tỉnh hành nghề trên tất cả các lĩnh vực, nên chưa có luật sư và tổ chức hành nghề luật sư hoạt động chuyên sâu trong từng lĩnh vực. Bốn là, Hoạt động hành nghề của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư chưa mang tính chuyên nghiệp, đa số các tổ chức hành nghề luật sư ở tỉnh là các văn phòng luật sư với quy mô nhỏ. Năm là, Về quản lý luật sư và hành nghề luật sư, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức hành nghề luật sư chưa thực hiện tốt chức năng đại diện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, chưa làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, cho luật sư. Hoạt động quản lý nhà nước về luật sư có mặt còn bị hạn chế. 2.2.2.2. Nguyên nhân Một là, Tính chất của nghề luật sư là nghề tự do, hoạt động luật sư được điều tiết theo cơ chế của thị trường nên hoạt động luật sư trước hết phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội. Hai là, Các quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động luật sư mặc dù đã từng bước hoàn thiện, song đã bộc lộ bất cập so với thực tiễn. Ba là, Các quy định của pháp luật về tố tụng đã mở rộng đáng kể quyền của luật sư khi tham gia tố tụng nhưng chưa có sự đồng bộ với các quy định của Luật Luật sư, còn thiếu các quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của luật sư, trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc tạo điều kiện cho luật sư tham gia tố tụng. Bốn là, Hiện nay, đội ngũ luật sư trong tỉnh đa số tuy đã có trình độ cử nhân luật nhưng thiếu kinh nghiệm về kỹ năng hành nghề, tính chuyên nghiệp chưa cao. Năm là, Công tác theo dõi, giám sát việc tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư của Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức hành nghề luật sư chưa được thực hiện hiệu quả; việc phát hiện, xử lý vi phạm còn chưa kịp thời, chưa nghiêm minh. 15
  18. Sáu là, Công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tuy có đạt được một số kết quả nhưng chưa toàn diện, chưa xây dựng được quy chế phối hợp về quản lý hành nghề luật sư giữa cơ quan quản lý nhà nước về hành nghề luật sư (Sở Tư pháp tỉnh) với các cơ quan tiến hành tố tụng và Đoàn Luật sư tỉnh. 2.3. Những bài học kinh nghiệm Một là, làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về luật sư, nâng cao nhận thức của cá nhân, cơ quan, tổ chức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của chế định luật sư và hoạt động hành nghề luật sư. Hai là, hiệu quả thực hiện pháp luật về luật sư, phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức triển khai thực hiện của cơ quan nhà nước và hệ thống chính trị địa phương đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ba là, luật sư là chủ thể trung tâm trong quá trình thực hiện pháp luật về luật sư, hoạt động hành nghề luật sư mang tính chất chính trị - xã hội sâu sắc. Luật sư khi đã có trình độ, năng lực, kỹ năng hành nghề và đạo đức nghề nghiệp nhất định sẽ thực hiện tốt vai trò của mình trong việc bảo vệ lợi ích của khách hàng, bảo vệ công lý và nhà nước pháp quyền. Bốn là, Tăng cường công tác quản lý nhà nước về luật sư, hoạt động của luật sư, kết hợp với phát huy tốt vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện pháp luật về luật sư; nâng cao hiệu quả trong quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các đoàn thể trong việc thực hiện các quy phạm pháp luật về luật sư. 16
  19. Tiểu kết Chương 2 Sự ra đời của luật luật sư năm 2006, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật luật sư năm 2012, một số quy định mới của pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, hành chính, quy định về hoạt động luật sư trong lĩnh vực tham gia tố tụng, và sự phối hợp triển khai thực hiện pháp luật về luật sư của cả hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhận thức của nhân dân, cơ quan, tổ chức về vị trí, vai trò, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động luật sư được nâng lên, luật sư và hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã có bước phát triển, đáp ứng yêu cầu của cơ quan thực thi pháp luật, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp phần tích cực vào sự phát triển của tỉnh, thực hiện chức năng xã hội của luật sư. Tuy vậy, từ thực tiễn thục hiện pháp luật về luật sư ở Quảng Bình cho thấy hệ thống pháp luật về luật sư ở nước ta còn có nhiều bất cập. Công tác tổ chức, tuyên truyền, triển khai thực hiện pháp luật về luật sư còn có mặt yếu kém, kết quả hạn chế.... đặt ra cho Quảng Bình nói riêng, cả nước nói chung cần phải có những giải pháp hữu hiệu, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội để đảm bảo thực hiện pháp luật về luật sư có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập Quốc tế 17
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Hoàn thiện hề thống pháp luật, bảo đảm tính thống nhất giữa pháp luật về luật sư và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan 3.1.1. Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện Luật luật sư Luật luật sư năm 2006 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật luật sư năm 2012 được ban hành đã mở ra hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động hành nghề luật sư phát triển, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của xã hội, bước đầu đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Tuy nhiên, do quy định của Luật luật sư còn bất cập và chưa đầy đủ nhất là trong lĩnh vực tham gia tố tụng của luật sư, quyền và nghĩa vụ của luật sư khi tham gia tố tụng...nên kết quả thực hiện pháp luật về luật sư còn hạn chế, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, sửa đổi: Hạn chế đối tượng miễn giảm đào tạo, tập sự luật sư, quy định lại quy mô, tổ chức văn phòng luật sư, công ty luật, bỏ hình thức luật sư hoạt động với tư cách cá nhân, bỏ quy định cấp giấy chứng nhận cho luật sư khi tham gia tố tụng. Quy định chỉ luật sư mới được tham gia tố tụng làm người bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự. 3.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa pháp luật về luật sư với Luật tố tụng hình sự Luật luật sư và luật tố tụng hình sự có mối quan hệ bổ trợ lẫn nhau, sự thống nhất giữa các đạo luật này về văn bản cũng như nhận thức của chủ thể thực hiện pháp luật là cơ sở pháp lý, điều kiện để việc thực hiện pháp luật về luật sư có hiệu quả, tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư phát triển. Tuy vậy một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự còn mang tính hình thức, khó thực hiện, có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc áp dụng thiếu thống nhất. Xin nêu một số kiến nghị: Quy định cho luật sư được tiếp xúc hồ sơ trong giai đoạn điều tra, xây dựng điều luật quy định thuận lợi cho luật sư tiếp xúc, trao đổi với bị can đang bị tạm giam... 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2