intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã, Từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã sát thực tiễn tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó rút ra các kết luận đánh giá và kinh nghiệm đúc kết; xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã, Từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN AN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện, đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Chính quyền xã hoạt động có hiệu quả thì các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dễ dàng đi vào cuộc sống. Chính vì vậy việc tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nghiên cứu về chính quyền địa phương là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đòi hỏi mỗi chúng ta cần nghiên cứu, áp dụng và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả. Đánh giá đúng thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã từ thực tiễn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng của bộ máy chính quyền địa phương cấp xã phù hợp với thời kỳ mới. Với những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã- Từ thực tiễn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi" làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thái Xuân Cường: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, năm 2014. Nguyễn Thị Ngọc Diễm: Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay (Qua ví dụ tỉnh Hà Nam) - Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009. 1
  4. Nguyễn Thị Mỹ Dung: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện A Lưới - Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sỹ quản lý Hành chính công, Học viện hành chính, Thừa Thiên Huế, 2014. Trần Văn Thanh: Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp phường (xã) thành phố Quy Nhơn, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đà Nẵng, 2012. Ths. Bùi Xuân Phái: Một số yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Tạp chí Luật học, số 03/2004. PGS.TS Bùi Tiến Quý: một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2000. TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông: Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. "Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam" của Học viện Hành chính Quốc gia do tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. "Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã" của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước do tiến sĩ Chu Văn Thành chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Nghiên cứu đầy đủ và toàn diện việc tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã; kết quả, tồn tại, hạn chế, từ đó làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã để đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng 2
  5. cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã nói chung và huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về Tổ chức và hoạt động Chính quyền địa phương cấp xã; - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã sát thực tiễn tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó rút ra các kết luận đánh giá và kinh nghiệm đúc kết; - Xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng: Tổ chức và hoat động của chính quyền địa phương cấp xã- Từ thực tiễn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi: Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi từ khi thực hiện Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân... Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp đối chiếu,... để thu thập thông tin phục nghiên cứu đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn tổng hợp và làm rõ hệ thống lý luận về hoạt động này với tư cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành 3
  6. chính; đưa ra một số nhận định đánh giá về hoạt động này đối với công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về chính quyền địa phương. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp của luận văn sẽ làm tư liệu cho các nhà quản lý đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt động đồng thời đề xuất giải pháp để nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết. Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP XÃ 1.1. Tổ chức của Chính quyền địa phƣơng cấp xã Sự hình thành và phát triển của Chính quyền địa phương Việt Nam có thể phân thành 5 giai đoạn, mỗi giai đoạn như sau: Giai đoạn thứ nhất: Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1960. Giai đoạn thứ hai: Từ 1960 đến 1980. Giai đoạn thứ ba: Từ 1980 đến 1992. Giai đoạn thứ tư: Từ 1992 đến 2013. Giai đoạn thứ năm: Từ năm 2013 đến nay. 1.1.1. Khái niệm về tổ chức chính quyền địa phương cấp xã Khác với chế độ tự quản địa phương của một số nước, chính quyền địa phương ở Việt Nam là bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra kết hợp hài hòa giữa lợi ích chung của nhân dân và lợi ích chung của cả nước. 4
  7. Chính quyền địa phương là khái niệm phái sinh từ khái niệm hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Theo quy định của Hiến pháp 2013 thì cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân xã là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở địa phương cấp xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân ở xã đó bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương đó và cơ quan nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đó, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (Ủy ban nhân dân huyện). Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. 1.1.2. Vị trí, vai trò của tổ chức chính quyền địa phương cấp xã Chính quyền địa phương cấp xã ở Việt Nam có vai trò hai mặt. Một mặt với tư cách là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước thống nhất, chính quyền cấp xã thay mặt nhà nước tổ chức quyền lực, thực thi nhiệm vụ quản lý trên địa bàn lãnh thổ của xã đó. Mặt khác, Chính quyền địa phương cấp xã do nhân dân xã đó bầu ra để thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương nhằm phục vụ nhu cầu của nhân dân xã trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân vừa là cơ quan quyền lực Nhà nước, vừa là cơ quan có tính chất đại diện của nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ba yếu tố quan trọng nhất của nhân dân là ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ. Đây là nguồn gốc tạo 5
  8. quyền lực, là điều kiện bảo đảm cho Hội đồng nhân dân hoạt động hiệu quả. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã phải chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở ở cấp xã. 1.1,3. Cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phƣơng cấp xã Theo Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015: 1. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.(…) Theo Điều 34, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015: Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân cấp xã có 04 đến 05 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 hoặc 02 Phó Chủ tịch, 01 Ủy viên Quân sự và 01 Ủy viên Công an. Người đứng đầu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân xã đó bầu ra. Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Công chức: Tư pháp- Hộ tịch; Địa chính- Xây dựng- Nông nghiệp (Đô thị)- Môi trường; Tài chính- Kế toán; Văn phòng- 6
  9. Thống kê; Văn hóa- Xã hội; Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng Công an. Nguyên tắc cơ bản và hàng đầu trong Tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương là tập trung dân chủ. Đây là điểm rất đáng chú ý trong tổ chức chính quyền địa phương nước ta. 1.2. Hoạt động của Chính quyền địa phƣơng cấp xã 1.2.1.Khái niệm hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã Hoạt động của chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã; chính quyền cấp xã đại diện cho Nhà nước và nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước; Chính quyền cấp xã trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ở xã. Hoạt động của nhà nước cấp xã mang tính đa ngành, liên ngành. Như vậy, các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ở cấp cao hơn do nhiều loại cơ quan khác nhau cùng thực hiện thì ở cấp xã chỉ do một cơ quan là Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đa ngành và liên ngành. 1.2.2. Mô hình hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân lãnh đạo, điều hành công việc Ủy ban nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn. 7
  10. 1.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng cấp xã 1.3.1. Khái niệm Chính quyền cấp xã liên quan trực tiếp đến việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội cũng như mọi mặt đời sống của nhân dân. Chính quyền cấp xã quản lý các mặt chính trị, kinh tế- xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục,... Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã là hoạt động của một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. 1.3.2. Nội dung tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã 1.3.2.1. Nội dung tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thông qua kỳ họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, các ban thuộc Hội đồng nhân dân và thông qua hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân. Kỳ họp Hội đồng nhân dân diễn ra 2 kỳ/năm, được triệu tập bởi thường trực Hội đồng nhân dân. Kỳ họp là hoạt động quan trọng và thường xuyên nhất của Hội đồng nhân dân, là nơi thể hiện tập trung nhất quyền lực Nhân dân và là nơi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân. 1.3.2.2. Nội dung tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ toàn diện, trên mọi mặt của đời sống nhân dân trong xã. Uỷ ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần. Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành. Ủy ban nhân dân xã có vai trò quan trọng trong bộ máy hành chính nhà nước địa phương, là cầu nối đảm bảo tính thống nhất, toàn 8
  11. diện trong quản lý hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương. Uỷ ban nhân dân gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên Ủy ban nhân dân. Các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân và theo quy định của pháp luật. 1.4. Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phƣơng cấp xã 1.4.1. Yếu tố chủ quan. Hội đồng nhân dân hoặc không sử dụng hết quyền năng của mình; các kỳ họp, hiệu quả giám sát, thảo luận không cao hoặc có xu hướng muốn giao nhiều thẩm quyền hơn song lại không kiểm soát được Ủy ban nhân dân. Chưa thực sự đề cao vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã, việc coi Ủy ban nhân dân cấp xã là “điểm đến” của mọi chủ trương, chính sách, và các giải pháp đổi mới hay cải cách nên cấp xã đã và đang rơi vào tình trạng “quá tải”. Các chế độ chính sách với cán bộ, công chức cấp xã chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn hạn chế, cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm chưa chặt chẽ, chất lượng đầu vào thấp. Các quy định của pháp luật về chính quyền địa phương cấp xã thiếu cụ thể nên không tạo được hành lang pháp lý phù hợp đối với Ủy ban nhân dân cấp xã. Quy định về phân cấp, phân quyền và ủy quyền trong Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 tuy đã được quy định nhưng chưa rõ ràng và thiếu chặt 9
  12. chẽ đồng thời chưa thực sự “cởi trói” cho chính quyền cấp xã trong vấn đề tự quản. 1.4.2. Yếu tố khách quan Mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập và toàn cầu hoá đang tác động tới đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của nhân dân. Trước tình hình đó, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng không tránh khỏi những khó khăn và lúng túng trong tổ chức, lãnh đạo và điều hành. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của chính quyền địa phương còn chung chung, thiếu cụ thể. Cơ cấu tổ chức bộ máy chưa phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ của cán bộ, công chức và nhiệm vụ cụ thể. Đội ngũ cán bộ hoạt động không chuyên trách khá nhiều, chưa phù hợp, trong khi đó, số công chức chuyên môn thiếu so với nhiệm vụ công tác và hoạt động của chính quyền cấp xã... gây trở ngại rất lớn trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Do phong tục, tập quán và truyền thống làng xã, quan hệ họ mạc phức tạp nên đã nảy sinh tâm lý ngại va chạm, né tránh… đã phần nhiều tác động đến hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tóm lại, trong chương 1, luận văn đã phân tích một cách toàn diện và có hệ thống cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, từ đó khẳng định việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã đáp ứng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay là yêu cấu tất yếu và khách quan. 10
  13. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP XÃ Ở HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI . 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên Tư Nghĩa là huyện đồng bằng, nằm ở phía Nam cửa ngõ vào Thành phố Quảng Ngãi, có tổng diện tích tự nhiên 205,48 km2, dân số 129.514 người; có 13 xã và 02 thị trấn, gồm 82 thôn, tổ dân phố, trong đó có 02 xã miền núi Nghĩa Sơn và Nghĩa Thọ chủ yếu là người dân tộc H’re. Đảng bộ huyện Tư Nghĩa có 67 chi, đảng bộ cơ sở trực thuộc Huyện ủy, với 3.047 đảng viên. Tư Nghĩa có vai trò quan trọng và gắn chặt với sự hình thành và phát triển của tỉnh Quảng Ngãi. Sau ngày miền Nam hoàn toàn thống nhất, huyện Tư Nghĩa và thị xã Quảng Ngãi hợp nhất thành thị xã Quảng Nghĩa trực thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Đến cuối năm 1981, thị xã Quảng Nghĩa lại tách thành 2 đơn vị huyện, thị xã như cũ. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tư Nghĩa hiện nay Với một diện tích canh tác nhỏ hẹp, Tư Nghĩa đã phát triển nông nghiệp theo hướng tăng năng suất, chất lượng kết hợp chăn nuôi. Năng suất lúa đạt 67tạ/ha. Tổng đàn gia súc khoảng 128.290 con. (lợn 96.500 con, trâu 5.290 con, bò 26.500 con)…Việc giao thương, dịch vụ ở huyện Tư Nghĩa đã có sự phát triển từ xa xưa. Tư Nghĩa có 4.403 cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ cá thể với 5.705 lao động… 11
  14. Đến cuối năm 2017, toàn huyện có 8 xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Phấn đấu trong năm 2018, 05 xã còn lại và huyện Tư Nghĩa sẽ về đích. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Nguyên nhân chính là do năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng còn hạn chế; công tác tổ chức cán bộ, hiệu quả, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ còn hạn chế. Việc đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động, vận động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2.2. Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng cấp xã ở huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền địa phương cấp xã ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân 15 xã, thị trấn đầu nhiệm kỳ 2016 - 2011 là 300 người, tính đến thời điểm này còn lại 295 đại biểu. Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính xã, thị trấn trên. Trong đó: có 06 đơn vị loại 1, 07 đơn vị loại 2 và 02 đơn vị loại 3. Tổng biên chế các xã, thị trấn huyện Tư Nghĩa có 292 người: + Cán bộ: 149 người. Trong đó, nữ 34 người, tỷ lệ 22,8%; đảng viên 146 người, tỷ lệ 97,99 + Công chức: 143 người. Trong đó, nữ 35 người, tỷ lệ 24,48%; đảng viên 92 người, tỷ lệ 64,34%. * Về chất lượng đối với cán bộ: + Trình độ chuyên môn: đại học 65 người, tỷ lệ 43,62%; cao đẳng 02 người, tỷ lệ 1,34%; trung cấp 65 người, tỷ lệ 43,62%; sơ cấp 02 người, tỷ lệ 1,34%; chưa qua đào tạo 15 người, tỷ lệ 10,07%. 12
  15. + Trình độ tin học 46 người, tỷ lệ 30,87%; ngoại ngữ 77 người, tỷ lệ 51,68%; + Trình độ chính trị: cao cấp 06 người, tỷ lệ 4,02%; trung cấp 94 người, tỷ lệ 63,09%; sơ cấp 22 người, tỷ lệ 14,77%; 27 người chưa qua đào tạo 27 người, tỷ lệ 18,12%. * Về chất lượng đối với công chức: + Trình độ chuyên môn: đại học 58 người, tỷ lệ 40,56%; cao đẳng 11 người, tỷ lệ 7,69%; trung cấp 71 người, tỷ lệ 49,65%; sơ cấp 01 người, tỷ lệ 0,7%; chưa qua đào tạo 02 người, tỷ lệ 1,4%. + Trình độ chính trị: trung cấp 46 người, tỷ lệ 32,17%; sơ cấp 19 người, tỷ lệ 13,3%, chưa qua đào tạo 78 người, tỷ lệ 54,55%. + Trình độ ngoại ngữ 40 người, tỷ lệ 27,97%; tin học 143 người, tỷ lệ 100%. Những người hoạt động không chuyên trách: 916/966 người. 2.2.2. Thực trạng hoạt động của Chính quyền địa phương cấp xã ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.2.1. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn trong huyện đã từng bước đổi mới về phương thức hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Hội đồng nhân dân các xã đã tổ chức tốt các kỳ họp thường kỳ trong năm, ngoài ra còn tổ chức được các kỳ họp bất thường, chuyên đề để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân. Các kỳ họp của Hội đồng nhân dân được chuẩn bị khá chu đáo, diễn ra đúng luật quy định. Công tác giám sát, khảo sát được Hội đồng nhân dân cấp xã quan tâm. Nội dung giám sát thường là những vấn đề cụ thể ở địa phương. Thông qua giám sát, Hội đồng nhân dân xã đã giúp Ủy ban 13
  16. nhân dân hoàn thành tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ theo nghị quyết cũng như chỉ tiêu, nhiệm vụ cấp trên giao; kịp thời khắc phục những thiếu sót, rút kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. * Tồn tại, hạn chế: Chất lượng các nội dung trình kỳ họp nhìn chung còn thấp. Một số xã, năng lực quyết định của Hội đồng nhân dân còn hạn chế, nội dung nhiều nghị quyết còn khá đơn giản, chưa sát thực tế; chưa chủ động được công tác thẩm tra theo quy định, nhất là việc thẩm tra các báo cáo dự toán thu- chi ngân sách cũng như quyết toán ngân sách hàng năm mà chủ yếu phụ thuộc vào Ủy ban nhân dân xã. Đại biểu Hội đồng nhân dân ít tham gia phát biểu thảo luận và chất vấn tại kỳ họp. Việc chất vấn của đại biểu chưa chặt chẽ, thiếu tính ràng buộc trách nhiệm nên hiệu quả chất vấn chưa cao. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã chưa thường xuyên, có lúc, có nơi còn lúng túng về phương pháp, chất lượng và hiệu quả giám sát còn thấp. Tuy các ban của Hội đồng nhân dân (ban Kinh tế - Xã hội và ban Pháp chế) đều có chương trình giám sát, nhưng hiệu quả hoạt động của các ban còn thấp và hình thức. Trong công tác tổ chức tiếp xúc cử tri, số lượng cử tri tham dự buổi tiếp xúc chưa bảo đảm theo yêu cầu. Thường trực Hội đồng nhân dân chưa tổ chức tiếp công dân đúng quy định. *Nguyên nhân chủ quan Quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã còn chung chung, chưa cụ thể. Nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền cấp xã, nghị quyết của cấp uỷ Đảng còn nhiều vấn đề mang tính chất quản lý, điều hành của chính quyền, làm cho nghị quyết của Hội đồng nhân dân chủ yếu là bản sao chụp nghị quyết của Đảng uỷ. Nhận thức về vị trí, vai trò của 14
  17. Hội đồng nhân dân cấp xã chưa đúng và đủ. Vai trò của Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã trong việc hoạch định chủ trương, chương trình, kế hoạch…của địa phương rất mờ nhạt, thường chỉ dựa trên kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã trình và biểu quyết thông qua. Trình độ, năng lực của nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân xã còn hạn chế nên gặp khó khăn khi tham gia hoạt động giám sát. Do mối quan hệ của đại biểu Hội đồng nhân dân xã với lãnh đạo chính quyền địa phương còn mang tính cố kết cộng đồng làng xã, thậm chí có tâm lý sợ “uy quyền” của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nên không ít đại biểu Hội đồng nhân dân ngại va chạm khi thảo luận, chất vấn. *Nguyên nhân khách quan Sự phối hợp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân, các cơ quan, đơn vị có liên quan chưa cao. Việc trả lời, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và kiến nghị qua giám sát còn chưa đầy đủ và không đảm bảo. Thông tin phục vụ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân xã còn rất thiếu nên đại biểu gặp nhiều khó khăn trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Hội đồng nhân dân xã gặp nhiều khó khăn về tổ chức bộ máy. Công việc của Hội đồng nhân dân xã chủ yếu do đồng chí Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã điều hành và tổ chức thực hiện. Trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động cũng còn rất thiếu thốn. 2.2.2.2. Thực trạng hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Ủy ban nhân dân các xã thực hiện tốt Quy chế làm việc và chương trình công tác; phân công trách nhiệm cho từng cán bộ công chức để chủ động thực hiện. Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã có nhiều đổi mới, đảm bảo thực hiện nguyên tắc tập 15
  18. trung dân chủ kết hợp vai trò tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân trong việc quyết định các vấn đề quan trọng. Ủy ban nhân dân các xã đã ban hành văn bản, quyết định, chỉ thị, đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân xã trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân; thực hiện nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh của địa phương; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh. Mối quan hệ giữa Đảng ủy xã và Ủy ban nhân dân xã khá chặt chẽ, những vấn đề quan trọng Ủy ban nhân dân xã đều báo cáo xin ý kiến cấp ủy đồng thời cấp ủy tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trên địa bàn. * Tồn tại, hạn chế: Tuy nhiên, hoạt động quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân một số xã còn nhiều yếu kém tuỳ tiện, ở một số nơi còn có biểu hiện chưa thực sự dựa theo pháp luật mà còn nặng về tập quán, thói quen, tình cảm đạo đức... Việc ban hành các quyết định, văn bản quản lý, áp dụng pháp luật còn có nhiều sai sót, có khi không đúng thẩm quyền, thể thức... Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh trật tự, thu - chi ngân sách...còn nhiều lúng túng, thậm chí có nơi còn tuỳ tiện 16
  19. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phƣơng cấp xã ở huyện Tƣ Nghĩa 2.3.1. Những kết quả đạt được Các cấp ủy Đảng ủy đều quan tâm lãnh đạo đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Trong tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, các xã, thị trấn đều đảm bảo thực hiện đúng theo luật định; chất lượng các kỳ họp từng bước được nâng lên. Ủy ban nhân dân cấp xã đã phát huy vai trò là công cụ quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động của Ủy ban nhân dân đã phát huy hiệu quả quản lý, điều hành. Tình hình kinh tế- xã hội của các xã đã vượt qua thời điểm khó khăn nhất của những năm đầu nhiệm kỳ 2010- 2015. Thu nhập bình quân đầu người của các xã trong huyện đạt trên 35 triệu đồng/người/năm… 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém Cơ cấu số lượng và đại biểu Hội đồng nhân dân chưa cân đối, tỉ lệ đại biểu nữ thấp, chất lượng đại biểu chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Hoạt động giám sát còn nặng tính hình thức, việc chuẩn bị nội dung trả lời và giải trình những ý kiến chất vấn của đại biểu còn chung chung, không rõ trách nhiệm, chưa thỏa đáng. Hội đồng nhân dân xã chưa thể hiện đầy đủ vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở, chưa thực hiện tốt chức năng giám sát của Ủy ban nhân dân. Việc tiếp xúc cử tri còn hạn chế, cử tri ít tham gia tiếp xúc cử tri. Nội dung các kỳ họp, chất lượng các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã còn thấp, chưa thực sự quyết định được những vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn và lệ thuộc vào kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân xã. 17
  20. Ủy ban nhân dân cấp xã chưa có bộ máy chuyên môn cần thiết để giúp thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nước. Việc bố trí, điều động công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân huyện đảm trách, do đó, lãnh đạo xã rất khó trong việc xử lý đối với công chức khi vi phạm mà phải lệ thuộc vào Hội đồng xử lý hành chính của huyên. Việc ban hành các văn bản quản lý, áp dụng pháp lụât còn có nhiều thiếu sót, có khi không đúng thẩm quyền. Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản còn nhiều hạn chế, yếu kém. Một số nơi Ủy ban nhân dân đẩy việc xuống cho trưởng thôn và tự biến thôn thành cấp trung gian, làm cho các trưởng thôn, trưởng khu dân cư phải làm quá sức, quá nhiều việc vốn là của Ủy ban nhân dân xã. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ ràng. Chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã còn bất cập; cơ sở hạ tầng và điều kiện làm việc nhiều nơi còn khó khăn … Hầu hết các xã, việc hội họp nhiều, nhưng hiệu quả, chất lượng công việc chưa cáo. Ủy ban nhân dân ở một số xã chưa phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác vận động, tuyên truyền cũng như công tác phối hợp khác. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém Chưa thực sự đề cao vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc phân định về phân cấp phân quyền còn mang tính hình thức, nhất là trong quản lý xây dựng cơ bản và quản lý tài chính. Chưa có một đạo luật cụ thể cho chính quyền địa phương cấp xã mà chỉ có Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 dùng chung cho cả 3 cấp chính quyền. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2