intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, qua đó đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp đạt hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế riêng của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……../........... …../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU HẢI HƯNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS. VŨ TRỌNG LÂM Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: Vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2023
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử hình thành và phát triển của ngành thuế. Ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm ổn định nguồn thu ngân sách của Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là một công cụ góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước và cũng là công cụ của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Một chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp, được tổ chức và quản lý tốt sẽ có tác động quan trọng và là tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Ở Việt Nam, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, các sắc thuế chủ yếu đánh vào cá nhân người nộp thuế (thuế đinh, thuế điền, thuế sản vật,…); sau Cách mạng tháng Tám, Nhà nước chưa đặt vấn đề đóng góp của nhân dân dựa trên một chính sách hợp lý, còn dè dặt trong việc huy động tài lực của nhân dân bằng thuế. Năm 1946, Nhà nước bắt đầu quan tâm cải thiện chính sách thuế nhưng chính sách thuế vẫn chưa hoàn thiện và chưa trú trọng đến thuế công nghiệp, thương nghiệp. Cuối năm 1951, Nhà nước đã công bố hệ thống mới hoàn chỉnh hơn, và thuế lợi tức doanh nghiệp (thuế thu nhập doanh nghiệp) đã được ra đời trên cơ sở Điều lệ thuế công thương. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để bảo đảm sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn này, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành. 1
  4. Hiện nay, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (số 14/2008/ QH12) qua các lần sửa đổi, bổ sung (Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) có nhiều quy định mới về thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế; xác định thu nhập tính thuế, thuế suất, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 05/12/2020 đã góp phần đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển phù hợp với sự phát triển của thị trường công nghệ số. Với bản chất là một khoản thuế trực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên phần thu nhập có được của các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí được trừ phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có lợi nhuận mới phải nộp thuế và nó bị ảnh hưởng trực tiếp bởi mức độ tiêu dùng. Để chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phát huy được vai trò của mình đòi hỏi phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp với đặc trưng của sắc thuế này. Mục đích của xử phạt vi phạm hành chính nói chung, của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng là phòng ngừa những hành vi 2
  5. vi phạm pháp luật trong quản lý thuế, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời tạo môi trường pháp lý công khai, minh bạch để các doanh nghiệp, doanh nhân yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến chính sách thuế của Nhà nước. Nếu hoạt động này có hiệu quả sẽ là một công cụ sắc bén quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý thuế, quyết định sự tồn tại, phát triển của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu việc xử phạt vi phạm hành chính chưa đạt hiệu quả cho thấy các chính sách về thuế nói chung, chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng chưa phù hợp, cần phải điều chỉnh để bảo đảm hài hoà nguồn thu cho ngân sách nhà nước, lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc xây dựng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn nói chung về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng cần phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, đồng thời phải bảo đảm khai thác, phát huy những đặc điểm riêng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua gần 60 năm thực hiện, chính sách pháp luật của Nhà nước về sắc thuế này không ngừng được sửa đổi bổ sung nhằm hạn chế tối đa các hành vi gian lận thuế. Tuy nhiên, các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp luôn tồn tại song hành với hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước, thủ đoạn gian lận ngày càng tinh vi dẫn đến khó xử lý. Bên cạnh những hành vi cố ý gian lận thuế của người nộp thuế, cũng phải kể đến sự thiếu đồng bộ, bất cập của hệ thống chính sách pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có diện tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh tính đến tháng 4/2019 đạt 1.869.322 người, đứng đầu khu vực Tây Nguyên và đứng thứ 10 cả nước [16]. Kinh tế của tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng khá so với tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2002-2020 đạt bình quân 13,8%/năm; quy mô 3
  6. nền kinh tế ngày càng mở rộng, tăng gấp 11 lần, từ 5.600 tỷ đồng năm 2002 lên 61.800 tỷ đồng vào năm 2020. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng định hướng, từng bước giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ [2]. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về kinh tế, thời gian qua tình hình vi phạm pháp luật về thuế, đặc biệt vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng tăng mạnh, diễn biến ngày càng tinh vi. Chỉ tính trong Quý I/2021, cơ quan thuế tỉnh Đăk Lăk đã ban hành 32 kết luận thanh tra, qua đó truy thu và xử phạt vi phạm hành chính và phạt tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước 3,98 tỷ đồng [8]. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều sai sót. Thực tiễn hoạt động xét xử tại toà án các cấp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk cho thấy còn nhiều quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp của ngành thuế tỉnh bị tuyên huỷ, sửa. Nhiều quyết định bị doanh nghiệp khiếu nại, kiến nghị, mặc dù các doanh nghiệp không đồng tình với những quyết định xử phạt này của cơ quan thuế nhưng xuất phát từ tâm lý lo ngại va chạm với cơ quan thuế nên doanh nghiệp chấp nhận nộp phạt, không khởi kiện để tránh nảy sinh mâu thuẫn với cơ quan thuế,… Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả lựa chọn đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk và góp phần xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hướng đến một hệ thống thuế hiệu quả và công bằng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Qua tìm hiểu những công trình đã được nghiên cứu có thể thấy một số công trình đã nghiên cứu có liên quan đến các hành vi vi phạm và xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau: 4
  7. - Chu Thị Ngọc (2014), Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật, ngành Luật kinh tế; - Trần Quốc Toản (2019), Xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội; - Trần Hoàng Thành (2017), Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; - Tô Văn Tuấn (2019), “Nhận diện các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp phổ biến hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 5-2019; Các công trình kể trên cho thấy các tác giả đã quan tâm nghiên cứu pháp luật về các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các sắc thuế có liên quan. Một số luận văn cũng đã tập trung nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp như luận văn của tác giả Chu Thị Ngọc nhưng phạm vi nghiên cứu rộng, phương pháp nghiên cứu cũng như phương pháp tiếp cận không trùng lặp với tác giả. Hay như luận văn nghiên cứu của tác giả Trần Quốc Toản, tác giả cũng nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk nhưng đối tượng nghiên cứu rộng hơn, bao gồm nhiều sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên,… không chuyên sâu về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhìn chung, một số đề tài cũng đã nghiên cứu về xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng ở phạm vi rộng hơn, bao trùm hơn, không nghiên cứu chuyên sâu về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp của một địa phương như tỉnh Đăk Lăk. Do vậy, đề tài luận văn không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ 5
  8. 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, qua đó đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp đạt hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế riêng của địa phương. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về hành vi vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp và xử phạt vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến tháng 6/2022 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 6
  9. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật, về tuyên truyền, giáo dục và thực hiện pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, như phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, thống kê,…. để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. 6. Ý nghĩa của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn tổng quan lý luận về công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, đi từ tổng quan vấn đề nghiên cứu, đến hệ thống khái niệm, các nội dung quản lý hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện chính sách pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; là tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế nói chung, xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 (ba) chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7
  10. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013 quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Hiện nay, việc sử dụng thuật ngữ “hành vi vi phạm hành chính” trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Luật XLVPHC) cũng còn có những quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng, việc sử dụng thuật ngữ “hành vi vi phạm hành chính” chưa thực sự chính xác về mặt khoa học, bởi vì, khoản 1 Điều 2 Luật XLVPHC đã định nghĩa: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Trong luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ “vi phạm hành chính” để nói về “hành vi vi phạm hành chính”. Trên cơ sở phân tích các khái niệm về vi phạm hành chính, có thể thấy có bốn yếu tố cấu thành một vi phạm hành chính, gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể và chủ thể. 8
  11. - Về mặt khách quan, vi phạm hành chính trước tiên phải là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, phá vớ trật tự hành chính của quốc gia đang được duy trì vào bảo vệ. - Về mặt chủ quan, vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi (lỗi cố ý hoặc vô ý). Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ chủ thể nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. - Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ nhưng bị vi phạm hành chính xâm hại, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại. - Về chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phổ biến trong đời sống hằng ngày và trong các văn bản pháp luật của nước ta nhưng khái niệm này chỉ chính thức được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính, “xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”. Từ khái niệm trên cho thấy, xử phạt vi phạm hành chính có các đặc điểm sau: - Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính là một hoạt động cưỡng chế, mang tính quyền lực nhà nước và chỉ được thực hiện bởi người có thẩm quyền (người được Nhà nước trao quyền). - Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính chỉ được thực hiện khi có vi phạm hành chính. Tuy nhiên, không phải cứ có vi phạm hành chính là xử phạt mà chỉ những vi 9
  12. phạm hành chính có lỗi, được thực hiện bởi những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính, vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mới bị xử phạt vi phạm hành chính. - Thứ ba, việc xử phạt vi phạm hành chính phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thực hiện hành vi vi phạm quy định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định của Luật quản lý thuế năm 2019, có hai hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp là cảnh cáo và phạt tiền. Bên cạnh các hình phạt chính, người nộp thuế còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau: - Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu: - Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng. 1.1.3.2. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp Luật quản lý thuế năm 2009 và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định 03 nhóm hành vi vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm: - Nhóm hành vi vi phạm thủ tục thuế. - Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tang số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu. - Hành vi trốn thuế. 10
  13. 1.1.3.3. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là điểm đặc trưng của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ các tổ chức có chức năng sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và phát sinh thu nhập chịu thuế từ các hoạt động này, mới là đối tượng của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2. Vai trò của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp - Thứ nhất, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần bảo đảm kỷ cương pháp chế trong hoạt động quản lý nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp, hạn chế các hành vi gian lận thuế, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động đầu tư, bảo đảm công bằng cho các tổ chức tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ có thu nhập chịu thuế, từ đó khuyến khích hoạt động đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững. - Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần bảo đảm ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước. - Thứ ba, thông qua hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, pháp luật về quản lý thuế nói chung. - Thứ ba, thông qua hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, pháp luật về quản lý thuế nói chung. 1.3. Nguyên tắc, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 11
  14. 1.3.1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.1.1. Nguyên tắc pháp chế 1.3.1.2. Mọi hành vi hành chính phải được thực hiện kịp thời, xử lý công minh, nhanh chóng theo đúng pháp luật 1.3.1.3. Nguyên tắc bình đẳng, công khai, nhân đạo trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.2.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ quan thuế 1.3.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp 1.3.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra 1.3.2.4. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.3.1. Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp * Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính: Về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp gồm 02 đối tượng: - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Hoặc người đang thi hành công vụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính. 12
  15. * Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp: - Thứ nhất, biên bản vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp được lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Thứ hai, trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế thì biên bản thanh tra, kiểm tra thuế được xác định là biên bản vi phạm hành chính; 1.3.3.2. Giải trình vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp * Các trường hợp giải trình: * Thủ tục và trình tự giải trình 1.3.3.3. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp - Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc hết thời hiệu ra quyết định xử phạt. - Tổ chức vi phạm hành chính về thuế đã bị giải thể, phá sản trong thời hạn xem xét ra quyết định xử phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ trường hợp tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam. - Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.3.3.4. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp là một khâu quan trọng quyết định toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính về 13
  16. thuế thu nhập doanh nghiệp. Bằng việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, người có thẩm quyền khẳng định hành vi vi phạm hành chính về thuế thu nhập của tổ chức vi phạm, và hành vi đó cần phải được trừng phạt bằng biện pháp hành chính. 1.3.3.5. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.4.1. Thể chế pháp luật về quản lý thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.4.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức ngành thuế 1.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.4.4. Hoạt động phối hợp liên ngành 1.4.5 Hội nhập kinh tế và xây dựng chính phủ điện tử Tiểu kết chương 1 14
  17. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk là một tỉnh trung tâm của vùng Tây Nguyên, được thiên nhiên ưu đãi với đất đỏ bazan và khí hậu quanh năm mát mẻ. Đắk Lắk cũng là một tỉnh năng động trong các hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế. Trong tháng 8/2022, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 635,981 tỷ đồng; lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 6.315,36 tỷ đồng [11]. Trong tháng 8/2022, có 114 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 1.172,83 tỷ đồng, giảm 6,56% so với tháng trước. Lũy kế 8 tháng, số doanh nghiệp thành lập mới là 885 doanh nghiệp, bằng 59% kế hoạch (1.500 doanh nghiệp), tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2021. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 11.624 đơn vị doanh nghiệp đang hoạt động, tổng vốn điều lệ đăng ký là 124.281 tỷ đồng, quy mô 10,7 tỷ đồng/doanh nghiệp [12]. Tuy nhiên, do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, sự suy thoái của nền kinh tế chung nên hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng nhiều khó khăn. Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 9.317 doanh nghiệp dân doanh thành lập mới thì có đến 1.080 doanh nghiệp giải thể, 1.919 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; 364 chi nhánh chấm dứt hoạt động. 2.1.2. Cơ quan quản lý thuế tại Đắk Lắk Hoạt động quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Đắk Lắk trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, sự lạm phát và bất ổn của nền kinh tế thế giới, giá cả nông sản ở mức thấp và không ổn định. 15
  18. Mặc dù vậy ngành thuế của tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thành kế hoạch ngân sách đề ra. Hình 2.1: Thu ngân sách của ngành thuế tỉnh Đắk Lắk Đơn vị tính: tỷ đồng 1600 1400 1200 QĐ xử phạt 1000 800 QĐ xử phạt được thi hành 600 QĐ bị khiếu nại 400 200 QĐ bị huỷ bỏ/thay thế 0 2018 2019 2020 2021 2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Để bảo đảm hiệu quả trong hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, ngoài các hoạt động chuyên môn khác, ngành thuế tỉnh Đắk Lắk cũng đã tập trung tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Trong 6 tháng đầu năm 2022, ngành thuế đã thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở 545 doanh nghiệp, đạt 57% kế hoạch năm, bằng 107% so với cùng kỳ, trong đó ban hành 91 kết luận thanh tra, đạt 73% kế hoạch năm, tổng số thuế truy thu và phạt, tiền chậm nộp là 23,2 tỷ đồng, giảm lỗ 11,1 tỷ đồng; thực hiện 454 cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, số thuế truy thu, phạt là 39,8 tỷ đồng, giảm lỗ 67 tỷ đồng. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế 5.903 hồ sơ, trong đó chấp nhận 5.698 hồ sơ, số tiền thuế tăng thêm qua giám sát hồ sơ là 5,8 tỷ đồng, giảm lỗ 14,8 tỷ đồng [15]. 16
  19. 2.1.3. Tình hình vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Theo kết quả triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã khẳng định, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách địa phương, chiếm khoảng 23-24% tổng số thu thuế của tỉnh, là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, là đòn bẩy để thúc đầy sản xuất kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện kinh tế của tỉnh Đắk Lắk. Thực tiễn công tác quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Đắk Lắk cho thấy, các vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thường được thể hiện ở các dạng thức sau: - Hành vi vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp từ hạch toán và kê khai doanh thu. - Hành vi vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp từ hạch toán và kê khai chi phí được trừ. - Ngoài ra, doanh nghiệp không kê khai đối với những hoạt động kinh doanh phát sinh đột xuất hoặc kê khai không trung thực để giảm thuế, tránh thuế thu nhập phải nộp như bán lại thầu công trình để hưởng chênh lệch, ghi giảm giá bán tài sản cố định, tài sản lưu động của công ty, bán tài sản có lãi nhưng ghi lỗ hoặc hoà vốn,… 2.2. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk Từ năm 2021 đến nay, với việc cung cấp nhiều dịch vụ thuế điện tử như khai thuế, nộp, hoàn thuế điện tử... đã giúp các doanh nghiệp nộp thuế tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, giảm chi phí tài chính trong việc in, phát hành, gửi, lưu trữ tờ khai và dễ dàng tra cứu nghĩa vụ, trách nhiệm thuế của mình. Tổng cục Thuế đã hoàn thành việc nâng cấp trên 160 phiên bản ứng dụng quản lý thuế và hỗ trợ người nộp thuế, 17
  20. tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện khai, nộp, hoàn thuế điện tử. Đến nay, có hơn 95% doanh nghiệp đăng ký tham gia khai, nộp thuế qua mạng [16]. 2.2.1. Xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế thu nhập doanh nghiệp Từ năm 2018 đến tháng 6/2022, ngành thuế tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện rà soát, đối chiếu, xử lý hồ sơ đăng ký khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đối với 39.351 hồ sơ, chấp nhận 37.520 hồ sơ, ban hành 9488 quyết định xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, trong đó có 3002 hồ sơ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, chiếm 31,6%; ban hành 750 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế; ban hành 2.252 quyết định xử phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Số tiền phạt thu ngân sách nhà nước từ xử phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là 7.450 triệu đồng; ban hành 4.380 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế; ban hành 1.136 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; ban hành 135 quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Tổng số tiền phạt, truy thu, truy hoàn nộp ngân sách nhà nước là 50.995 triệu đồng [18]. Hình 2.2. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế thu nhập doanh nghiệp 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0