intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

54
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về các quy định của pháp luật về vấn đề chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên. Nghiên cứu thực trạng pháp luật về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên: Trình tự, thủ tục chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên; tổ chức quản lý DNNN sang công ty TNHH một thành viên sau chuyển đổi; quyền lợi của người lao động khi chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên; thực tiễn chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam hiện nay

Chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang<br /> Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên<br /> ở Việt Nam hiện nay<br /> Ngô Thị Ngọc Hương<br /> Khoa Luật<br /> Luận văn ThS. ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50<br /> Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu<br /> Năm bảo vệ: 2012<br /> Abstract. Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về các quy định của<br /> pháp luật về vấn đề chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên. Nghiên<br /> cứu thực trạng pháp luật về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên:<br /> Trình tự, thủ tục chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên; tổ chức<br /> quản lý DNNN sang công ty TNHH một thành viên sau chuyển đổi; quyền lợi của<br /> người lao động khi chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên; thực tiễn<br /> chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên. Đưa ra kiến nghị nhằm đem<br /> lại hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau chuyển đổi sang công ty TNHH một<br /> thành viên và phương hướng tiếp theo sau chuyển đổi.<br /> Keywords. Luật kinh tế; Chuyển đổi doanh nghiệp; Doanh nghiệp nhà nước; Công<br /> ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Pháp luật Việt Nam<br /> <br /> Content<br /> MỞ ĐẦU<br /> 1- Tính cấp thiết của đề tài:<br /> Từ sau khi giành được độc lập, nền kinh tế nước ta bị tàn phá nặng nề, đất nước rơi vào<br /> tình trạng nghèo đói, lạc hậu. Trong suốt thời gian dài nước ta đã áp dụng mô hình kinh tế kế<br /> hoạch tập chung mang tính bao cấp. Không thể phủ nhận trong thời gian đầu khi đất nước<br /> vẫn còn trong thời chiến, mô hình kinh tế này đã phát huy tác dụng và mang lại những hiệu<br /> quả nhất định. Tuy nhiên, sau khi kết thúc chiến tranh thì mô hình này lại trở nên lạc hậu và<br /> cản trở sự phát triển của kinh tế, chính vì vậy nước ta đã rơi vào khủng hoảng kinh tế trầm<br /> trọng vào cuối những năm bảy mươi đầu những năm tám mươi của thế kỷ hai mươi. Để đưa<br /> đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng tại Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 12<br /> năm 1986) đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước toàn diện. Đại hội đã đưa ra những quan<br /> niệm mới về công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa<br /> nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường. Đại hội chủ trương phát triển<br /> nền kinh tế nhiều thành phần với những hình thức kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên, phải trải<br /> qua nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trải qua nhiều kỳ Đại<br /> hội Đảng thì cụm từ “kinh tế thị trường” mới chính thức được Đại hội IX của Đảng (tháng 04<br /> năm 2001) đề cập đến, tại Đại hội đã khẳng định việc phát triển kinh tế thị trường định hướng<br /> <br /> xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt<br /> thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường định hướng<br /> Xã hội chủ nghĩa thì thành phần kinh tế Nhà nước được xem là đóng vai trò chủ đạo, định<br /> hướng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm trước đây thành phần<br /> kinh tế nhà nước đã phần nào thực hiện được nhiệm vụ cũng như mục tiêu phát triển của<br /> mình. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan nhất trong giai đoạn đổi mới đất nước, mặc<br /> dù đã nhận được nhiều ưu đãi, đặc quyền, nhưng thành phần kinh tế này vẫn chưa phát huy<br /> hết được lợi thế của mình điều đó được thể hiện qua hoạt động của các DNNN, nhiều doanh<br /> nghiệp làm ăn không hiệu quả, thua lỗ nặng nề. Đứng trước yêu cầu của phát triển cũng như<br /> nhu cầu của hội nhập. Đảng và Nhà nước ta cũng đã đưa ra nhiều giải pháp cải cách, đổi mới<br /> nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, cũng như tạo ra những cơ sở pháp lý bình<br /> đẳng giữa các thành phần kinh tế. Một số giải pháp được đề ra như: Đối với những DNNN<br /> hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn điều lệ thì<br /> tiến hành Cổ phần hóa, bán toàn bộ hoặc một phần DNNN, giao DNNN cho tập thể người lao<br /> động để chuyển thành Công ty Cổ phần hoặc Hợp tác xã; Đối với những DNNN thuộc ngành,<br /> lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ thì chuyển sang hình thức công<br /> ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Trong các giải pháp trên thì việc chuyển DNNN<br /> sang công ty TNHH một thành viên là một trong những giải pháp quan trọng và cần thiết<br /> trong việc đổi mới DNNN. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 thì các DNNN phải<br /> tiến hành chuyển đổi trước ngày 01 tháng 07 năm 2010, nhận thức được vai trò quan trọng<br /> của công cuộc chuyển đổi mà Nhà nước đã ban hành rất nhiều Văn bản pháp luật quy định về<br /> vấn đề này và cũng có rất nhiều bài viết liên quan đến việc chuyển đổi tuy nhiên các bài viết<br /> chỉ đề cập đến một vài khía cạnh nhất định. Trên thực tế, mặc dù việc chuyển đổi đã xong tuy<br /> nhiên những vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp sau chuyển đổi đang còn nhiều vì vậy tôi<br /> chọn đề tài “Chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước sang công ty Trách nhiệm hữu hạn một<br /> thành viên ở Việt Nam hiện nay” nhằm nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến vấn<br /> đề này để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.<br /> 2- Mục đích nghiên cứu của luận văn:<br /> Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về các quy định của<br /> pháp luật về vấn đề chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên, đánh giá hiệu<br /> quả hoạt động của doanh nghiệp sau chuyên đổi cũng như việc thực hiện chức năng, vai trò<br /> của doanh nghiệp đối với nền kinh tế, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm đem lại hiệu quả hoạt<br /> động của doanh nghiệp sau chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên và phương hướng<br /> tiếp theo sau chuyển đổi.<br /> 3- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:<br /> Luận văn tập chung nghiên cứu các quy định của pháp luật trong quá trình chuyển đổi<br /> DNNN sang công ty TNHH một thành viên để từ đó đưa ra một số kiến nghị cho hoạt động<br /> của DNNN sau khi chuyển đổi nhằm đem lại hiệu quả hơn cho hoạt động của các công ty.<br /> 4- Phương pháp nghiên cứu:<br /> Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu đó là:<br /> Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa các văn bản pháp luật trước đây cũng như hiện<br /> hành nhằm thấy được những ưu điểm cũng như hạn chế trong các văn bản pháp luật<br /> Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích các quy định được dẫn giải trong các văn<br /> bản pháp luật, tổng hợp các quy định của pháp luật quy định liên quan đến hoạt động chuyển<br /> đổi và sau chuyển đổi để có được cái nhìn khái quát nhất.<br /> Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp duy vật lịch sử<br /> để xem xét quá trình chuyển đổi và bản chất của chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một<br /> thành viên<br /> 5- Kết cấu của luận văn:<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn được kết cấu làm 3 chương lớn:<br /> <br /> Chương 1- Khái quát chung về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên.<br /> Chương 2- Thực trạng pháp luật về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành<br /> viên.<br /> Chương 3- Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của các DNNN sau khi<br /> chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên.<br /> Chương 1- Khái quát chung về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên:<br /> 1.1- Quan niệm về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên .<br /> Chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên là một quá trình thay đổi về<br /> mặt nội dung cũng như hình thức trong các DNNN. Trong đó thay đổi cơ bản nhất là thay đổi<br /> về khung pháp lý, theo đó DNNN trở thành những doanh nghiệp có địa vị pháp lý như những<br /> doanh nghiệp dân doanh khác, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và<br /> không còn được nhận những ưu tiên từ phía Nhà nước trong quá trình hoạt động đầu tư và<br /> kinh doanh. Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn đầu tư, doanh nghiệp tự<br /> chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình mà cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm<br /> thay cho doanh nghiệp. Có thể nói đây là một quá trình “công ty hóa” các DNNN, về bản<br /> chất pháp lý thì khi đó DNNN mới thực sự là công ty.<br /> 1.2-Sự cần thiết của việc chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên<br /> Về mặt pháp lý thì theo quy định tại điều 166, Luật doanh nghiệp 2005 thì chậm nhất là<br /> trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực (tức là ngày<br /> 01/7/2006) các công ty Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 phải<br /> chuyển đổi thành công ty TNNN hoặc công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp<br /> năm 2005. Như vậy, thời hạn 01/7/2010 là thời hạn mà Luật doanh nghiệp Nhà nước 2003<br /> hết hiệu lực pháp luật, việc chuyển đổi tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các DNNN<br /> Về mặt kinh tế thì với việc chuyển đổi những DNNN mà nhà nước cần nắm giữ 100%<br /> vốn sang công ty TNHH một thành viên nhằm mục đích đổi mới tổ chức quản lý, cơ chế hoạt<br /> động, tạo ra sự bình đẳng trong đầu tư kinh doanh với các loại hình doanh nghiệp khác.<br /> DNNN trở thành một thực thể kinh tế độc lập, có quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu<br /> trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, DNNN sẽ hoạt động có hiệu quả<br /> hơn mà không phải phụ thuộc vào các mệnh lệnh hành chính. DNNN có vai trò quan trọng<br /> trong nền kinh tế quốc dân khi mà nắm giữ một lượng tài sản khổng lồ của đất nước, nguồn<br /> nhân lực có trình độ cao, việc hoạt động có hiệu quả hay không của DNNN có vai trò quan<br /> trọng đối với sự phát triển của đất nước. Hơn nữa, bước vào xu hướng hội nhập kinh tế quốc<br /> tế bằng việc gia nhập WTO thì Việt Nam phải tạo nên một “sân chơi” bình đẳng cho các<br /> doanh nghiệp đó là một yêu cầu chung, như vậy việc chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH<br /> một thành viên là một việc làm cần thiết.<br /> 1.3- Quá trình chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên<br /> Việc chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên là là một nhiệm vụ vô<br /> cùng quan trọng nhưng đồng thời nó cũng là nhiệm vụ rất khó khăn trong quá trình phát triển<br /> kinh tế-xã hội của nước ta, bằng chứng là nó đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của Đảng<br /> và Nhà nước, hàng loạt các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này đã được ban hành tạo<br /> ra cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi. Tiêu biểu phải kể đến một số Nghị định cụ thể:<br /> Ngày 14/09/2001 Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2001/NĐ-CP về chuyển đổi DNNN,<br /> doanh nghiệp tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành Công ty TNHH một thành. Sau<br /> một thời gian thực hiện thì nghị định số 95/2006/NĐ-CP (08/9/2006) của Chính phủ về<br /> chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty TNHH một thành ra đời thay thế Nghị định<br /> 63/2001/NĐ-CP. Và để hoàn thành công việc chuyển đổi thì nghị định số 25/2010/NĐ-CP<br /> (19/3/2010) về chuyển đổi công ty Nhà nước thành Công ty TNHH một thành viên và tổ chức<br /> quản lý Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được ban hành thay thế<br /> <br /> các nghị định truớc đó về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên. Sự ra đời<br /> của Nghị định 25/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã đưa ra những quy định mới, tạo sự thuận<br /> tiện, dễ dàng hơn cho các DNNN trong quá trình chuyển đổi sang công ty TNHH một thành<br /> viên, nhằm thực hiện đúng với lộ trình chuyển đổi mà Luật doanh nghiệp đã quy định và phù<br /> hợp với cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO của nước ta.<br /> Chương 2- Thực trạng pháp luật về chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành<br /> viên<br /> 2.1- Trình tự, thủ tục chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên:<br /> Chuyển đổi DNNN sang Công ty TNHH một thành viên là một việc làm cần thiết trong<br /> nền kinh tế thị trường cũng như trong việc hội nhập kinh tế quốc tế, chính vì vậy như phần<br /> trên đã nói, có rất nhiều văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi. Vì<br /> vậy, việc chuyển đổi phải tuân theo trình tự thủ tục theo luật định.<br /> 2.1.1- Đối tượng chuyển đổi<br /> 2.1.2- Chủ sở hữu<br /> 2.1.3- Điều kiện chuyển đổi<br /> 2.1.4- Thủ tục chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên<br /> 2.2 Tổ chức quản lý DNNN sang công ty TNHH một thành viên sau chuyển đổi:<br /> 2.2.1- Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Hội đồng thành viên:<br /> Chủ sở hữu công ty quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng<br /> thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền<br /> và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và<br /> nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực<br /> hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có<br /> liên quan.<br /> 2.2.2 Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Chủ tịch công ty:<br /> Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm; có<br /> thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Chủ tịch công ty có thể kiêm Tổng giám đốc công ty.<br /> Điều lệ công ty quy định Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp<br /> luật của công ty.<br /> 2.3 Quyền lợi của người lao động khi chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành<br /> viên<br /> Khi chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên thì có rất nhiều đối tượng<br /> chịu ảnh hưởng trong đó chịu ảnh hưởng trực tiếp là người lao động. Do vậy, để đảm bảo<br /> quyền lợi của người lao động Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp<br /> lý cho người lao động khi chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên.<br /> 2.4 Thực tiễn chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên<br /> 2.4.1 Những kết quả đạt được trong quá trình chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một<br /> thành viên:<br /> Có thể nói việc chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên là một bước<br /> trong quá trình đổi mới DNNN, một giải pháp trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế quốc<br /> gia.<br /> Trong thời gian qua, hệ thống pháp lý tạo điều kiện cho việc đổi mới DNNN đã đạt<br /> được những kết quả nhất định đó là:<br /> Thiết lập một hệ thống khung pháp lý tương đối đồng bộ theo hướng tạo môi trường bình<br /> đẳng, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế, giảm thiểu các thủ tục khi gia nhập thị<br /> trường; hoàn thiện tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp. Đã xây dựng và phê duyệt các đề<br /> án tổng thế sắp xếp, đổi mới DNNN phù hợp với vai trò của khu vực nhà nước trong cơ chế<br /> thị trường làm cơ sở cho các Bộ ngành, địa phương thực hiện được tốt hơn.<br /> <br /> Báo cáo của Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cho biết, hiệu quả hoạt<br /> động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước được nâng lên; cơ bản đáp ứng được<br /> nhu cầu thiết yếu cho quốc phòng, an ninh; là một trong những công cụ quan trọng để Nhà<br /> nước điều tiết vĩ mô. Nhiều tập đoàn, tổng công ty nhà nước đã xây dựng được đội ngũ lao<br /> động kỹ thuật với trình độ tay nghề cao; góp phần quan trọng xây dựng các kết cấu hạ tầng<br /> kinh tế-xã hội, các dự án trọng điểm của Nhà nước phục vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã<br /> hội dài hạn của đất nước, những dự án lớn hoặc có ý nghĩa chính trị và hiệu quả xã hội lớn<br /> mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không làm hoặc không đủ khả năng<br /> làm. Năng lực, trình độ của nhiều cán bộ quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,<br /> công nhân kỹ thuật được nâng lên, chuyên nghiệp hơn. Mô hình tổ chức và phương thức lãnh<br /> đạo của tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước được đổi mới phù hợp hơn với điều kiện<br /> doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường; tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước<br /> đóng góp thiết thực vào hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo<br /> đảm quyền lợi hợp pháp, nâng cao thu nhập cho người lao động.<br /> Việc chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên đã hoàn thành, các DNNN<br /> đã chuyển sang công ty TNHH một thành viên hoặc chuyển sang một hình thức khác, về cơ<br /> bản chúng ta đã thực hiện theo đúng lộ trình đưa ra. Từ đây, các doanh nghiệp không phân<br /> biệt công hay tư đều vận hành theo một khuôn khổ pháp lý chung, bình đẳng, không có sự<br /> phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, từ đó tạo cơ sở cho DNNN hoạt động có hiệu quả<br /> hơn, xứng đáng với vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.<br /> 2.4.2 Những mặt hạn chế của DNNN sau khi chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên<br /> Thứ nhất, sự ra đời của Nghị định 25/2010/NĐ-CP đã cụ thể hóa những quy định về<br /> chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên. Đây là một sự kiện được rất nhiểu<br /> người quan tâm, với nhiều ý kiến khác nhau, liệu DNNN có chuyển đổi đúng hạn và sau<br /> chuyển đổi hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sẽ như thế nào? liệu có phải tình trạng<br /> “bình mới rượu cũ ” hay “chỉ là thay áo khoác bề ngoài” mà thôi?…và còn nhiều câu hỏi<br /> tương tự như vậy. Tuy nhiên, cho đến nay trong Báo cáo của ban chỉ đạo đổi mới và phát<br /> triển doanh nghiệp thì việc chuyển đổi đã hoàn thành, các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước<br /> đã chuyển sang công ty TNHH một thành viên. Và sau một thời gian rầm rộ, thì câu chuyện<br /> chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên đã được lắng xuống. Mặc dù vậy,<br /> không phải chúng ta đã hoàn toàn thành công, đã làm được những điều tưởng chừng như<br /> không thể, bởi đây chỉ là một điểm “dừng chân” của con tàu DNNN trên con đường hội nhập<br /> vào sân chơi chung cùng các loại hình doanh nghiệp khác mà thôi. Sau khi chuyển đổi sang<br /> công ty TNHH một thành viên, về cơ bản doanh nghiệp chưa có sự thay đổi đáng kể nào về<br /> quản trị doanh nghiệp, điểu này có thể lý giải bởi vì thời gian chuyển đổi là gấp gáp khi mà<br /> thời hạn chuyển đổi đã đến thì các doanh nghiệp mới tiến hành chuyển đổi, mà thực tế là từ<br /> sau khi Nghị định 25/2010/NĐ-CP ra đời thì công cuộc chuyển đổi mới thực sự có sự chuyển<br /> biến, chính vì vậy việc chuyển đổi mới chỉ là “thay tên, đổi họ”, là hình thức bên ngoài mà<br /> thôi.<br /> Thứ hai, chưa có sự rõ ràng về chủ sở hữu công ty, tại Điều 3 Nghị định 25/2010/NĐCP quy định "Nhà nước là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do<br /> mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ<br /> đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều<br /> lệ". Tuy nhiên, Nhà nước lại là một danh từ chung, một phạm trù rộng lớn, trừu tượng và nó<br /> không chỉ đích danh là ai. Vì vậy, trong trường hợp này, chủ sở hữu vẫn không được xác định<br /> cụ thể. Nghị định 25/2010/NĐ-CP cũng quy định: "Mỗi công ty trách nhiệm hữu hạn một<br /> thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc thành lập mới chỉ do một tổ chức được<br /> phân công, phân cấp dưới đây thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu (sau đây gọi<br /> tắt là chủ sở hữu)…". Và các tổ chức đó là: Thủ tướng Chính phủ hoặc một tổ chức chuyên<br /> trách được Chính phủ phân công; Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2