intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hoàn thiện các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sẽ tập trung vào những nội dung chủ yếu : Tập trung vào hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về các công cụ phái sinh ngoại hối cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng về việc cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của các NHTM và việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở các DN XNK. Từ đó, đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp cũng như phát triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hoàn thiện các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> Các dịch vụ sản phẩm ngành ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm tối ưu lợi<br /> nhuận cho khách hàng cá nhân, cho doanh nghiệp và cho cả các NHTM . Việc phát<br /> triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá không những giúp doanh nghiệp hạn chế được<br /> yếu tố rủi ro tỷ giá trong quá trình sản xuất, kinh doanh , tập trung vào sản xuất mà còn<br /> giúp các ngân hàng Việt Nam phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình.<br /> Hiện nay , số lượng các giao dịch này đư ợc thực hiện vẫn khá khiêm tốn, n ghiệp vụ<br /> kinh doanh ngoại tệ ở thị trường Việt Nam vẫn khá đơn giản, chủ yếu là các sản phẩm<br /> ngoại tệ truyền thống mua bán giao ngay (spot). Vì vậy, phát triển các công cụ bảo<br /> hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp không chỉ giúp DN XNK hạn chế được yếu tố rủi<br /> ro tỷ gi á mà còn giúp thị trường ngoại tệ ở Việt Nam phát triển theo xu hướng và mô<br /> hình hiện đại, chuyên nghiệp của thị trường ngoại tệ quốc tế.<br /> Tuy nhiên, do nhận thức và sự tiếp cận về các công cụ này còn quá nhiều hạn<br /> chế từ phía người cung cấp (các NHTM), người sử dụng (các doanh nghiệp) và cả<br /> người hoạch định chính sách (NHNN) nên doanh số giao dịch và hiệu quả sử dụng các<br /> công cụ phòng ngừa này chưa cao. Trong tương lai, chúng ta cần hoàn thiện các công<br /> cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như thế nào để chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế<br /> giới. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện<br /> các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam”<br /> Đề tài sẽ tập trung vào những nội dung chủ yếu : Tập trung vào hệ thống hóa<br /> các vấn đề cơ bản về các công cụ phái sinh ngoại hối cho doanh nghiệp xuất nhập<br /> khẩu Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng về việc cung cấp các công cụ bảo hiểm<br /> rủi ro tỷ giá của các NHTM và việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở các<br /> DN XNK. Từ đó, đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá<br /> cho doanh nghiệp cũng như phát triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam.<br /> <br /> CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ BẢO<br /> HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ CHO DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU CỦA<br /> NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br /> 1.1<br /> <br /> Tổng quan về rủi ro tỷ giá trong kinh doanh Xuất nhập khẩu<br /> <br /> Các khái niệm<br /> Theo Pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày 13<br /> tháng 12 năm 2005, tại Khoản 9, Điều 4: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá<br /> của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”. Trong thực<br /> tế hầu hết các đồng tiền trao đổi đều được quy về đô la Mỹ. Ví dụ, tỷ giá hiện hành<br /> của đồng Việt Nam với đô la Mỹ là 1USD = 21500 VND .<br /> Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá<br /> trị kỳ vọng trong tương lai .<br /> Tác động của tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp<br /> Tác động của việc phá giá đồng nội tệ (tăng tỷ giá hối đoái)<br /> Trong ngắn hạn, việc tỷ giá tăng (đồng nội tệ giảm giá) sẽ làm tăng cung hàng<br /> hóa xuất khẩu. Trong dài hạn, việc tỷ giá hối đoái tăng chưa chắc đã làm tăng c ung<br /> hàng hóa xuất khẩu do chi phí sản xuất của doanh nghiệp có xu hướng tăng .<br /> Việc điều chỉnh phá giá đồng nội tệ của nước nhập khẩu khiến hàng hóa nhập<br /> khẩu trở nên đắt hơn tương đối khi quy đổi ra nội tệ , do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng<br /> cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước ,<br /> dẫn đến cầu về hàng hóa nhập khẩu giảm nên cung hàng hóa nhập khẩu cũng giảm<br /> theo.<br /> Nếu giá bán hàng hóa xuất khẩu bằng ngoại tệ vẫn giữ nguyê n, thu nhập của<br /> nhà xuất khẩu bằng nội tệ sẽ tăng lên. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, nhà xuất<br /> khẩu có thể giảm giá bán hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ để kích cầu đối với<br /> hàng hóa xuất khẩu mà vẫn không làm giảm lợi nhuận tính bằng nội tệ của m ình. Việc<br /> giảm giá bán hàng hóa có thể khiến cầu về hàng hóa xuất khẩu tăng.<br /> Khi tỷ giá hối đoái tăng thì cầu nhập khẩu giảm do giá hàng hóa nhập khẩu có<br /> xu hướng đắt lên .<br /> <br /> Tác động của việc tăng giá đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái giảm)<br /> <br /> Cung hàng hóa xuất khẩu sẽ có xu hướng giảm do doanh thu từ hoạt động xuất<br /> khẩu sẽ giảm một cách tương đối, trong khi đa số hoạt động sản xuất, chi phí máy<br /> móc, nhà xưởng, nhân công được chi trả bằng đồng nội tệ và hàng xuất khẩu trở nên<br /> đắt hơn đối với người mua nước ngoài. Tuy nhiên, đối với một số mặt hàng mà<br /> nguyên liệu đầu vào chủ yếu là hàng hóa nhập khẩu, việc tỷ giá giảm sẽ khiến cho giá<br /> cả nguyên liệu nhập khẩu tính bằng nội tệ giảm. Do đó, chi phí sản xuất hàng hóa xuất<br /> khẩu sẽ giảm. Nếu chi phí sản xuất hàng hóa giảm nhiều hơn mức giảm của doanh thu<br /> bán hàng xuất khẩu, doanh nghiệp vẫn có lãi và phát triển được hoạt động xuất khẩu.<br /> Khi tăng giá đồng nội tệ, giá hàng hóa nhập khẩu quy đổi ra đồng nội tệ sẽ<br /> giảm nên cầu hàng hóa nhập khẩu có xu hướng tăng.<br /> Tỷ giá hối đoái giảm sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ tăng.<br /> Khi các nhân tố khác không đổi, việc tăng giá cả hàng hóa sẽ làm giảm tính cạnh tranh<br /> của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Điều này khiến cho cầu<br /> về hàng hóa xuất khẩu giảm.<br /> Khi tỷ giá hối đoái giảm thì cầu nhập khẩu tăng do giá hàng hóa nhập khẩu có<br /> xu hướng giảm đi.<br /> 1.2 Các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu<br /> Công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá phái sinh<br /> Khái niệm: Công cụ tài chính phái sinh là một l oại công cụ tài chính hoặc một<br /> hợp đồng được sử dụng với mục đích ngăn ngừa rủi ro hoặc được nắm giữ vì mục<br /> đích thương mại.<br /> Đặc điểm: Giá trị của Công cụ tài chính phái sinh có thể bị thay đổi theo sự<br /> biến động của tỷ giá hối đoái; Doanh nghiệp sử dụng Công cụ tài chính phái sinh có<br /> thể phải bỏ ra khoản đầu tư ban đầu nhưng khoản đầu tư ban đầu đó nhỏ hơn giá trị<br /> của các hợp đồng gốc mà những hợp đồng này có khả năng thay đổi do những biến<br /> động của các yếu tố không chắc chắc trên thị trường; Hợp đồng phái sinh được thanh<br /> toán vào một ngày trong tương lai.<br /> Các sản phẩm phái sinh ngoại hối của ngân hàng thương mại: Hợp đồng kỳ<br /> hạn tiền tệ (Forward); hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Swap); hợp đồng tương lai tiền tệ<br /> (Futures) và hợp đồng quyền chọn tiền tệ (Option).<br /> Ngoài ra, có rất nhiều công cụ khác để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp<br /> như: hợp đồng xuất khẩu song hành, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá, sử dụng thị<br /> trường tiền tệ,…<br /> <br /> 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả bảo hiểm rủi ro tỷ giá của NHTM<br /> <br /> <br /> Các nhân tố chủ quan<br /> <br /> Chiến lược phát triển của ngân hàng: việc phát triển các sản phẩm phái sinh<br /> cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trước hết phụ thuộc vào định hướng và chiến lược<br /> phát triển của ngân hàng đối với nhóm khách hàng này.<br /> Khả năng của ngân hàng về lĩnh vực ngoại hối : khả năng huy động, kinh<br /> doanh ngoại tệ tốt, quy mô ngoại tệ dồi dào cho phép ngân hàng có điều kiện để cung<br /> cấp nguồn ngoại tệ khi doanh nghiệp có nhu cầu.<br /> Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực: ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng sẽ<br /> có điều kiện để tiếp cận được nhiều nhu cầu sử dụng sản phẩm phái sinh của khách<br /> hàng. Đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng giữ vai trò quyết định trong<br /> việc phát triển sản phẩm phái sinh ngoại hối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu , quyết<br /> định chất lượng phục vụ khách hàng .<br /> Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng xử lý nhanh và hiệu quả các nghiệp vụ<br /> mua bán ngoại tệ đồng thời hỗ trợ ngân hàng phân tích và quản lý được rủi ro.<br />  Các nhân tố khách quan<br /> Nhu cầu sử dụng công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của DN XNK: NHTM chỉ có<br /> thể bán được sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá .<br /> Tính hiệu quả và thuận lợi của việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá<br /> phái sinh: Doanh nghiệp XNK chỉ sử dụng cá c sản phẩm phái sinh nếu hiểu rõ được<br /> hiệu quả khi sử dụng công cụ này để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Đồng<br /> thời, yếu tố thuận lợi khi hạch toán các công cụ phái sinh trong báo cáo tài chính của<br /> doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến cầu sử dụng sản phẩm phái sinh của<br /> doanh nghiệp.<br /> Điều kiện pháp lý : Cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện sẽ trở thành trở ngại lớn đối<br /> với việc cung cấp đầy đủ các công cụ BH RRTG của NHTM<br /> Biến động của tỷ giá hối đoái: Tỷ giá thị trường phải biến động tới mức đủ để<br /> các doanh nghiệp phải quan tâm chú ý tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Khi đó, các<br /> doanh nghiệp sẽ có nhu cầu và các NHTM mới thực sự triển khai được sản phẩm phái<br /> sinh.<br />  Các nhân tố khác<br /> Ngoài các nhân tố thuộc về NHTM, DN XNK và NHNN, việc hoàn thiện các<br /> công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá phái sinh của NHTM cho DN XNK còn phụ thuộc vào<br /> <br /> nhiều yếu tố khác như: môi trường kinh tế, môi trường chính trị - xã hội, môi trường<br /> cạnh tranh.<br /> <br /> CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ BẢO HIỂM<br /> RỦI RO TỶ GIÁ CHO DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI<br /> CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM<br /> 2.1<br /> <br /> Tổng quan về các Ngân hàng thương mại Việt Nam<br /> <br /> Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân hàng<br /> Quốc gia Việt Nam ra đời đến nay có thể chia thành hai thời kỳ: Thời kỳ trước đổi mới<br /> (1951 - 1985), hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ thống ngân hàng<br /> một cấp (one-tier system), trong đó, Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là một cơ quan<br /> quản lí nhà nước đồng thời làm chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,<br /> ngân hàng. Thời kỳ đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống ngân hàng (1986 đến nay),<br /> định hướng cơ bản trong thời kỳ này là chuyển ngân hàng sang hoạt động kinh doanh<br /> Xã hội chủ nghĩa, góp phần hình thành mô hình ngân hàng mới ở dạng sơ khai của hệ<br /> thống ngân hàng hai cấp (two -tier system).<br /> Tính đến nay, hệ thống các TCTD hoạt động tại Việt Nam gồm có 3 ngân hàng<br /> thương mại nhà nước: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam;<br /> Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông<br /> Cửu Long; 39 NHTM cổ phần; 01 Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương và 1057 quỹ<br /> tín dụng nhân dân c ơ sở; 5 ngân hàng liên doanh; 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài;<br /> 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 48 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước<br /> ngoài; 17 công ty tài chính; 13 công ty cho thuê tài chính; một tổ chức tài chính vi<br /> mô. Ngoài ra, còn có Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ huy<br /> động vốn và cho vay các đối tượng chính sách của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển<br /> Việt Nam để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của<br /> Nhà nước.<br /> 2.2. Thực trạng sử dụng công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của Doanh<br /> nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam<br /> Thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới các DN XNK Việt Nam<br /> Giai đoạn từ 01/01/2008 đến 20/03/2008: Tỷ giá USDVND liên tục giảm dưới<br /> tỷ giá sàn.<br /> Việc tăng giá VND so với giá USD trong giai đoạn này có lợi cho hoạt động<br /> nhập khẩu. Nhìn chung, quý I nhập khẩu của Việt Nam đạt 21,51 tỷ USD, tăng 71,4<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2