TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br />
------------<br />
<br />
HÀ MẠNH HÙNG<br />
<br />
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI<br />
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
CỔ PHẦN BẮC Á<br />
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
<br />
HÀ NỘI, NĂM 2010<br />
<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu với tốc<br />
độ tăng trưởng GDP trung bình ở mức khá cao, thu nhập bình quân đầu người<br />
tăng,...Song hành cùng quá trình đó là sự phát triển và đóng góp rất quan trọng của hệ<br />
thống các ngân hàng thương mại.<br />
Trong quá trình hoạt động hệ thống ngân hàng cũng đã gặp những khó khăn,<br />
khủng hoảng, tuy nhiên, cuộc khủng hoảng cuối năm 2007 đầu năm 2008 cùng với khủng<br />
hoảng kinh tế trên thế giới đã cho thấy rất nhiều vấn đề cần phải có giải pháp kịp thời và<br />
phù hợp. Một trong những số đó là tính thanh khoản của các ngân hàng. Đây là giai đoạn<br />
mà chỉ tiêu lợi nhuận không được các ngân hàng không quan tâm nhiều nữa, mà quan<br />
trọng là đảm bảo được thanh khoản của ngân hàng và đây cũng là lúc quản lý tài sản nợ<br />
được các ngân hàng đặc biệt coi trọng và cũng là mục tiêu quản lý của Ngân hàng Nhà<br />
nước Việt Nam.<br />
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu - nhất là sau khi Việt<br />
Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì sự cạnh<br />
tranh chung giữa các ngân hàng và trên thị trường huy động nói riêng càng trở lên khốc<br />
liệt không chỉ với các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng, tổ chức tài<br />
chính nước ngoài.<br />
Thêm vào đó, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, do đó có khá nhiều kênh đầu<br />
tư hấp dẫn cho nguồn tiền nhàn dỗi của cá nhân và tổ chức lựa chọn như chứng khoán,<br />
bất động sản, vàng, ngoại tệ,...<br />
Hiện nay Ngân hàng TMCP Bắc Á (BacABank), với mạng lưới chi nhánh rộng<br />
khắp trong cả nước, BacABank đã và tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong công tác<br />
huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi các nhân và tổ chức kinh tế. Nguồn vốn<br />
huy động của BacABank đã liên tục tăng trưởng ở mức cao qua các năm nhưng còn thấp<br />
<br />
so với yêu cầu, chưa xứng với tiềm năng của thị trường, và chi phí huy động vốn còn ở<br />
mức cao.<br />
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động<br />
vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á” làm luận văn thạc sĩ.<br />
<br />
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn<br />
+ Hệ thống hoá các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế.<br />
+ Phân tích thực trạng của công tác huy động vốn tại Ngân hàng Bắc Á để chỉ ra<br />
những hạn chế, nguyên nhân.<br />
+ Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân<br />
hàng TMCP Bắc Á.<br />
<br />
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br />
+ Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn và hiệu quả của cống tác huy động<br />
vốn tại Ngân hàng Bắc Á<br />
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào phân tích thực trạng huy động vốn<br />
của Ngân hàng Bắc Á qua các năm 2008, 2009 và nửa đầu năm 2010 trên các mặt: qui<br />
mô, cơ cấu, sự ổn định, chi phí nguồn vốn, từ đó xem xét tính hiệu quả của hoạt động huy<br />
động vốn.<br />
<br />
4. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so<br />
sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá.<br />
Dựa vào các tài liệu, số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận.<br />
Đúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn.<br />
<br />
5. Bố cục của luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương<br />
Chương 1: Vốn và huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại<br />
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Bắc Á<br />
<br />
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Bắc<br />
Á<br />
CHƢƠNG 1<br />
<br />
VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
1.1 Vốn của ngân hàng thƣơng mại<br />
1.1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại<br />
Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà<br />
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm<br />
hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch<br />
vụ theo uỷ thác của khách hàng.<br />
Các hoạt động của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua<br />
lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu<br />
cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ<br />
trung gian tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng đồng thời thu hút khách hàng qua đó tạo<br />
điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.<br />
<br />
1.2 Huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại<br />
1.2.1 Khái niệm huy động vốn<br />
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là số tiền mà NHTM có<br />
được từ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, đi vay và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn huy động<br />
được biểu hiện trên bảng cân đối kế toán là các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết<br />
kiệm, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, vay NHNN và tổ chức tín dụng khác,<br />
các nguồn khác….<br />
<br />
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động<br />
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh<br />
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, khi tiến hành hoạt<br />
động kinh doanh, ngân hàng không thể chỉ dựa vào nguồn vốn ban đầu, mà phải thực<br />
hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau trên thị trường tiền tệ và thị trường<br />
<br />
vốn. Do đó, huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và<br />
phát triển của mỗi ngân hàng.<br />
<br />
1.2.3 Các hình thức huy động vốn<br />
Ngân hàng có nhiều hình thức để huy động vốn, có thể là tiền gửi tiết kiệm khách<br />
hàng, tiền gửi thanh toán, phát hành giấy tờ có giá, tiền gửi của tổ chức tín dụng khác,...<br />
<br />
1.3 Hiệu quả huy động vốn<br />
1.3.1 Khái niệm huy động vốn<br />
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử<br />
dụng vốn của ngân hàng, đó chính là đáp ứng một cách đầy đù, kịp thời và chính xác nhu<br />
cầu sử dụng vốn với một chi phí hợp lý.<br />
<br />
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn<br />
Quy mô vốn hợp lý luôn được các ngân hàng muốn đạt tới. Đây là chỉ tiêu quan<br />
trọng phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu quả huy động vốn<br />
nói riêng. Một quy mô vốn phù hợp có nghĩa là phải đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng, đầu tư,<br />
đáp ứng nhu cầu chi trả cho các tổ chức và cá nhân.<br />
Cơ cấu của nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết định chi phí<br />
của ngân hàng. Cơ cấu của nguồn vốn được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau phụ<br />
thuộc vào từng mục đích của ngân hàng. Cơ cấu của nguồn vốn có thể được phân loại theo<br />
đối tượng huy động, theo kỳ hạn, theo đồng tiền huy động…<br />
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở khoản<br />
chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí không dưới dạng<br />
lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.<br />
Chi phí huy động = Lãi phải trả cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác.<br />
Có thể nói, tính ổn định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả<br />
huy động vốn. Ví như quy mô vốn có tăng trưởng nhưng với tốc độ luôn thay đổi, biến<br />
động khó dự báo thì ngân hàng cũng rất khó lên kế hoạch sử dụng nguồn an toàn, hiệu<br />
quả.<br />
<br />
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn<br />
<br />