intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương" cung cấp cấp hệ thống lý luận cơ bản về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở so sánh, đánh giá thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ...../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÁI QUỲNH NHƢ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC Phản biện 1: ………………………………………………… Phản biện 2: ………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …………, Nhà ……. – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 – Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi … giờ, …… tháng …….. năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chinh Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bước sang giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng của đội ngũ cán bộ còn có những hạn chế, chưa theo kịp sự tiến triển của tình hình mới. Đảng ta khẳng định cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại việc tổ chức thực hiện mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; do đó, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Là những người làm việc trong các cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vừa là những người tham gia hoạch định vừa thực thi chính sách, quyết định của Nhà nước, vừa là yếu tố quyết định sự thành bại của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương; hoạt động thực thi công vụ của họ có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước của tỉnh; do đó, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động và uy tín đối với nhân dân cũng như các tổ chức, cá nhân có quan hệ, giao dịch, sử dụng dịch vụ của những cơ quan này. Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ công chức này hiện nay cũng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh, vừa không đồng đều, vừa có nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu; một số công chức có nhiều bằng cấp nhưng không thể sử dụng hiệu quả trong công tác chuyên môn; trình độ ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp còn yếu, hầu hết công chức lãnh đạo, quản lý chưa được đào tạo cơ bản về quản lý đô thị, về kinh tế thị trường, ngoại ngữ… dẫn đến việc chất lượng chưa đủ mạnh; chưa thật sự đảm bảo tính kế thừa, liên tục, làm cho công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ luôn bị động, chắp vá ít nhiều gây trở ngại cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là một đòi hỏi cần phải được thực hiện có hiệu quả nhất là khi Bình Dương đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tư phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao. Xuất phát từ thực tiễn trên và từ sự cần thiết phải nâng cao chất chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý công 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là câu hỏi được nhiều ngành chức năng của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng quan tâm nghiên cứu, nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để xây dựng đội ngũ này ngày một vững mạnh hơn. Một trong những giải pháp được xem là quan trọng và có 1
  4. hiệu quả đó chính là đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Về nội dung này, có rất nhiều đề tài nghiên cứu nhưng chưa có đề tài nào phân tích, nghiên cứu có hệ thống về một đối tượng chuyên biệt đó là “bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”. Tại Bình Dương, tính đến thời điểm hiện nay, ngoài các văn bản của Tỉnh có liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thì chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về nội dung này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: luận văn phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ công chức và công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn; trên cơ sở định hướng phát triển của Bình Dương và từ thực trạng của công tác này để đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian tới, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ này đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về công chức, bồi dưỡng công chức, phân tích thực trạng và đánh giá đúng thực chất, toàn diện, khách quan công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương để tìm ra những ưu điểm, hạn chế thiếu sót cùng những nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm, trên cơ sở lý luận và thực trạng của địa phương đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Phạm vi nghiên cứu: tại tỉnh Bình Dương từ giai đoạn 2011-2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mac- Lênin, quan điểm Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công chức và công tác bồi dưỡng công chức. - Phƣơng pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp thu thập xử lý thông tin, phân tích, so sánh, nghiên cứu các bài viết trên tạp chí, website, sách chuyên khảo có liên quan, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: luận văn cung cấp cấp hệ thống lý luận cơ bản về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở so sánh, đánh giá thực tiễn. Về thực tiễn: luận văn tổng kết thực tiễn và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những cá nhân quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 03 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương: 2
  5. Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Chương 2. Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong thời gian tới Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức được quy định tại tại Khoản 2, Điều 2 của Luật CBCC năm 2008 1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đực quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1.1.2.1. Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh được quy định tại điều 8 và 9, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ 1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 5, Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ 1.1.2.3. Vị trí, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Vị trí, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Khoản 1 và 2, Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 1.1.3. Công chức và vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Công chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: giám đốc sở, phó giám đốc sở, trưởng phòng, phó trưởng phòng, những người làm việc trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của sở (đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước), người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là những người vừa tham gia hoạch định vừa thực thi chính sách, quyết định của Nhà nước. Do đó, công chức của các cơ quan này có vai trò vô cùng quan trọng, hoạt động thực thi công vụ của họ quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương. 1.2. Bồi dƣỡng công chức 1.2.1. Khái niệm bồi dƣỡng công chức Có nhiều khái niệm khác nhau về bồi dưỡng. Trong luận văn này, tác giả thống nhất đưa ra khái niệm về bồi dưỡng như sau: Bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho công chức. 3
  6. 1.2.2. Vai trò của bồi dƣỡng công chức 1.2.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Quan điểm của Chủ nghĩa Mac-Lênin rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vì nó góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có bản lĩnh để xây dựng được xã hội cộng sản chủ nghĩa. 1.2.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Tư tưởng Hồ Chí Minh rất đề cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Người cho rằng đó là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết để tạo ra được đội ngũ cán bộ có khả năng giác ngộ quần chúng. 1.2.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Đảng ta khẳng định “nâng cao chất lượng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới” [20, tr.249-250]. Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và bồi dưỡng công chức nói riêng có vai trò rất quan trọng và rất cần thiết, là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới, nhằm tạo ra được đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có khả năng giác ngộ quần chúng, có bản lĩnh để xây dựng được chủ nghĩa xã hội. 1.2.3. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức Quy định tại Điều 48 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức và điều 28 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức 1.2.4.1. Về tiêu chuẩn cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trên cơ sở các tiêu chuẩn Trung ương quy định cho từng nhóm đối tượng cán bộ, tiếp tục điều chỉnh quy hoạch; rà soát, đối chiếu lại để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ bản đạt chuẩn. 1.2.4.2. Về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, cần có một đội ngũ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản, toàn diện đủ sức tham mưu và lãnh đạo nhân dân hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đề ra. 1.2.4.3. Yêu cầu cải cách hành chính Cần có một đội ngũ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng ngang tầm mới để thực hiện mục tiêu của công tác cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các nƣớc có thể vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế giới: Singapore, Nhật Bản và Pháp 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các nƣớc có thể vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng 4
  7. Đào tạo, bồi dưỡng theo hướng phát triển tài năng của mỗi người, có người rất giỏi chuyên môn nhưng không có năng khiếu lãnh đạo, có người không giỏi chuyên môn nhưng có năng khiếu lãnh đạo nên không nhất thiết phải đào tạo, bồi dưỡng người giỏi chuyên môn để trở thành nhà lãnh đạo, quản lý mà cần đào tạo, bồi dưỡng họ thành các chuyên gia ở những lĩnh vực mà họ đang làm việc. Đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện thường xuyên và người cán bộ, công chức trong một thời gian (nên quy định khoảng hai năm liên tục) không được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng có quyền đề nghị cấp trên giải thích vì sao không được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Tiểu kết chƣơng 1: Trong chương này, tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cùng những kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức của một số nước đồng thời cũng là những quốc gia đang hợp tác lớn, sâu rộng và lâu dài ở Bình Dương để rút ra bài học kinh nghiệm cho Tỉnh. Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Dƣơng 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số, đơn vị hành chính: Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với diện tích tự nhiên là 2.694,4 km2; dân số hiện nay 1.947.200 người, mật độ dân số 723 người/km2. Cơ cấu hành chính của tỉnh gồm 01 thành phố, 04 thị xã và 04 huyện với 91 xã, phường, thị trấn. Bình Dương cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km, gần cảng biển, sân bay và các trung tâm kinh tế, thương mại quan trọng của khu vực phía Nam. Có các trục quốc lộ quan trọng, có 4 cảng sông nên trở thành một trong những đầu mối giao thông của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên với thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long. Bình Dương có các trường đại học lớn thu hút lượng lớn trí thức đến làm việc, giảng dạy, tạo việc làm cho nhiều lao động các trình độ khác. Đây cũng chính là cơ hội để đội ngũ công chức của tỉnh được tiếp cận, được bổ sung kiến thức nâng cao trình độ các mặt thông qua quá trình cùng cộng tác, lao động, học tập với các chuyên gia giỏi và người có trình độ tay nghề cao trong nước cũng như các nước trên thế giới. Thực tế trên, giúp cho lãnh đạo đề ra được các giải pháp, biện pháp phù hợp với tình hình địa phương để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. 2.1.2. Tình hình hình tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đạt khá toàn diện trên các lĩnh vực. GDP bình quân đầu người cuối năm 2015 là 72,3 triệu đồng/người, tương ứng với GRDP bình quân đầu người là 101,2 triệu đồng/người, là tỉnh duy nhất trong cả nước không còn hộ nghèo theo tiêu chí quốc gia. Lĩnh vực giáo dục tiếp tục phát triển; đối tượng chính sách, xã hội được thường xuyên quan tâm; hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư khá đồng bộ, tạo môi trường thu hút đầu tư, toàn tỉnh hiện có 28 khu công nghiệp, 8 cụm công nghiệp. 5
  8. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương: bao gồm 17 sở (tương đương) được tổ chức thống nhất như các địa phương khác trong cả nước và một sở được tổ chức đặc thù là sở Ngoại vụ. Bình Dương cũng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí thành lập Ban Dân tộc nên chỉ thành lập Phòng Dân tộc làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Về cơ cấu tổ chức bộ máy: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương cũng được tổ chức theo quy định chung tại Điều 5, Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ 2.2.2. Số lƣợng, độ tuổi, trình độ, ngạch của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng1 [33] 2.2.2.1. Số lƣợng: tổng số là 1.231 người (nữ là 395 người) chiếm khoảng 4,92% tổng số cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh. 2.2.2.2. Độ tuổi: (số liệu được tính trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức nam/nữ toàn tỉnh) - Đối với nam: từ 54 tuổi trở xuống là 691 người chiếm 3,03% và từ 55 tuổi trở lên là 145 người chiếm 4,3% - Đối với nữ: từ 49 tuổi trở xuống là 331 người chiếm 3,21% và từ 50 tuổi trở lên là 64 người, chiếm khoảng 3,72% 2.2.2.3. Trình độ: (số liệu được tính trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh đạt được ở trình độ thống kê) Chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sĩ/chuyên khoa II: 15 người chiếm 11,7%; Thạc sĩ/chuyên khoa I: 185 người chiếm 13,3%; Đại học: 871 người chiếm 8,4%; Cao đẳng: 30 người (0,56%); Trung cấp: 70 người chiếm 1,2%. Lý luận chính trị: Cử nhân: 64 người chiếm 24%; Cao cấp: 221 người chiếm 19,5%; Trung cấp: 254 người chiếm 7,8%. Tin học: Trung cấp trở lên: 79 người chiếm 8,4%; Chứng chỉ (A, B): 1034 người chiếm 4,4%. Ngoại ngữ: Đại học trở lên: 29 người chiếm 3,5%; Chứng chỉ (A, B, C): 1145 người chiếm 5,2%. 2.2.2.4. Ngạch công chức: (số liệu được tính trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh đang ở ngạch thống kê) Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: 20 người chiếm 37,7%; Ngạch chuyên viên chính và tương đương: 155 người chiếm 22,4%; Ngạch chuyên viên và tương đương: 884 người chiếm 5%; Ngạch cán sự và tương đương: 93 người chiếm 1,5%; Ngạch nhân viên: 79 người chiếm 23,4%. * Nhận xét chung: Qua các tiêu chí trên cho thấy, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tuy chỉ chiếm số lượng không nhiều (4,92%) nhưng về trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học khá cao so với mặt bằng chung của đội ngũ công 1 Số liệu được thống kê trong giai đoạn 2011-2015 6
  9. chức trong toàn tỉnh; tuổi đời thấp hơn so với công chức các đơn vị khác, đảm bảo 3 độ tuổi trong cơ cấu công chức; ngạch chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp cũng chiếm số lượng đáng kể so với công chức toàn tỉnh, chứng tỏ đội ngũ này được đào tạo về cơ bản, có năng lực thực tiễn…Những lợi thế này giúp cho công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được thuận lợi hơn. 2.2.3. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh 2.2.3.1. Ƣu điểm và khuyết điểm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Ưu điểm: cơ bản đạt chuẩn theo quy định về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết; từng bước được kiện toàn về số lượng, nghiêm túc trau dồi kiến thức, nâng cao hơn trình độ chuyên môn; tiếp thu, rút kinh nghiệm, vận dụng và triển khai thực hiện có hiệu quả những yếu tố tích cực, những cách làm hay, tiến bộ phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Khuyết điểm: thừa về số lượng nhưng chất lượng thì vừa không đồng đều, vừa có nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu; còn thiếu và yếu về kiến thức, năng lực quản lý kinh tế thị trường, quản lý hành chính công, ngoại ngữ, tin học, chưa thật sự năng động, linh hoạt trong giải quyết các tình huống phát sinh trong thực tế. Vẫn còn tình trạng chạy theo bằng cấp; một số công chức có nhiều bằng cấp nhưng kiến thức của những ngành, nghề đã được cấp bằng thì lại thiếu nên không thể sử dụng hiệu quả trong công tác chuyên môn; số khác thì chỉ chú ý đến việc học và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không muốn học lý luận chính trị; hầu hết công chức lãnh đạo, quản lý chưa được đào tạo cơ bản về quản lý đô thị, về kinh tế thị trường, ngoại ngữ. 2.2.3.2. Ƣu điểm và khuyết điểm của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Có tất cả những mặt ưu, mặt khuyết của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; và ưu khuyết điểm riêng: Ưu điểm và thuận lợi: hầu hết được phân công công tác theo đúng ngành, nghề đã được đào tạo cơ bản trước khi được tuyển dụng (theo khảo sát của tác giả có 93% công chức được bố trí đúng hoặc phù hợp chuyên ngành đào tạo), giúp họ có điều kiện tiếp cận nhanh với công việc, vận dụng được ngay những kiến thức được trang bị ở nhà trường vào công tác chuyên môn. Thường xuyên được tiếp xúc, làm việc trực tiếp với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, Việt kiều nên họ có điều kiện thuận lợi để tiếp cận các máy móc, thiết bị kỹ thuật tiên tiến; học hỏi được cách làm việc khoa học, năng động… để từng bước hoàn thiện, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; nhạy bén hơn, linh hoạt hơn trong xử lý công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm cũng như tham mưu có hiệu quả hơn cho lãnh đạo đơn vị, địa phương. Hầu hết công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Khuyết điểm: vẫn còn thiếu những công chức giỏi trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao, phổ biến những thành tựu khoa học công nghệ, tư vấn, phản biện và giám định xã hội; trong các lĩnh vực mũi nhọn như công nghệ cao, điện tử, tin học, tài chính…, công chức chưa đủ mạnh; việc trẻ hóa đội ngũ này cũng chưa làm được nhiều nên chưa thật sự đảm bảo tính kế thừa, liên tục, làm cho công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ luôn bị động, chắp vá ít nhiều gây trở ngại cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đều có thể sử dụng 7
  10. chuyên môn, mối quan hệ của mình để làm thêm cho các tổ chức, cá nhân khác. Đơn cử như công chức ngành y tế thì mở phòng mạch tư… Để vừa có thể hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác, vừa làm thêm thì họ phải thông qua nhiều hình thức để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Đây là điểm tốt của công chức nhưng đây cũng chính là “con dao hai lưỡi” đối với cả cơ quan sử dụng công chức và bản thân công chức. Không kiểm soát được hay kiểm soát không tốt ngay từ khâu chọn cử công chức đi học thì đương nhiên sẽ dẫn đến tình trạng “tiền mất, tật mang” do “chảy máu chất xám”. 2.3. Công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015. 2.3.1. Các quy định và định hƣớng quan điểm, nguyên tắc của Trung ƣơng, của tỉnh Bình Dƣơng về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Trung ương: Luật cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn 1 số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015; Tỉnh: Chương trình số 20-CTHĐ/TU ngày 20/7/2011 của Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 4138/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 20-CTHĐ/TU ngày 20/7/2011 của Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 2.3.2. Thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 2.3.2.1. Việc triển khai và tổ chức thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, xác định và quán triệt tiêu chuẩn cán bộ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng là một khâu của công tác cán bộ, nên hạn chế trong công tác cán bộ sẽ dẫn đến hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Bình Dương đã có một số tiến bộ, nhưng Bình Dương vẫn còn phải tiếp tục chấn chỉnh, khắc phục những quan niệm lạc hậu, bảo thủ trì trệ trong công tác cán bộ. Ở các cơ quan chuyên môn, có những công chức giai đoạn trước thực hiện nhiệm vụ được giao rất có hiệu quả nhưng nay lại không đáp ứng được yêu cầu cơ chế quản lý mới mặc dù đó vẫn là những đồng chí tốt về phẩm chất chính trị. Nếu không mạnh dạn, kiên quyết sắp xếp lại công tác cho những đồng chí này đồng thời với việc phát hiện và mạnh dạn đề bạt những công chức có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đề bạt vượt cấp những công chức thực sự xứng đáng mà chậm được đề bạt bởi những quan điểm cũ hoặc chưa đúng trong việc nhận xét, đánh giá cán bộ thì mọi quy hoạch về cán bộ “có cũng như không”. Những công chức trưởng thành trong cơ chế mới thường khó tránh khỏi vấp váp, lệch lạch nên rất cần thái độ đối xử đúng đắn với họ; một mặt phê bình, uốn nắn; mặt khác ủng hộ, khuyến khích hướng suy nghĩ và hành động đúng, mạnh dạn của họ bằng việc khắc phục thái độ bảo thủ, hẹp hòi, cách nhìn cũ kỹ đối với cán bộ do không thấy 8
  11. những yêu cầu về cán bộ mà cơ chế mới đề ra; đồng thời tránh quan niệm sai lệch về “cách nhìn mới” đi tới xa rời những nguyên tắc cơ bản của công tác cán bộ; nắm vững tiêu chuẩn cơ bản là phẩm chất cách mạng và năng lực công tác, thấy rõ mối quan hệ giữa hai mặt đó: Năng động, tháo vát phải trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng hoàn toàn không đối lập với yêu cầu nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật. Công chức các cơ quan chuyên môn không chỉ là người giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà phải có năng lực lãnh đạo và quản lý, biết xây dựng tổ chức, biết cộng tác với từng con người, gắn bó với tập thể, với quần chúng, giữ gìn đoàn kết nội bộ; dù có tài năng cũng không được kiêu ngạo, chủ quan, độc đoán, coi thường tổ chức, đặt mình lên trên tập thể. Đây là điểm yếu nhất trong công tác cán bộ thời gian qua của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu chậm khắc phục sẽ gây ảnh hưởng rất lớn về nhiều mặt trong đó có việc bồi dưỡng công chức các cơ quan này. 2.3.2.2. Về xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, vẫn còn đơn vị chưa phân định rõ đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa cán bộ, có nơi sắp bổ nhiệm cán bộ mới đưa cán bộ đó vào quy hoạch, do vậy không có thời gian đào tạo, bồi dưỡng trước khi giao nhiệm vụ cho cán bộ; vai trò lãnh đạo của các cán bộ này chắc chắn sẽ bị lu mờ do bận đi học, không trực tiếp điều hành công việc, không nắm được tình hình của đơn vị trong thời gian tương đối dài… Nội dung bồi dưỡng trùng lặp, chồng chéo, xa thực tế, nặng về lý thuyết, chưa có thực hành, chưa chú trọng tính đặc thù riêng biệt của từng vị trí việc làm của công chức (theo khảo sát của tác giả có 77,78% công chức cho rằng việc bồi dưỡng hiện nay chỉ giúp một phần nâng cao chất lượng trong công việc, vì nội dung vẫn còn nặng về lý thuyết chưa đi sâu vào thực tiễn công tác); chưa chú ý bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn nên rất khó nói về tính hiệu quả của quá trình vận dụng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng vào thực tiễn (theo khảo sát của tác giả có 67,46% công chức cho rằng kỹ năng lãnh đạo, giao tiếp và xử lý tình huống là các kỹ năng còn thiếu của công chức các cơ quan chuyên môn); đội ngũ giáo viên vẫn còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức thực tiễn của chuyên ngành mình đang giảng dạy nhưng đã xuất hiện ngày một nhiều hơn tình trạng không ít giáo viên cơ hữu các trường đại học trên địa bàn tỉnh “chạy sô”, cùng lúc giảng dạy ở nhiều trường, nhiều địa phương khác nhau. Tính hình thức, một chiều, cào bằng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng đang là vấn đề cần được xem xét một cách nghiêm túc ở tỉnh hiện nay vì kéo dài quan điểm, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng như hiện nay vừa không công bằng, không thực tế; vừa lãng phí và làm cho tổ chức bộ máy luôn ở trong tình thế “thiếu nhưng thừa” nhân sự một cách hết sức vô lý. Một số công chức chưa có sự tập trung cho khóa học; chưa đảm bảo về giờ giấc học tập đã ảnh hưởng đến kết quả học tập. Hiện tượng cán bộ “sợ” đi học chính trị và học tập trung đã có biểu hiện lây lan trong đảng viên và cán bộ nhưng các cấp ủy thuộc tỉnh chưa có biện pháp làm tốt công tác giáo dục tư tưởng để chấn chỉnh, điều này gây trở ngại không nhỏ cho công tác luân chuyển, điều động cán bộ, công chức theo quy hoạch và theo nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Tuy đã xác định cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp nhưng Bình Dương chưa tính toán đầy đủ và tích cực thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các ngành công nghiệp, dịch vụ cho hiện tại cũng như những năm tiếp theo dẫn đến thiếu cán bộ, chưa đủ sức đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ các ngành chủ lực để phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết đã đề ra. Khối lượng 9
  12. công việc phải giải quyết ngày một tăng lên dẫn đến việc cử công chức đi học các lớp tập trung trong giờ hành chính gặp nhiều khó khăn (theo khảo sát của tác giả có 73,02% công chức cho rằng hình thức vừa học, vừa làm là phù hợp với điều kiện công tác của họ). Tuy không phổ biến nhưng ở một số cơ quan chuyên môn có tình trạng nghịch lý là người không làm được việc hoặc làm việc không hiệu quả thì được cử đi học hết lớp này đến lớp khác để lãnh đạo không “chướng mắt”, tập thể không “mỏi miệng”, người làm được việc thì “đi rồi ai làm” (theo khảo sát của tác giả có 30,25% công chức không được lãnh đạo cơ quan cử đi bồi dưỡng do không có người thay thế hoặc kiêm nhiệm công tác chuyên môn của họ). Hậu quả là những người làm được việc thì không được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đúng mức; làm nhiều việc, làm có chất lượng, hiệu quả nhưng lương lại thấp hơn người kia vì bằng cấp gì cũng có và đây là cơ sở để cơ quan chức năng xếp lương cho họ, gây nên sự mâu thuẫn, bất bình về cống hiến và hưởng thụ ngay trong nội bộ. 2.3.2.3. Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý, sử dụng, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Việc triển khai thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng công chức chưa chặt chẽ, chưa đi vào nền nếp. Chưa quản lý tốt công chức về tư tưởng và sinh hoạt để kịp thời ngăn chặn những sai lầm, khuyết điểm của họ; có trường hợp khi lãnh đạo đơn vị nắm được vấn đề thì cán bộ đã sai phạm tới mức phải thi hành kỷ luật. Một số cán bộ trước đây làm việc nhiệt tình, có hiệu quả, đóng góp quan trọng cho địa phương song do thiếu được bồi dưỡng, không chịu rèn luyện lại mang nặng tư tưởng công thần, địa vị nên đã dần dần biến chất, thoái hóa làm cho quần chúng bất bình, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, hiệu lực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, phần nào tạo ra sức chây ỳ trong hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh… Các công chức còn hạn chế về các kỹ năng ứng xử, xử lý tình huống, không nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như quy định về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc biết rõ nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm, vì lợi ích cục bộ của đơn vị hay lợi ích cá nhân nên buông lỏng quản lý, lợi dụng chức quyền dung túng cho cái xấu, việc làm sai (theo khảo sát của tác giả có tới 53,97% công chức các cơ quan chuyên môn hiện chưa nắm vững các quan điểm của Trung ương và Tỉnh về tiêu chuẩn cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chiến lược phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu về cải cách hành chính của tỉnh, điều này sẽ gây khó khăn cho việc tổ chức, triển khai thực hiện các mục tiêu, quan điểm trên). Không quản lý chặt chẽ công chức; giao việc nhưng thiếu kiểm tra, giám sát, còn mắc bệnh thành tích nên có phần “nương tay” khi xử lý các sai phạm của công chức thuộc quyền. Một số công chức không chịu khó học tập nâng cao trình độ, không sát thực tế, thiếu ý thức tiếp thu phê bình nên không làm chủ được mình dẫn tới sai phạm trượt dài. Cá biệt có người được bố trí vào những vị trí quá tầm, bị “ngồi nhầm ghế” nên không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, bị nhân dân chê trách nhưng do sợ mất uy tín ảo và lợi ích cá nhân nên không dám đề xuất với lãnh đạo bố trí lại công tác cho mình (theo phỏng vấn của tác giả có 23/23 chuyên gia đều đồng ý với nhận định này). Những bất cập, thiếu sót trên chính là bài học kinh nghiệm quý giá để các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phấn đấu làm tốt hơn công tác cán bộ trong thời gian tới, qua đó giúp cho công tác bồi dưỡng công chức của mình được nâng lên, có hiệu quả hơn. 10
  13. 2.3.3. Kết quả bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2011-2015: [41] Giai đoạn 2011-2015: (số liệu dưới đây được tính trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được cử đi bồi dưỡng) - Bồi dưỡng chương trình quản lý Nhà nước: Ngạch cán sự: 15 người chiếm 31,92%; Ngạch chuyên viên: 495 người chiếm 59,42%; Ngạch chuyên viên chính: 243 người chiếm 75,47%; Ngạch chuyên viên cao cấp: 28 người chiếm 75,68%. - Lý luận chính trị: Trung cấp: 439 người chiếm 28,58%; Cao cấp: 204 người chiếm 62,39% - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: theo vị trí việc làm: 1207 người chiếm 35,42%; Chuyên ngành: 1020 người chiếm 16,53%. - Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý: 71 người chiếm 14,37% - Bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức: 510 người chiếm 10,26% - Bồi dưỡng quốc phòng an ninh: 588 người chiếm 18,9% - Bồi dưỡng ngoại ngữ: 173 người chiếm 11,7% - Bồi dưỡng tin học: 525 người chiếm 19% - Bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn và ngoại ngữ ở nước ngoài: 11 lãnh đạo sở và 23 công chức. 2.3.4. Đánh giá kết quả công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015: 2.3.4.1. Ƣu điểm: Công tác bồi dưỡng công chức nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của các ngành chức năng và sự chỉ đạo sâu sát, thường xuyên của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Ngoài ra còn có các chính sách ưu đãi, khuyến khích của Tỉnh đối với công tác này. Tỉnh dành nhiều kinh phí thực hiện (từ năm 2011 đến nay, hàng năm ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tăng bình quân 11%). Kế hoạch bồi dưỡng cơ bản phù hợp với nhu cầu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ của công chức, việc xem xét cử đi bồi dưỡng chặt chẽ, đúng đối tượng, quy trình, thủ tục theo quy định của Trung ương và Tỉnh ủy. Nội dung chương trình bồi dưỡng cũng từng bước được đổi mới, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa tiêu chuẩn và trang bị cho công chức các kiến thức về chuyên môn, lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý phù hợp với chức danh, vị trí việc làm. Các giảng viên, báo cáo viên của các cơ sở giáo dục có uy tín trong nước tham gia giảng dạy phần lớn là giảng viên có học hàm học vị, có kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy khoa học, truyền đạt nội dung sát với thực tế, phát huy được vai trò chủ động của học viên trong lĩnh hội vận dụng ngay kiến thức, kỹ năng, tính tự giác, tư duy độc lập của học viên và tinh thần tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu, liên hệ thực tiễn, nhằm trang bị cho người học kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng được cải tiến, đổi mới theo hướng sát thực với điều kiện tình hình công tác của công chức, giúp công chức nhận thức, nắm bắt, tháo gỡ, xử lý, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ, hầu hết số công chức sau bồi dưỡng có chuyển biến về năng lực, chất lượng tham mưu, phương pháp công tác ngày càng được nâng lên. 11
  14. 2.3.4.2. Hạn chế, thiếu sót: Chậm nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của quy trình đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, chưa quan tâm đầy đủ đến quy hoạch cán bộ dẫn đến kéo dài tình trạng bị động, chắp vá trong việc bố trí cán bộ. Chất lượng quy hoạch chưa cao, số lượng cán bộ dự bị mỏng, một vài trường hợp lựa chọn chưa chính xác và nhất là chưa có biện pháp tích cực đào tạo, bồi dưỡng tạo điều kiện cho cán bộ đương chức và cán bộ trong quy hoạch trưởng thành nhanh, vững chắc ảnh hưởng nhất định tới việc bố trí cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy của đơn vị. Chưa thực sự kiên quyết thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, có trường hợp đã có quyết định cử đi học nhưng phải báo cáo xin nghỉ học vì không sắp xếp được công tác chuyên môn. Các cơ quan này chưa kết hợp tốt việc quản lý của cấp trên với việc dựa vào cán bộ, đảng viên bên dưới; giữa ngành dọc của tỉnh và các huyện - thị ủy, thành ủy để kiểm tra, giáo dục và lựa chọn cán bộ. Vì vậy, một số trường hợp đánh giá cán bộ không rõ, thiếu nhất trí. Trong đánh giá cán bộ chưa thật sự toàn diện, chưa xem xét kỹ cả quá khứ, hiện tại và tương lai; cả phẩm chất đạo đức, kiến thức và năng lực hành động, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và hiệu suất công tác, lời nói và việc làm. Có khi chỉ nhìn vào mặt lanh lợi, tháo vác mà xem nhẹ phẩm chất đạo đức; hoặc chỉ nhìn vào bằng cấp, học vị mà xem nhẹ năng lực tổ chức và kinh nghiệm thực tiễn… dẫn đến lựa chọn, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ không thực sự đúng, lãng phí công sức đào tạo, bồi dưỡng. Chưa có quy chế cụ thể bảo đảm việc đánh giá, lựa chọn, đề bạt cán bộ được thận trọng, khách quan, chính xác, loại trừ yếu tố ngẫu nhiên, tùy tiện trong công tác cán bộ.. 2.3.4.3. Bài học kinh nghiệm: - Bồi dưỡng công chức phải dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ hiện có để từ đó đề ra các chương trình, kế hoạch với những mục tiêu phù hợp. Bồi dưỡng theo hướng phát triển tài năng riêng của mỗi người; phải thường xuyên tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức mới cho công chức; kết hợp bồi dưỡng trong nước với nước ngoài. Chống thái quá nhấn mạnh một chiều dẫn tới tình trạng số lượng cán bộ đông nhưng không mạnh; đào tạo, bồi dưỡng nhiều nhưng vẫn thiếu cán bộ giỏi, cán bộ “làm được việc” dẫn đến tái diễn tình trạng hẫng hụt, khiếm khuyết nặng nề trong cơ cấu đội ngũ cán bộ. - Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nhân lực, quy hoạch cán bộ kế cận để xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch và chọn cử cán bộ bồi dưỡng phục vụ công tác chuyên môn theo vị trí việc làm phù hợp. Đào tạo, bồi dưỡng cần phải gắn với với địa chỉ sử dụng và hướng bố trí sau đào tạo. - Cần có các chính sách phù hợp hơn nữa để động viên khích lệ công chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và các kiến thức bỗ trợ khác bằng các chế độ hỗ trợ thiết thực trong quá trình học tập. - Công tác phối hợp, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh phải thường xuyên được củng cố và tăng cường; tranh thủ các chỉ tiêu về đào tạo, bồi dưỡng từ Học viện Hành chính Quốc gia, các trường Đại học và các chương trình dự án của Trung ương…Cần có sự đa dạng hóa các lĩnh vực, chương trình bồi dưỡng phù hợp với điều kiện học tập và làm việc của công chức. 12
  15. Tiểu kết chƣơng II: Trong chương này, tác giả đã tập trung nghiên cứu tổng quan về vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương; về số lượng, độ tuổi, trình độ, ngạch công chức và ưu, khuyết điểm của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như thực trạng và kết quả công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan này để rút ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức trong thời gian tới. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu công tác cán bộ của tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020 3.1.1. Phƣơng hƣớng - Cán bộ và công tác cán bộ là công việc của toàn Đảng bộ, của Tỉnh ủy và cấp ủy các đảng bộ trực thuộc tỉnh. Bí thư cấp ủy và đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các huyện, thị, thành ủy; các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh phải trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác cán bộ theo nghị quyết lãnh đạo của tổ chức Đảng; phát huy trách nhiệm của Ban chấp hành các đoàn thể trong việc giám sát, tham gia góp ý với tổ chức đảng về công tác cán bộ. - Bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc tập thể và tập trung dân chủ đi đôi với phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân của Bí thư cấp ủy, của người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ. - Đổi mới về cơ bản và toàn diện nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vì chất lượng cán bộ là khâu quyết định đối với kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải xuất phát và nhằm mục tiêu phục vụ cho việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao gắn với định hướng bố trí, sử dụng cán bộ; với yêu cầu về sắp xếp, đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên; hiệu quả quản lý Nhà nước và trách nhiệm phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dự nguồn toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực thực tiễn để sẳn sàng cho việc chuyển tiếp thế hệ cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý của toàn tỉnh trong những năm tiếp theo. - Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân trong công tác cán bộ; đoàn kết, trọng dụng nhân tài cả trong và ngoài Đảng; chú ý cán bộ nữ, cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên gia, con em cán bộ và gia đình chính sách đã được đào tạo, rèn luyện qua thực tế và có triển vọng phát triển. Trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn, thực hiện trẻ hoá, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển trong đội ngũ cán bộ. Bảo đảm nguyên tắc cơ cấu trong công tác cán bộ như kết hợp được cán bộ mới và cũ, cán bộ già và trẻ trên cơ sở có tính đến dự nguồn cho mỗi loại cán bộ. - Đánh giá cán bộ phải dựa vào tiêu chuẩn cán bộ đã được quy định trong các văn bản của Đảng (bao gồm cả đức và tài, trong đó đức là gốc), các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo Luật của Nhà nước; chức trách, nhiệm vụ của cán bộ được quy định trong cơ cấu tổ chức của từng ngành, từng đơn vị và môi trường, điều kiện khách quan cũng như khả năng chủ quan của từng cán bộ. Bố trí, sử dụng 13
  16. đúng năng lực và sở trường của cán bộ; thực hiện luân chuyển theo kế hoạch và quy hoạch đối với cán bộ là lãnh đạo đương nhiệm và các cán bộ dự nguồn lãnh đạo, quản lý các cấp. Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ bảo đảm tính trung thực, khách quan, thực sự dân chủ, phát huy được trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong công tác cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, với yêu cầu về bảo vệ chính trị nội bộ và thực trạng năng lực của cán bộ; đưa vào quy hoạch nhiều cán bộ trẻ đã được bồi dưỡng, rèn luyện và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý, để bầu vào cấp ủy nhằm hạ tuổi bình quân của cấp ủy, của cán bộ lãnh đạo, quản lý. 3.1.2. Mục tiêu Mục tiêu chung về công tác cán bộ đến năm 2020 là: - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng và sắp xếp, bố trí lại phù hợp hơn đội ngũ cán bộ hiện có để phát huy năng lực của cán bộ và tạo điều kiện cho cán bộ được tiếp cận nhiều vị trí chuyên môn; lãnh đạo, quản lý khác nhau để hạn chế khó khăn cho cán bộ khi được bố trí vào vị trí chuyên môn; lãnh đạo, quản lý mới hoặc cao hơn. - Tích cực và chủ động chuẩn bị một đội ngũ cán bộ có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực, đồng bộ, từng bước trẻ hóa, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế; bảo đảm sự chuyển tiếp vững vàng các thế hệ cán bộ. - Xác định đúng vị trí, trách nhiệm của từng cấp ủy, từng tổ chức đảng đối với công tác cán bộ; không khoán trắng công tác này cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ. Phát hiện, chủ động tạo nguồn cán bộ theo hướng mở không khép kín trong nội bộ từng địa phương, đơn vị để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện qua công tác thực tế cho từng cán bộ, từng chức danh lãnh đạo, quản lý đặc biệt là cán bộ sẽ đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp, lãnh đạo các sở, ngành và chuyên gia đầu ngành của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. - Bổ sung, sửa đổi các quy định của Tỉnh về thu hút nhân tài, về khen thưởng, kỷ luật để tạo nguồn cán bộ và khuyến khích cán bộ cống hiến có hiệu quả hơn cho tỉnh nhà. Nguồn cán bộ để đảm bảo thực hiện các yêu cầu trên là những đảng viên, cán bộ hiện đang làm việc tại tỉnh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được phân công; sinh viên tốt nghiệp loại giỏi các trường đại học (đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, tuổi đời còn trẻ thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng tiếp theo); quần chúng ưu tú được phát hiện qua công tác chuyên môn, qua phong trào và con em gia đình chính sách, gia đình cán bộ. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020: - 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Hàng năm, ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ. 3.2. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015 - 2020 - Tăng quy mô, chất lượng, hiệu quả đào tạo các trường trong tỉnh theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trọng tâm là nguồn nhân lực chất lượng cao làm cơ sở để kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy 14
  17. theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo theo yêu cầu thực tế, thiết thực, hiệu quả; gắn lý thuyết với thực hành, rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong thực tiễn … Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại các cơ sở đào tạo của tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước; sử dụng chuyên gia Việt kiều, người nước ngoài giảng dạy đối với một số chuyên ngành mà tỉnh cần nguồn nhân lực. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học để nâng cao trình độ; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đào tạo từ xa, đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công chức. - Quy hoạch tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng lâu dài cho nhiều nhiệm kỳ; xác định cụ thể chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo công việc, chức danh của người học, không đào tạo dàn trải, tràn lan; gắn đào tạo, bồi dưỡng với bố trí, sử dụng, khắc phục có hiệu quả tình trạng bố trí không đúng ngành nghề đào tạo. Cán bộ, công chức phải được đào tạo, bồi dưỡng đủ chuẩn trước khi bổ nhiệm, bố trí lại công tác theo đúng chức danh sẽ được bổ nhiệm hoặc dự kiến bố trí; đào tạo lại phù hợp với vị trí mới trước khi thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ theo quy hoạch chung về cán bộ của tỉnh. Hàng năm có đánh giá, nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, khả năng thích ứng và sự phối hợp công tác với các cán bộ, công chức khác, sau thời gian nhất định, nếu không phát huy năng lực phải bố trí lại cho phù hợp không chờ đến hết thời gian bổ nhiệm, luân chuyển... + Triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các chương trình cải cách hành chính; thực hiện tốt đề án một cửa cấp tỉnh, cấp huyện và liên thông với cấp xã. Khuyến khích và nhân rộng các mô hình cải cách hành chính sáng tạo nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực. Đổi mới tư duy, cải cách chế độ công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới; góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả và phục vụ. + Đổi mới chính sách sử dụng cán bộ,công chức theo hướng coi trọng phẩm chất và năng lực thực tế, thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng công chức theo hình thức thi tuyển công khai (không kể là người có hay không có hộ khẩu ở Bình Dương), bảo đảm tiêu chuẩn quy định để chuẩn hóa trình độ ngay từ đầu vào; bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn đào tạo, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao tại đơn vị, địa phương. + Có cơ chế phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng người có tài, có đức từ nhiều nguồn làm cơ sở cho công tác lập quy hoạch cán bộ dài hạn, đảm bảo tính kế thừa và phát triển, khắc phục tình trạng hụt hẫng cán bộ; mạnh dạn bố trí những cán bộ trẻ, cán bộ nữ có năng lực, có triển vọng giữ những chức vụ chủ chốt của sở, ngành và địa phương để rèn luyện chuẩn bị nguồn cán bộ cho các vị trí cao hơn ở nhiệm kỳ tiếp theo. Tiếp tục thu hút cán bộ trẻ tham gia công tác ở cơ sở để rèn luyện, bồi dưỡng. - Ngoài việc chú trọng học môn lý luận, chuyên môn cơ bản, cán bộ, công chức phải chú ý và đầu tư nhiều hơn cho việc học các môn, các kỹ năng để hội nhập tốt hơn; chủ động tự đổi mới, bổ sung về kiến thức, phương pháp, phong cách làm việc để đón nhận, tiếp thu và vận dụng một cách thành công những yếu tố tích cực từ bên ngoài cả trong và ngoài nước; chuyển hóa kiến thức, kinh nghiệm hay của người khác, nơi khác thành của mình, phục vụ cho các mục tiêu của quốc gia, địa phương và ở đơn vị đang trực tiếp công tác. 15
  18. Trung thực, thẳng thắn, khách quan khi đưa ra chính kiến của mình trong lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch để lãnh đạo và tập thể xem xét một cách thỏa đáng, công khai, minh bạch. Đây cũng chính là cơ hội tốt nhất để cán bộ, công chức tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thể hiện được bản lĩnh của mình trong cuộc so tài với đồng nghiệp. Từ đó, đặt ra mục tiêu để học tập nâng cao trình độ; phấn đấu vươn lên, rèn luyện bản lĩnh, nghị lực, không sợ khổ, sợ khó, tự lực vượt qua khó khăn và khắc phục tâm lí e dè, tự ti, mặc cảm, nhất là trong đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của chính mình cũng như các đồng nghiệp khác. 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới 3.3.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ và quán triệt tiêu chuẩn cán bộ cơ quan cấp tỉnh theo yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Trong nhiệm kỳ 2010 – 2015, Bình Dương đã từng bước xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế quản lý mới. Việc làm này tác động khá rõ đến sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ; nhiều cán bộ tiến bộ tương đối nhanh, biết vận dụng sáng tạo đường lối, chính sách của Đảng, nêu cao tính năng động, chủ động, biết nghĩ, biết làm và dám chịu trách nhiệm tạo ra những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội ở địa phương. Sự tiến bộ này của đội ngũ cán bộ bắt nguồn từ những cải tiến tư duy trong cơ chế quản lý mới. Tỉnh xác định tiêu chuẩn cán bộ phải thể hiện đúng đường lối, quan điểm của Đảng “Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc”, đó là điều không thể thay đổi; song cái cần thay đổi là nhận thức về nội dung cụ thể của “đức” và “tài” trước tình hình và nhiệm vụ hiện nay. 3.3.2. Nâng cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ 3.3.2.1. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng theo từng tiêu chuẩn chức danh cán bộ Quy hoạch cán bộ được hiểu là một quá trình công tác cán bộ gồm bốn khâu cơ bản: lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch; đề xuất việc sử dụng cán bộ đã được đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch; đánh giá hiệu quả công tác quy hoạch. Cả bốn khâu này của công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện trong một tổng thể, gắn bó với nhau: Từ thực trạng nguồn lực cán bộ và yêu cầu công việc mà tiến hành lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch theo từng chức danh, theo độ tuổi để từ đó chọn phương thức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thích hợp; tiếp theo là từ sự trưởng thành của cán bộ mà đề xuất hướng sử dụng, bố trí và từ sự phát huy tác dụng của cán bộ ở từng vị trí, chức danh mà đánh giá công tác quy hoạch để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch theo từng thời gian, thời điểm tương ứng với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. 3.3.2.2. Bố trí cán bộ theo quy hoạch Lựa chọn, đào tạo, rèn luyện cán bộ là những việc khó nhưng bố trí cán bộ cho từng vị trí, chức danh lại còn khó hơn. Lâu nay, cán bộ và nhân dân có phần thiếu tin tưởng vào hiệu lực các nghị quyết của Đảng chính là do trong khâu tổ chức thực hiện nghị quyết, Tỉnh chưa thực sự quyết tâm và dứt khoát trong việc thay đổi, bố trí lại một số cán bộ trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý đã rõ ràng không tương xứng với vị trí, cương vị đang đảm nhiệm. Bố trí đúng bao gồm các nội dung phải bố trí từng chức danh, vị trí cho phù hợp với phẩm chất và năng lực của từng người, đúng với sở trường năng khiếu và ngành 16
  19. nghề đã được đào tạo của từng cán bộ, nếu bố trí không phù hợp, cán bộ sẽ không phát huy được tác dụng, có khi gây hậu quả xấu. Công tác cán bộ thực sự dân chủ sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan đánh giá chính xác, khách quan cán bộ từ đó quyết định của cấp ủy và cơ quan cấp trên càng thêm hiệu lực nhờ sự đồng tình ủng hộ của cán bộ, đảng viên bên dưới. Đổi mới cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy chắc chắn không tránh khỏi việc đụng chạm tới các mối quan hệ giữa cán bộ cũ và mới, già và trẻ, nam và nữ; giữa cán bộ có bằng cấp cao với cán bộ có bằng cấp thấp, giữa các ngành các cấp… Do đó, cần chú ý lắng nghe một cách thận trọng các nguồn thông tin, phân tích tình hình và khi đã quyết định thì kiên quyết thực hiện, bảo đảm tính hiệu quả của quy hoạch cán bộ. Căn cứ nhiệm vụ chính trị, cơ cấu tổ chức bộ máy đã được xác định; qua rà soát lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ khoa học kỹ thuật và tình hình thực tế của địa phương từng giai đoạn, từng thời điểm; Ban cán sự Đảng và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá lại số cán bộ đương chức, lựa chọn, lập danh sách cán bộ dự nguồn thuộc các chức danh lãnh đạo, quản lý để có kế hoạch sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ cũng như kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo yêu cầu trước mắt và lâu dài. Chấn chỉnh và từng bước khắc phục dần tư tưởng ngại khó, buông lỏng, giao phó cho cơ quan tổ chức về công tác cán bộ. 3.3.3. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 3.3.3.1. Đánh giá cán bộ chính xác Đây là cơ sở quan trọng đầu tiên để có thể xây dựng quy hoạch, sắp xếp, đào tạo, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ được đúng. Lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ đúng hay sai tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá cán bộ có đúng hay không. Vì vậy, tỉnh cần xây dựng quy chế để đánh giá cán bộ một cách khách quan, chính xác và thống nhất, từ đó bố trí, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ ngày càng đúng đắn hơn. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động trong môi trường và lĩnh vực rất nhạy cảm về quan điểm, chủ trương, chính sách và tư cách, lối sống vì thế rất dễ bị hiểu lầm hoặc đánh giá sai… Nếu không có sự đánh giá chính xác, công tâm, khách quan của lãnh đạo và cơ quan làm công tác tổ chức thì sẽ làm giảm sút ý chí, mức phấn đấu của cán bộ hoặc sẽ không kịp thời loại ra khỏi tổ chức bộ máy những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất xem vị trí công tác của mình như là điều kiện của mọi điều kiện để làm giàu bất chính và nhũng nhiễu nhân dân, gây bất bình trong xã hội và ngay cả trong nội bộ. Qua việc đánh giá này sẽ giúp các cơ quan có cái nhìn chính xác hơn về người cán bộ để đề ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp giúp cho mục tiêu của việc đào tạo, bồi dưỡng đạt yêu cầu qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 3.3.3.2. Tuyển chọn nhân sự và sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí cơ cấu theo hƣớng tăng cƣờng trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý Bình Dương đã và đang thiếu lực lượng cán bộ kế cận ở nhiều cấp, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị nhưng chưa chuẩn bị đủ người thay thế. Tỉnh cần mạnh dạn hơn nữa trong giải quyết chính sách đối với những cán bộ tuổi cao, sức yếu, năng lực hạn chế song song với việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và đặt trong quy hoạch của tỉnh. Cán bộ già có thể gồm những người già yếu (tuổi cao, sức yếu), già cỗi (suy thoái phẩm chất và năng lực), già dặn (nhiều tuổi, có phẩm 17
  20. chất và năng lực vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong công tác). Đối với những cán bộ già cỗi, Tỉnh cần dứt khoát cho nghỉ công tác; những cán bộ già yếu còn nhu cầu sử dụng, Tỉnh chăm lo bồi dưỡng sức khỏe cho họ; cán bộ già dặn là vốn quý, tỉnh có chính sách trọng dụng để khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm “đầu tàu” của mình. Cán bộ trẻ thường có trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, khoa học – kỹ thuật; ham học hỏi, năng động, sẵn sàng thử nghiệm những giải pháp quản lý mới, tiến bộ lại còn thời gian hoạt động lâu dài nên họ là người tiếp tục đưa đơn vị tiến lên. Tỉnh cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho cán bộ trẻ ngày một trưởng thành. Để thực hiện tốt chủ trương “trẻ hóa” đội ngũ cán bộ, Tỉnh cần xây dựng quan niệm đúng đắn về vấn đề cán bộ cũ, mới, già, trẻ. Những cán bộ cũ, lớn tuổi nhưng đầu óc vẫn tươi trẻ, năng động, nhạy bén trong tiếp thu cái mới thì cần tiếp tục phát huy vai trò và tác dụng của những đồng chí này. Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế quản lý mới đã xuất hiện nhiều cán bộ mới, trẻ, năng động, sáng tạo, làm việc có hiệu quả; Tỉnh cần chỉ đạo mạnh dạn sử dụng, cất nhắc, tạo điều kiện cho anh chị em đi lên; khắc phục nhanh chóng quan điểm hẹp hòi, phong kiến đối với cán bộ trẻ, không chỉ đơn thuần căn cứ vào độ tuổi mà tổ chức thực hiện một cách hình thức, chiếu lệ chủ trương đúng đắn này. Thời gian tới, hầu hết cán bộ tham gia công tác những năm từ 1975 – 1980 trong toàn tỉnh sẽ nghỉ chính sách; do đó cần tiếp tục kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy cho phù hợp hơn để đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục các hệ cán bộ giúp cho các cơ quan trong hệ thống chính trị trong đó có các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động hiệu quả. 3.3.3.3. Thực hiện luân chuyển cán bộ theo kế hoạch và khoa học Tỉnh chủ trương luân chuyển cán bộ đương chức và cán bộ trong quy hoạch một cách có kế hoạch và tổ chức. Quy định thời hạn tối đa của người lãnh đạo, quản lý ở một chức vụ là 6 đến 10 năm. Thời hạn này cho phép người lãnh đạo hoàn thành được các nhiệm vụ cơ bản và thử nghiệm được các chủ trương, biện pháp quản lý lớn của mình, đồng thời không tạo cho họ tính bảo thủ hoặc chủ quan, tự mãn hay làm việc theo thói quen. Trước khi ra quyết định, lãnh đạo gặp gỡ cán bộ nói rõ mục đích, sự cần thiết của việc luân chuyển để nghe ý kiến của cán bộ; đồng thời trao đổi với lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đi và đến để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ khi chuyển môi trường công tác. Cách đặt và giải quyết vấn đề như trên tạo được lòng tin và sự thống nhất của các đơn vị, các cán bộ trong công tác này. Cán bộ được luân chuyển chấp hành tốt sự phân công công tác của cấp trên và phát huy được vai trò, năng lực của mình. Giải pháp này không chỉ phủ hợp với tình hình thực tế của địa phương mà còn cơ bản phù hợp với các quy định của Trung ương và sẽ được tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh theo yêu cầu mới đối với công tác cán bộ của tỉnh. 3.3.3.4. Dự đoán chiều hƣớng phát triển của cán bộ Khi lựa chọn, bố trí một cán bộ phải dự đoán được chiều hướng phát triển của người đó trong cương vị họ sẽ đảm nhận, dự đoán được những nhiệm vụ cơ bản mà cán bộ sẽ phải giải quyết và khả năng sẽ giải quyết trong thời hạn nhất định. Không đặt một cán bộ vào cương vị mới nếu thấy cán bộ không có khả năng đảm đương và triển vọng phát triển. 3.3.3.5. Làm tốt công tác quản lý cán bộ Công tác cán bộ tùy thuộc rất nhiều vào việc quản lý cán bộ. Có quản lý tốt mới hiểu được từng cán bộ và cả đội ngũ cán bộ, mới xác định đúng đắn nhiệm vụ cho công tác cán bộ ở địa phương và động 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2