intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức chính quyền cấp xã tại thành phố Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Huế, từ đó tác giả đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác này trên địa bàn Thành phố trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức chính quyền cấp xã tại thành phố Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VƯƠNG THỊ KIM KHUÊ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THỊ THỦY Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phòng , Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày 20 tháng 10 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1. Lý do chọn đề tài CBCC là nhân tố con người trong các cơ quan, tổ chức nhà nước. Nhân tố con người đã và luôn được xem là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. ĐTBD CBCC là một trong những yếu tố quyết định để xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, trong đó có đội ngũ công chức chính quyền cấp xã. Đội ngũ công chức chính quyền cấp xã, phường có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện thành công các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, phường được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cơ sở. Trong những năm qua chính quyền thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đã quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố. Công tác bồi dưỡng công chức, nhất là bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nhà nước cho đội ngũ công chức chính quyền cấp xã đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có chất lượng. Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu, nhưng công tác này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nội dung chương trình và phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp với đối tượng người học; cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên vừa yếu lại vừa thiếu; việc bố trí, sử dụng công chức cấp xã sau các khóa bồi dưỡng chưa có tác dụng khuyến khích, động viên những người tham gia các khóa học. Để góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã, phường trên địa bàn Thành phố trong những năm tới, học viên chọn đề tài “Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho 1
  4. công chức chính quyền cấp xã tại thành phố Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ĐTBD CBCC là chủ đề nghiên cứu của khá nhiều đề tài của các cơ quan trung ương như Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia,… từ nhiều năm nay. Một số đề tài khoa học, luận án, luận văn đã tập trung vào nghiên cứu công tác ĐTBD cán bộ, công chức. Các công trình, đề tài nghiên cứu đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ công chức cấp xã đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, những công trình, bài viết này đề cập những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; Phạm vi, đối tượng đề cập của các công trình, bài viết nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ, công chức hoặc chung, hoặc cụ thể một tỉnh, huyện. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức chính quyền cấp xã riêng cho thành phố Huế. Đề tài “Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức chính quyền cấp xã tại thành phố Huế” không trùng lắp với các công trình đã được công bố. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Huế, từ đó tác giả đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác này trên địa bàn Thành phố trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức cấp xã, phường trên 2
  5. địa bàn Thành phố Huế, những kết quả đã đạt được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. - Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Huế trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN công chức chính quyền phường trên địa bàn Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin thu thập trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2018. Một số số liệu khảo sát mới được điều tra trong năm 2019. - Về Nội dung: Bồi dưỡng công chức phường, không tập trung vào công an phường 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp như hệ thống hóa, tổng hợp, so sánh, suy luận. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra. 3
  6. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức chính quyền cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong xây dựng chính sách, kế hoạch chương trình, phân bổ kinh phí nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức chính quyền cấp xã, từ đó nâng cao năng lực và hiệu quả thực thi công vụ của những đối tượng này. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý, nhà hoạch định chính sách nâng cao chất lượng công chức, đánh giá năng lực, sắp xếp vị trí việc làm tại UBND các phường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN công chức chính quyền cấp xã. Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN đối với công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức phường trên địa bàn Thành phố Huế. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Khái quát về chính quyền cấp xã, và công chức chính quyền cấp xã 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực nhà nước điều hành, quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND, trong đó “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên”; “UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”. 1.1.1.2. Đặc điểm chính quyền cấp xã Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền các cấp của Nhà nước ta; là cấp quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng ở địa bàn cơ sở. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công chức chính quyền cấp xã “Công chức cấp xã, là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo Khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã gồm 07 chức danh sau: - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - thống kê; 5
  8. - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. 1.2. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức cấp chính quyền cấp xã 1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức cấp xã 1.2.1.1. Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng là quá trình trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, giúp họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định, đáp ứng với yêu cầu phát triển của tổ chức nói riêng và của xã hội nói chung. 1.2.1.2. Sự cần thiết của Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN - Đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân - Đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu quả - Đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước 1.2.1.3. Mục tiêu bồi dưỡng Bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng chính là việc tổ chức những cơ hội cho công chức học tập, nhằm trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Qua quá trình bồi dưỡng, công chức chủ động thích nghi nhanh chóng với yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong bối cảnh mới của đất nước góp phần xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại nhằm phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Mặt khác, thông qua bồi dưỡng, công chức sẽ có cơ hội thăng tiến, phát triển, điều này đã giúp tổ chức củng cố đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực thực hiện tốt mục tiêu mà tổ chức đề ra 1.2.2. Các hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho cán bộ công chức 6
  9. Hình thức bồi dưỡng xuất phát từ đặc điểm của công chức hiện nay, các cơ sở lựa chọn hình thức thích hợp đối với từng ngạch công chức. Hiện nay loại hình đào tạo tổng hợp đang được áp dụng phổ biến, bao gồm các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo ngạch và vị trí việc làm như: - Bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp; - Bồi dưỡng theo chức danh và vị trí việc làm; - Bồi dưỡng kỹ năng hành chính - Bồi dưỡng tại chổ 1.2.3. Quy trình bồi dưỡng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức 1.2.3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng 1.2.3.2. Xác định mục tiêu bồi dưỡng 1.2.3.3. Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng 1.2.3.4. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và lựa chọn phương pháp bồi dưỡng 1.2.3.5. Lựa chọn và đào tạo giảng viên 1.2.3.6. Huy động, bố trí kinh phí bồi dưỡng 1.2.3.7. Đánh giá chương trình và kết quả bồi dưỡng 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức cấp xã 1.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước 1.3.2. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng 1.3.3. Nguồn tuyển dụng và chất lượng đầu vào của công chức 1.3.4. Nhân tố thuộc về đối tượng được bồi dưỡng 1.3.5. Khung năng lực vị trí việc làm của chính quyền cấp xã 1.3.6. Chất lượng của đội ngũ giảng viên 1.3.7. Kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng 1.3.8. Công tác quản lý công chức 1.3.9. Truyền thống văn hoá địa phương 1.3.10. Tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế 7
  10. 1.4. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của một số địa phương ở Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam 1.4.1.1. Tỉnh Quảng Ninh 1.4.1.2. Thành phố Đà Nẵng 1.4.1.3. Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Bài học cho công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức chính quyền cấp xã của Thành phố Huế Từ thực tiễn ĐTBD cán bộ, công chức của một số địa phương nêu trên, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho công tác bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã của Thành phố Huế như sau: Một là, các địa phương đều áp dụng hình thức ĐTBD theo yêu cầu công việc. Xuất phát điểm của hoạt động ĐTBD vẫn là công việc. Các địa phương căn cứ vào chương trình khung do Bộ Nội vụ ban hành để xây dựng chương trình ĐTBD cho từng đối tượng, từng chức danh cụ thể, kể cả vị trí lãnh đạo. Tiểu kết chương 1 Đội ngũ CBCC có vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. ĐTBD cán bộ, công chức được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC. Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát về chính quyền cấp xã, khái niệm, đặc điểm của công chức chính quyền cấp xã; Mục tiêu, hình thức, quy trình ĐTBD cán bộ, công chức; Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã. Trong chương này Luận văn đã trình bày kinh nghiệm trong công tác ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Quảng Ninh, Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Thành phố Huế để nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức trong những năm tới. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ 2.1. Đặc điểm của địa phương nghiên cứu 2.1.1. Lịch sử hình thành, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của thành phố Huế Thành phố Huế phía Bắc và phía Tây giáp với thị xã Hương Trà, phía Nam giáp với thị xã Hương Thủy, phía đông giáp với thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang. Cách cửa biển Thuận An 14km, cách sân bay quốc tế Phú Bài 14km, cách cảng nước sâu Chân Mây 50km. Tính đến năm 2018, thành phố Huế có 455.238 dân với 72km2, mật độ dân số 6.235 người/km2 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Huế Kể từ khi có Quyết định số 143/2007/QĐ-TTg ngày 30/8/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng thành phố Huế thành thành phố Festival mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế đặc trưng của Việt Nam. Huế trở thành thành phố Festival của Việt Nam. Với sự tập trung để phát triển các lĩnh vực mủi nhọn của thành phố, trong những năm qua, toàn thành phố đã có nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Văn hóa - xã hội: Du lịch - dịch vụ - thương mại: Công nghiệp - TTCN: Nông nghiệp: Thu chi ngân sách: 2.2. Ảnh hưởng của yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thành phố Huế 2.2.1. Thuận lợi - Thành phố Huế có lợi thế về vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm kinh tế, hành chính, văn hoá, khoa học, giáo dục và y tế của tỉnh Thừa Thiên Huế; - Thành phố Huế là nơi có nhiều cơ sở ĐTBD công chức của 9
  12. địa phương và của cả Trung ương, là những cơ sở ĐTBD chuyên sâu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là QLNN…. - Địa bàn các phường có sự gắn kết, điều kiện giao thông thuận lợi, từ đó các hoạt động bồi dưỡng, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm theo đó cũng được thuận lợi hơn. - Đội ngũ công chức các phường của thành phố Huế không ngừng học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực kỹ năng của bản thân, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức của thành phố. - Chất lượng đời sống kinh tế - xã xội, mặt bằng dân trí của thành phố Huế cao so với mặt bằng chung của cả nước... 2.2.2. Khó khăn - Thành phố Huế đứng trước cơ hội, cũng như thách thức trong xu thế hội nhập, đặt ra cho bản thân công chức phải không ngừng vận động, nâng cao chất lượng bản thân cho nhiệm vụ được giao. - Điều kiện kinh tế hộ gia đình của đội ngũ CBCC còn khó khăn, bên cạnh đó chế độ hỗ trợ của Thành phố cho CBCC tham gia các khóa ĐTBD còn quá thấp nên chưa khuyến khích được CBCC tham gia. 2.3. Cơ sở pháp lý về bồi dưỡng cán bộ, công chức Thành phố Huế 2.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Nhà nước - Nghị quyết Trung ương 5 của ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về “Đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, Thị trấn”; - Quyết định 163/QĐ-TTG ngày 25/01/2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; - Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; 2.3.2. Các văn bản quy định về bồi dưỡng công chức của tỉnh Thừa Thiên Huế và Thành phố Huế - Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 10
  13. công chức, viên chức tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020. - Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016. - Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 2.4. Thực trạng công chức phường trên địa bàn Thành phố Huế 2.4.1. Thực trạng về số lượng, giới tính, cơ cấu độ tuổi. Tính đến 31/12/2018, toàn thành phố Huế có 277 công chức các phường, trưởng thành đa phần đều là dân bản địa, cư trú và sinh sống tại địa phương, được rèn luyện và trưởng thành từ thực tiễn. 2.4.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức phường Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn công chức các phường Năm Sau đại Đại học Cao Trung Chưa đào học Đẳng cấp tạo SL % SL % SL % SL % SL % 2015 0 0 205 67.2 32 10.5 67 22 0 0 2016 0 0 236 76.1 21 6.8 53 17.1 0 0 2017 0 0 231 77.8 13 4.4 53 17.8 0 0 2018 4 1.2 275 84.9 9 2.8 36 11.1 0 0 (Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Huế) 2.4.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng và việc vận dụng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng của công chức phường Bảng 2.4. Chuyên môn nghiệp vụ của công chức phường qua các năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Lĩnh vực đào tạo SL Cơ cấu SL Cơ cấu SL Cơ cấu (người) (%) (người) (%) (người) (%) Tài chính, kinh tế 73 30,9% 71 30,7% 82 29,8% Luật 43 18,2% 42 18,2% 53 19,3% 11
  14. Sư phạm, khoa học 44 18,6% 44 19,1% 51 18,4% xã hội Xây dựng, kỹ thuật 36 15,2% 36 15,6% 41 14,9% Khác 40 16,6% 38 16,4% 48 17,4% Tổng 236 100% 231 100% 275 100% (Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Huế) 2.5. Thực trạng công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức phường của thành phố Huế 2.5.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bồi dưỡng, công chức phường Một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC là công tác bồi dưỡng, đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN. Vì vậy, sự quan tâm sâu sát của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đối với bồi dưỡng công chức có ý nghĩa quan trọng, tác động trực tiếp đến kết quả, chất lượng bồi dưỡng. Sự quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng được thể hiện bằng các chương trình, kế hoạch hành động, Nghị quyết chuyên đề về công tác bồi dưỡng; tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng; thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đồng thời có những sự điều chỉnh khi cần thiết. 2.5.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức của các cơ sở Đào tạo và Bồi dưỡng Thành phố Huế là nơi có nhiều cơ sở ĐTBD CBCC của địa phương và cả Trung ương như: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế chuyên đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hành chính của cả khu vực miền Trung; Trung tâm bồi dưỡng cán bộ tài chính miền Trung chuyên bồi dưỡng cán bộ tài chính của cả khu vực miền Trung, Trường bồi dưỡng nghiệp vụ Thuế của Tổng cục Thuế, Trường chính trị Nguyễn Chí Thanh, trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố Huế cùng hệ thống các trường đại học của Đại học Huế…. Đây là một trong những lợi thế lớn nhất trong công tác bồi dưỡng công chức các phường của thành phố Huế 12
  15. 2.5.3. Nguồn lực kinh phí tổ chức bồi dưỡng công chức phường Kinh phí bồi dưỡng công chức phường của thành phố Huế hiện nay chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế, ngân sách của thành phố Huế, ngồn đóng góp từ các phường, ngân sách Trung ương cấp theo chương trình, mục tiêu quốc gia, các dự án tài trợ nước ngoài và từ người học. Bảng 2.5. Tổng hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2015 – 2018 ĐVT: Triệu đồng Tổng kinh Chia theo nguồn kinh phí Chia theo loại hình Năm phí thực Ngân sách Ngân sách Các chương Kinh phí Kinh phí hiện tỉnh Thành phố trình, dự án đào tạo bồi dưỡng 2015 2.480 1.650 680 150 1.013 1.467 2016 2.665 1.800 700 165 1.074 1.591 2017 2.687 1.800 700 187 1.156 1.531 2018 4.177 2.200 1.725 252 1.235 2.942 Tổng 12.009 7.450 3.805 754 4.478 7.531 (Nguồn: Báo cáo công tác bồi dưỡng công chức phường giai đoạn 2015-2018 - Phòng Tài chính thành phố Huế) 2.5.4. Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng Xác định nhu cầu bồi dưỡng là cơ sở để lập kế hoạch bồi dưỡng phù hợp. Căn cứ định hướng phát triển của thành phố trong thời gian tới đòi hỏi đội ngũ công chức phải đẩy mạnh hơn nữa về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác và tư tưởng chính trị để có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ, yêu cầu ngày càng cao của vị trí được giao. 2.5.5. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng Bám sát Kế hoạch bồi dưỡng công chức theo từng năm, từng giai đoạn, Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND thành phố và phòng Nội vụ thành phố phối hợp với các đơn vị tổ chức bồi dưỡng, xây dựng chương trình bồi dưỡng cho từng đối tượng phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế tại thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Các khóa học được phân bố thành từng 13
  16. cụm phường, có vị trí địa lý và đặc điểm tương đồng nên khi trải nghiệm, nghiên cứu thực tế thuận tiện hơn. 2.5.6 Giáo trình, tài liệu Hiện nay, theo quy định, các chương trình, giáo trình, tài liệu ĐTBD kiến thức hành chính và QLNN cho CBCC do Bộ Nội vụ tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành, do vậy cần phân biệt chương trình tổng thể với chương trình cụ thể khóa bồi dưỡng do cơ sở ĐTBD trực tiếp tổ chức thực hiện. Như vậy, các cơ sở ĐTBD của các bộ, ngành, địa phương tổ chức các khóa ĐTBD theo nội dung chương trình đã được phê duyệt có sự vận dụng đặc điểm về chức năng nhiệm vụ và thực tế công tác QLNN của từng bộ phận, ngành địa phương cũng như sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng, khả năng của cơ sở ĐTBD. Điều này sẽ có tác dụng thiết thực đến nâng cao chất lượng ĐTBD. 2.5.7. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, cấp bằng, chứng chỉ Theo quy định hiện hành, đối với các khóa bồi dưỡng theo ngạch, quy trình kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ đã được quy chuẩn bằng văn bản của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, việc đánh giá đối với các lớp Bồi dưỡng ngắn ngày chưa thực sự hiệu quả, chưa đánh giá đúng thực chất việc tiếp thu, vận dụng của người học. Việc đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và còn có tình trạng nể nang, né tránh. 2.5.8. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích công chức phường tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng Cùng với các chính sách của Trung ương, tỉnh, Thành phố Huế đã ban hành các chính sách về hỗ trợ, khuyến khích CBCC phường tham gia các chương trình ĐTBD để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hỗ trợ về thời gian Hỗ trợ về tài chính Sử dụng sau khi Bồi dưỡng 14
  17. 2.5.9. Kết quả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức phường của Thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Việc bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn thành phố Huế trong 3 năm trở lại đây có nhiều chuyển biến tích cực, tăng trưởng rõ rệt. Năm 2016, số công chức bồi dưỡng ngạch Chuyên viên là 5 người, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ là 52 người, chiếm tỷ lệ 16% công chức các phường. Sang năm 2017 trở về sau có chuyển biến tích cực với 34 công chức được bồi dưỡng ngạch Chuyên viên và 296 công chức được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ 99%, năm 2018 là 20 công chức được bồi dưỡng ngạch Chuyên viên, 196 công chức được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. 400 300 Ngạch chuyên 200 viên 100 Kỹ năng, nghiệp vụ 0 2016 2017 2018 Biểu đồ 2.1. Tình hình Bồi dưỡng kiến thức QLNN công chức các phường của thành phố Huế Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Huế Trưởng Ban CH Văn phòng - Th Địa chính - Xây Tài chính - Kế Tư pháp - Hộ tị Văn hóa - Xã H Biểu đồ 2.2. Kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN cho công chức phường Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Huế 15
  18. 2.6. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước công chức phường trên địa bàn Thành phố Huế 2.6.1. Những kết quả đã đạt được - Công tác bồi dưỡng công chức phường của thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 được triển khai thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối và chính sách Đảng, Nhà nước, đúng chương trình kế hoạch về ĐTBD đã được UBND tỉnh phê duyệt. - Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cũng từng bước đi vào nề nếp. - Nội dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ QLNN cho công chức phường trên địa bàn Thành phố cũng được xây dựng trên cơ sở thực trạng trình độ của đội ngũ công chức phường và yêu cầu cập nhật kiến thức, rèn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Hình thức bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn Thành phố đã có nhiều đổi mới, đa dạng, phong phú… - Đội ngũ giảng viên làm công tác giảng dạy đang từng bước nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ theo quy định của tỉnh, của Bộ Nội vụ và ngành chuyên môn. Để gắn lý thuyết với thực tế, Thành phố chủ trương kết hợp giảng viên cơ hữu với giảng viên kiêm chức tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng công chức phường. Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền Thành phố, các lớp bồi dưỡng công chức phường đạt kết quả tốt; học viên tham gia đầy đủ, trách nhiệm và nhiệt tình; trình độ của công chức phường được nâng lên, tăng khả năng tham mưu, đề xuất ý kiến đóng góp cùng UBND phường xây dựng kế hoạch công tác, xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 2.6.2. Những hạn chế - Việc quản lý công tác bồi dưỡng, quản lý cán bộ chưa được tăng cường và thống nhất trong toàn hệ thống. - Công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn thành phố chưa thật sự căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của từng chức danh 16
  19. công chức đảm nhận; - Còn thiếu những quy định, quy chế để quản lý công tác bồi dưỡng công chức phường trong toàn thành phố một cách có hiệu quả. - Số ít công chức còn xem việc học tập chỉ để đảm bảo chuẩn hóa, học để lấy chứng chỉ. Vì vậy trong học tập chưa chịu khó, thời gian tham gia học tập chưa đảm bảo dẫn đến chất lượng, kết quả kiến thức thu được còn hạn chế. 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Hệ thống văn bản pháp quy về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức phường chưa được ban hành đầy đủ, đồng bộ và kịp thời. - Đội ngũ giảngviên giảng dạy tại các cơ sở ĐTBD, chủ yếu được tuyển chọn từ những sinh viên mới tốt nghiệp. - Hệ thống giáo trình chưa được cập nhật, đổi mới đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. - Một số công chức phường thường xuyên thay đổi do chuyển công tác nên việc thực hiện công tác bồi dưỡng nói chung và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN cho công chức ở địa phương còn hạn chế. - Một số cơ sở ĐTBD chỉ quan tâm đến việc huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất mà không thật sự quan tâm đến việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. - Nguồn kinh phí ngân sách địa phương cấp cho công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức phường chưa đáp ứng được yêu cầu và phụ thuộc vào nguồn ngân sách cấp trên; - Phần đông người học tiếp thu một cách thụ động, chỉ cần đủ bằng cấp, chứng chỉ quy định, học để nâng lương, nâng ngạch chứ chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu mong muốn thực hiện công vụ được tốt hơn. 17
  20. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÔNG CHỨC PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HUẾ 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức phường của thành phố Huế Công tác bồi dưỡng công chức phường phải đảm bảo những định hướng sau: Một là, đảm bảo các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong ĐTBD cán bộ, công chức. Hai là, bồi dưỡng công chức phường phải phù hợp với phương hướng chuyển từ định hướng “cung” sang định hướng “cầu”, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước. Ba là, bồi dưỡng gắn liền với thực hành. Yêu cầu này đòi hỏi công tác bồi dưỡng công chức phải hữu ích, thiết thực, tính ứng dụng cao và phải đem đến cho người học những kiến thức, kỹ năng thực tế gắn liền với công việc, thống nhất với công việc họ đang làm. Bốn là, đảm bảo tính hiệu quả thực tế trong ĐTBD. Năm là, bám sát mục tiêu, đặc thù của thành phố Huế. Sáu là, đảm bảo các yêu cầu chuẩn mực nhằm nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức phường trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức phường trên địa bàn thành phố Huế 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và mục tiêu của công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức phường Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm thay đổi 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0