intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong kiểm soát xuất nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của bộ đội biên tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…/…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VĂN PHONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KIỂM SOÁT XUẤT, NHẬP CẢNH Ở CỬA KHẨU ĐƢỜNG BỘ CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Kim Tiên Phản biện 1: TS. Bùi Thị Thùy Nhi Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quang Hồng Luận văn được giao bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, nhà A Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học Viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Trí Thanh- Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 09 giờ 30 ngày 19 tháng 11năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách về cải cách TTHC trong kiểm soát xuất, nhập cảnh (XNC) nói chung và ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. để tạo điều kiện thông thoáng cho cửa khẩu là vấn đề cấp thiết, phù hợp với thực tiễn đòi hỏi. đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cánh mạng hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia, các nhà quản lý, nhằm tiếp tục nghiên cứu, bổ sung một số vấn đề về cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh; với cách nhìn biện chứng, phân tích, đánh giá khách quan. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. 3.1. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP. - Phân tích thực trạng cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đ- ường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá những điểm mạnh, những vấn đề còn hạn chế, tồn tại, cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. 3
  4. - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu của BĐBP. 4.1. Phạm vi nghiên cứu Tập trung hoạt động cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. - Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tại tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu được sử dụng trong luận văn được cập nhật giai đoạn năm 2013 đến tháng 12 năm 2017 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước; pháp luật xã hội chủ nghĩa về cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp cụ thể, như: Khảo sát thực tế, phân tích - tổng hợp và thống kê - so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Kết quả của đề tài, bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học đầy đủ cho các vấn đề về cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp chất lượng cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh để các nhà lãnh đạo tham khảo, hoạch định chính sách. 4
  5. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. 5
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KIỂM SOÁT XUẤT, NHẬP CẢNH Ở CỬA KHẨU ĐƢỜNG BỘ CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG 1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát xuất, nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng tại cửa khẩu đƣờng bộ 1.1.1. Xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ Nhiều quốc gia trên thế giới quan niệm: Xuất cảnh là việc người, phương tiện ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia nhất định và qua cửa khẩu của quốc gia đó. Xuất cảnh bao gồm người nước ngoài đang ở tại quốc gia đó, người mang quốc tịch trong nước của quốc gia. Nhập cảnh là việc người, phương tiện vào lãnh thổ của một quốc gia nhất định và qua cửa khẩu của quốc gia đó. Nhập cảnh bao gồm người nước ngoài, người mang quốc tịch trong nước của một quốc gia. Hoạt động xuất, nhập cảnh có thể được thực hiện ở cửa khẩu đường không, đường thủy và đường bộ. Trong đó Xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ tại Việt Nam là một dạng điển hình được thực hiện tại cửa khẩu với các nước có chung đường biên giới trên bộ với Việt Nam. Đối tượng XNC bao gồm: Người, hàng hóa, phương tiện Như vậy XNC ở cửa khẩu đường bộ là việc người, phương tiện ra vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. 1.1.2. Kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của Bộ đội biên phòng 1.1.2.1. Khái niệm Kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ là việc BĐBP tiến hành quá trình đo lường kết quả tổ chức, duy trì thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh đối với người, phương tiện vận tải ở cửa khẩu, nhằm 6
  7. phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật xảy ra, giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực cửa khẩu. 1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của Bộ đội Biên phòng - Đối tượng chịu sự kiểm soát XNC đa dạng, phức tạp. - Quá trình kiểm soát cần sự hỗ trợ của các công cụ, phương tiện. - Chủ thể kiểm soát gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân, khác nhau. Trong đó chức năng kiểm soát XNC chủ yếu thuộc về Bộ đội Biên phòng. - Kiểm soát XNC tại cửa khẩu đường bộ có sự khác biệt riêng. 1.1.3. Nội dung kiểm soát xuất nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của Bộ đội Biên phòng - Nội dung kiểm soát bao gồm: Kiểm tra đăng ký, kiểm chứng hộ chiếu, giấy tờ; Cấp, thu hồi các loại giấy tờ; Kiểm tra, giám sát người, phương tiện XNC. - Cấp và thu hồi các loại giấy tờ, như: Thị thực nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài nhập cảnh đã qua xét duyệt nhân sự của Bộ Công an nhưng chưa có thị thực nhập cảnh; Giấy chứng nhận tạm trú cho hành khách nước ngoài nhập cảnh có thời hạn; Giấy phép cho công dân khu vực biên giới sang khu vực biên giới của nước tiếp giáp để giải quyết công việc riêng theo thỏa thuận giữa hai bên. 1.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh đƣờng bộ của Bộ đội Biên phòng 1.2.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính - Thủ tục hành chính được hiểu là thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi các chủ thể sử dụng quyền hành pháp. - Thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát XNC là những quy phạm pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành, quy định về trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện để giải quyết cho người, phương tiện xuất, nhập qua cửa khẩu. 7
  8. - Cải cách TTHC là đổi mới trình tự, cách thức thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công khai trong khi giải quyết các công việc hành chính, loại bỏ những giấy tờ và yêu cầu, điều kiện rườm rà, chồng chéo, không hợp lý dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho nhân dân; xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết các công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp luật. 1.2.2. Thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu đường bộ của Bộ đội Biên phòng Cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP được hiểu là việc BĐBP sửa đổi cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước của mình cho hợp lý hơn trong việc tổ chức duy trì, kiểm tra người, phương tiện vận tải xuất, nhập qua cửa khẩu đường bộ nhằm đảm bảo cho việc xuất, nhập qua cửa khẩu được thuận tiện, nhanh chóng nhưng chặt chẽ, có trật tự theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế. 1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đường bộ của Bộ đội biên phòng Cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP là một bộ phận quan trọng, là khâu đột phá trong Chương trình cải cách hành chính của BĐBP, góp phần thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ; Tạo điều kiện thông thoáng cho người, phương tiện vận tải xuất, nhập qua cửa khẩu; Tiết kiệm được thời gian, chi phí cho hành khách, phương tiện XNC qua cửa khẩu; Tăng cường sự giám sát của nhân dân, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực. 1.2.4. Nội dung cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của Bộ đội biên phòng Thứ nhất, cải cách về trình tự thực hiện Thứ hai, cải cách về cách thức thực hiện Thứ ba, cải cách về hồ sơ, giấy tờ Thứ tư, cải cách về yêu cầu, điều kiện 8
  9. 1.3. Các yếu tố chi phối cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh của Bộ đội biên phòng 1.3.1 Các yếu tố chủ quan - Nguồn lực: Kinh phí; Con người; Máy móc, công nghệ, phương tiện; Huy động nguồn lực xã hội hóa - Đặc điểm, yêu cầu của công tác cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP có các đặc trưng riêng: Vấn đề chưa có nhiều nghiên cứu; Liên quan nhiều đến vấn đề an ninh, có sự tham gia phối hợp của nhiều ngành; Tiến hành trong điều kiện trang bị, phương tiện kỹ thuật còn hạn chế. - Đảm bảo yêu cầu về chính trị, pháp luật và nghiệp vụ: Đúng quy định của pháp luật; Phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp; Phải theo hướng đơn giản, thống nhất, công khai, dễ hiểu, dễ thực hiện; Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm.; Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà cho hành khách. 1.3.2. Các yếu tố khách quan 1.3.2.1. Hội nhập quốc tế Xu thế tất yếu của hội nhập kinh tế, quốc tế làm tăng sự di chuyển theo trật tự của người và hàng hóa vừa tạo ra cơ hội mới cho tội phạm có tổ chức và người di cư không theo trật tự. 1.3.2.1.Yếu tố chính trị Việt Nam là nước có truyền thống xuất cảnh ra nước ngoài định cư, là điểm đến, môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn. Công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã được tiến hành tương đối đồng bộ. 1.3.2.2 Yếu tố pháp lý Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010; Nghị 9
  10. quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1069/QĐ- BQP ngày 06/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng); Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17/11/2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền. Như vậy, BĐBP không có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và công bố TTHC, mà chỉ là cơ quan thực hiện TTHC ở cửa khẩu. 10
  11. Tiểu kết chƣơng 1 Nhằm khái quát khái niệm trung tâm về cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP; khái quát các quan điểm của Đảng, quy định của các cơ quan Nhà; chỉ ra được các đặc điểm, yêu cầu cơ bản và nội dung của cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP. Theo đó, cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP được thể hiện chủ yếu trong thủ tục biên phòng đối với người, phương tiện XNC và thủ tục cấp, thu hồi các loại giấy tờ ở cửa khẩu. Với mỗi thủ tục, nội dung cải cách TTHC gồm: Cải cách về trình tự thực hiện, cải cách về cách thức thực hiện, cải cách về hồ sơ và cải cách về yêu cầu, điều kiện. 11
  12. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KIỂM SOÁT XUẤT, NHẬP CẢNH Ở CỬA KHẨU ĐƢỜNG BỘ CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH QUẢNG NINH 2.1. 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến việc thực hiện thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu đƣờng bộ tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân cư - Đặc điểm địa lý, tự nhiên - Tình hình kinh tế - xã hội - Dân cư 2.1.2. Thực trạng xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu đường bộ và hoạt động các loại đối tượng 2.1.2.1 Các cửa khẩu theo văn bản quy định Theo Hiệp định về Cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc năm 2009, Quảng Ninh có 3 cửa khẩu đường bộ: Cửa khẩu quốc tế Móng Cái, Cửa khẩu Hoành Mô và Cửa khẩu Quảng Đức. 2.1.2.2. Số lượng người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh Số lượng người XNC tăng 1.545.890 người lên 2.884.343 người, tăng 1,86 lần; Số lượng phương tiện (Ô tô) XNC tăng từ 12.081 chiếc lên 22.241 chiếc, tăng 1,84 lần (xem phụ lục 2) Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế Móng: Năm 2013 số lượng cấp 70.362 năm 2017 số lượng cấp 522.916 tăng 7,43 lần 2.1.2.3. Mức độ phức tạp của việc XNC tại cửa khẩu đường bộ tỉnh Quảng Ninh Sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả, không hợp lệ: 41 vụ = 45 đối tượng; Mua bán người: 01 vụ = 01 đối tượng; Buôn, bán, vận chuyển trái phép chất ma túy: 12 vụ = 20 đối tượng; Xuất nhập cảnh trái phép: 77 vụ = 99 đối tượng; Vi 12
  13. phạm quy chế biên giới, cửa khẩu: 21 vụ = 66 đối tượng; Vận chuyển hàng hóa trái phép: 33 vụ = 55 đối tượng; Các vụ việc khác: 103 vụ = 217 đối tượng (xem phụ lục 04) Các hành vi vi phạm có mức độ tăng giảm khác nhau, nhưng xu hướng các vi phạm ngày một ra tăng, thủ đoạn tinh vi, khó kiểm soát. 2.1.3. Thực hiện thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh đường bộ của Bộ đội Biên phòng tại tỉnh Quảng Ninh. - Trình tự thực hiện: + Trước khi XNC, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài phải xuất trình đầy đủ giấy tờ cho trạm kiểm soát BPCK. + Trạm kiểm soát BPCK kiểm tra, đăng ký, kiểm chứng, cấp thị thực và chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài tại cửa khẩu. - Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trạm kiểm soát BPCK. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: * Hộ chiếu, giấy thông hành, giấy chứng minh biên giới, giấy chứng nhận do UBND hoặc Công an xã, phường, thị trấn cấp. * Tờ khai XNC (đối với người XNC bằng hộ chiếu). * Giấy tờ đối với phương tiện, người điều khiển phương tiện: Giấy phép điều khiển phương tiện; Giấy đăng ký phương tiện; Giấy phép liên vận; Giấy phép vận chuyển hành khách, hàng hóa (nếu có); Giấy chứng nhận an toàn phương tiện và bảo vệ môi trường; Giấy chứng nhận bảo hiểm phương tiện (nếu có); Giấy chứng nhận kiểm dịch. + Số lượng hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: Ngay khi có đủ giấy tờ theo quy định. - Tên mẫu đơn, tờ khai: Tờ khai nhập, xuất cảnh. - Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC: Không [14]. Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh tại cửa khẩu đường bộ được quy định: 13
  14. - Trình tự thực hiện: + Cá nhân hoặc đại diện cơ quan chủ quản trực tiếp đến trụ sở Biên phòng cửa khẩu làm thủ tục; + Biên phòng cửa khẩu kiểm tra, đăng ký và cấp thị thực. - Cách thức thực hiện: Trực tiếp làm thủ tục tại BPCK. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Giấy giới thiệu hoặc công văn đề nghị của cơ quan chủ quản đón tiếp; + Bản chính Công văn xét duyệt nhân sự của Cục Quản lý XNC Bộ Công an; + Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (xuất trình); + 02 ảnh cỡ 4x6 cm (trường hợp cấp thị thực dời). * Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: Ngay sau khi BPCK tiếp nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ [14]. - Cơ quan thực hiện TTHC: Biên phòng cửa khẩu - Kết quả thực hiện TTHC: Thị thực dán, thị thực rời. - Lệ phí: 25 USD (một lần), 50 USD (nhiều lần dưới 6 tháng) - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không - Yêu cầu thực hiện TTHC: Không - Căn cứ pháp lý của Thủ tục hành chính: Theo quy định của pháp luật. - Tình hình Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ninh Chất lượng CBNV ở các trạm BPCK đường bộ không ngừng được củng cố và nâng cao. Tuy nhiên, nhận thức, trình độ ngoại ngữ, tin học và khả năng khai thác trang bị kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu. - Tình hình lực lượng phối hợp, hiệp đồng + Công an, Hải quan, Kiểm dịch Y tế, Kiểm dịch Động vật, Kiểm dịch Thực vật và Ban Quản lý khu KTCK. Cơ bản quan hệ phối hợp tốt, tuy nhiên chưa phát huy sức mạnh tổng hợp. 14
  15. + Lực lượng Công an Biên phòng Trung Quốc: Cơ bản ủng hộ tinh thần cải cách TTHC ở cửa khẩu và sẵn sàng hợp tác với BĐBP. 2.2. Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh đƣờng bộ tỉnh Quảng Ninh của Bộ đội Biên phòng 2.1.1.Cắt giảm, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh, rà soát, đề nghị sửa đổi bổ sung, loại bỏ, thay thế các văn bản Đến nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nào về cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ nên gây khó khăn cho BĐBP tỉnh Quảng Ninh thực hiện cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ đã được quy định trong Quyết định số 2984/QĐ-BQP ngày 16/8/2010 của Bộ Quốc phòng về việc công bố, bãi bỏ TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng. 2.2.2. Kiểm soát chặt chẽ các văn bản mới, quyết định mới ban hành Việc kiểm soát TTHC được thực hiện theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC; Quyết định số 3357/QĐ-BQP ngày 14/9/2011 của Bộ Quốc phòng. Có hai TTHC liên quan đến lĩnh vực kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ, đó là: - Thủ tục biên phòng đối với người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền. - Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền và cảng biển (gọi chung là cửa khẩu). 2.2.3. Công khai, minh bạch các thủ tục Việc công bố Thủ tục biên phòng đối với người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh tại cửa khẩu đất liền công bố TTHC thực hiện theo Quyết định số 3357/QĐ-BQP ngày 14/9/2011. - Cơ quan thực hiện công bố là: Đồn biên phòng cửa khẩu . 15
  16. - Mẫu đơn, tờ khai; đối tượng thực hiện bao gồm: Tờ khai nhập, xuất cảnh (cá nhân, tổ chức). - Nội dung từng thủ tục hành chính được niêm yết bao gồm: Trình tự thực hiện; Cách thức thực hiện; Thành phần số lượng hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; Kết quả thực hiện thủ tục hành chính; Lệ phí (nếu có); Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai; Yêu cầu, điều kiện, thực hiện thủ tục hành chính (nếu có); Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính. 2.2.4. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của cá nhân tổ chức Thực hiện Hướng dẫn số 2536/HD-BTLBP ngày 18/10/2012 về Niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội dung và địa chỉ tiếp nhận, phản ánh kiến nghị, có quy định nội dung tiếp nhận, phản ánh. Những nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến việc kiểm soát XNC ở cửa khẩu của BĐBP thông đường dây nóng theo 4 cấp: Cấp đội thủ tục, Cấp Đồn biên phòng cửa khẩu và cấp Bộ Tư lệnh BĐBP. 2.2.5. Cải cách thủ tục biên phòng đối với người, phương tiện xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ - Cải cách về trình tự thực hiện: Trước khi đoàn khách đến cửa khẩu, CBNV thủ tục đã kiểm tra hộ chiếu, đăng ký, kiểm chứng hộ chiếu, giấy tờ cho cả đoàn mà nhân viên công ty du lịch mang đến trước, sau đó khi đoàn đến chỉ việc đối chiếu, nhận dạng rồi giải quyết cho hành khách XNC. - Cải cách về cách thức thực hiện: Đã sử dụng các loại trang bị kỹ thuật, máy móc hiện đại, như: Đầu đọc IBOX, Desko..qua đó rút ngắn thời gian: + Khách sử dụng hộ chiếu từ 5 phút còn 01 phút/1 khách + Dùng giấy thông hành từ 2 phút còn 20 giây/1khách. Bước đột phá là đã áp dụng thẻ từ và mã vạch cho hành khách thường xuyên qua lại Cửa khẩu quốc tế Móng Cái. Phân luồng XNC đều chia làm 3 bục làm thủ tục. 16
  17. Khi phía Trung Quốc cấp hộ chiếu có in hình lưỡi bò linh hoạt đóng dấu kiểm chứng vào thị thực dời. Khép kín thời gian phục vụ: Tăng ca tối từ 20h tối đến 03h sáng hôm sau. Áp dụng thí điểm (Một cửa, một lần dừng) - Cải cách về hồ sơ: Bỏ yêu cầu phải nộp tờ khai XNC. - Cải cách về yêu cầu, điều kiện 2.2.6. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp, thu hồi các loại giấy tờ ở cửa khẩu đường bộ - Cải cách về trình tự thực hiện: Ngay khi nhận được công văn xét duyệt nhân sự của Cục Quản lý XNC, Bộ Công an qua đường Fax, CBNV thủ tục đã chủ động in thị thực và xin chữ ký của chỉ huy khi hành khách đến cửa khẩu không phải chờ lâu. - Cải cách về cách thức thực hiện: Sử dụng máy in chuyên dụng để in thị thực, đăng ký, lưu trữ thực hiện bằng máy tính. - Cải cách về hồ sơ: Đã bỏ yêu cầu hành khách phải nộp đơn và 2 ảnh màu 4x6 cm (Nếu cấp thị thực dán), chỉ cần nộp công văn xét duyệt nhân sự của Bộ Công an cho phép nhận thị thực tại cửa khẩu. Ngoài ra, đã bỏ yêu cầu các loại giấy tờ mà công ty du lịch phải nộp lần đầu gồm: 01 bản sao Giấy phép kinh doanh, 01 bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. - Cải cách về yêu cầu, điều kiện: Việc cấp chứng nhận tạm trú rất thông thoáng. 2.3. Đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đƣờng bộ của Bộ đội Biên phòng 2.3.1. Những thành tựu đạt được Thực hiện nghiêm chương trình, kế hoạch của cấp trên; Được phân công, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể rõ ràng; Bố trí lực lượng phù hợp với yêu cầu cải cách TTHC; Hợp với các lực lượng và hợp tác quốc tế; Tập huấn rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp sát đúng. 17
  18. 2.3.1. Những hạn chế Đôi khi để hành khách phải phải chờ đợi lâu; Có thủ tục còn gây phiền hà cho hành khách; Tại Cửa khẩu quốc tế Móng Cái và Cửa khẩu Hoành Mô còn mất nhiều thời gian trong khai báo; Cấp, thu hồi thẻ vào chợ biên giới, mã vạch chưa được quy định trong văn bản có tính pháp lý. (xem phụ lục 05); Công tác công khai, minh bạch chưa thực hiện đầy đủ; Cửa khẩu Hoành Mô, Quảng Đức cải cách TTHC còn chậm; Chưa thống nhất giữa các các lực lượng và hợp tác quốc tế. 2.3.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan: Nền hành chính tập trung, quan liêu đã tồn tại thời gian dài; Các văn bản pháp luật nhiều bất cập, chưa sát thực tế; Hạ tầng, trang bị, phương tiện, kinh phí còn nhiều khó khăn; Các trang bị kỹ thuật nghiệp vụ chưa được pháp lý hóa. - Nguyên nhân chủ quan; Việc lãnh đạo chưa kịp thời, công tác kiểm tra chưa sâu sát; Nhận thức về cải cách TTHC chưa triệt để, còn bị lợi ích cá nhân chi phối; Quy trình thủ tục, bố trí vị trí làm thủ tục chưa khoa học; Khai thác công nghệ, thông tin chưa được chú trọng; Công tác phối hợp chưa được quan tâm đúng mức. 18
  19. Tiểu kết chƣơng 2 Qua phân tích đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong kiểm soát XNC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh như: Cắt giảm, nâng cao chất lượng TTHC, rà soát, đề nghị sửa đổi bổ sung, loại bỏ, thay thế các văn bản; Kiểm soát văn bản mới; Công khai, minh bạch các thủ tục; Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của cá nhân tổ chức; Cải cách thủ tục biên phòng; Cải cách thủ tục hành chính trong cấp, thu hồi các loại giấy tờ ở cửa khẩu đường bộ cơ bản có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu như mong muốn. 19
  20. Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KIỂM SOÁT XUẤT, NHẬP CẢNH Ở CỬA KHẨU ĐƢỜNG BỘ CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc Thời gian tới, những căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt ở một số quốc gia và khu vực song hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn trên thế giới. Các quốc gia có chung đường biên giới sẽ không ngừng mở thêm các cửa khẩu và phối hợp với nhau để tạo điều kiện thông thoáng cho người, phương tiện, hàng hóa qua lại cửa khẩu. 3.2. Định hƣớng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu đƣờng bộ 3.2.1. Tình hình xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ của tỉnh Quảng Ninh và hoạt động của các loại đối tượng Cùng với những chính sách thu hút về đầu tư, củng cố các khu di tích lịch sử, xây dựng các trung tâm du lịch lớn trong nước gắn kết với các nước trong khu vực; xây dựng các điểm vui chơi giải trí, tổ chức các lễ hội. Do vậy lưu lượng người, phương tiện XNC qua cửa khẩu sẽ ngày càng tăng. 3.2.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ, địa phương và của lực lượng Bộ đội Biên phòng Không thỏa mãn với những kết quả bước đầu của Đề án 30, Chính phủ sẽ tập trung thực hiện cải cách TTHC mạnh mẽ hơn nữa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chủ trương đó sẽ tác động thúc đẩy đến cải cách cải cách TTHC ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP tỉnh Quảng Ninh. 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đƣờng bộ của Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ninh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2