intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu, phân tích thực trạng, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiếu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra một số phương hướng và đề xuất các giải pháp mang tính chất đặc th địa phương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GI T ỊT CHẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤP XÃ LÀ ỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN C À Ả L CÔ Ố 04 03 TÓM TẮT L V T ẠC HÀ NỘI – 2019
  2. Luận án được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA T ọc Luận án được bảo vệ tại Hội đồng ………………………… Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … nhà … Hội trường bảo vệ Luận án Tiến sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h… ngày … tháng ….. năm ……….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. ĐẦ L ọ ề Vận dụng và phát triển những luận điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam u n quan t m, ch trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, c ng ch c à người d n tộc thiểu số. Đảng ta coi đ y là lực ượng nòng cốt trong ãnh đạo, tổ ch c, vận động quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhằm ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cũng chính à thực hiện chính sách bình đẳng d n tộc, g p phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Đảng ta đã ch ý huy động các nguồn lực hiện có để chăm o phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Tại Đại hội I (ngày 27 đến ngày 31-3- 1935), Đảng ta đã ra Nghị quyết về công tác trong các dân tộc thiểu số, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số và nêu quyết t m huy động các lực ượng cách mạng tham gia phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Nhờ những chủ trương đ ng đắn về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ này mà trong suốt thời kỳ đấu tranh giành chính quyền ch ng ta đã từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nòng cốt cho các hoạt động cách mạng ở vùng dân tộc thiểu số và miền n i. Sau khi đất nước giành độc ập, non s ng thu iền một dải, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của cách mạng. Việc huy động các nguồn lực nhằm thực hiện chính sách dân tộc nói chung và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng trở thành yêu cầu cấp bách trong tình hình mới. Nghị quyết Trung ương 7 kh a về c ng tác d n tộc ch ra nhiệm vụ: Thực hiện tốt c ng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dư ng, s dụng cán bộ à người d n tộc thiểu số cho từng v ng, từng d n tộc 9, tr.41 . Đ y được xem là nghị quyết quan trọng nhất của Đảng về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới. Sau Nghị quyết trên, chính sách dân tộc nói chung và chính sách cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng đã c những bước chuyển biến tích cực và tiếp tục được thực hiện trong các nhiệm kỳ Đại hội , , : N ng cao chất ượng giáo dục, đào tạo, chất ượng nguồn nhân lực và chăm o xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc 12, tr.164 . Nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công ch c người dân tộc thiểu số cấp cơ sở, năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dư ng cán bộ, công ch c xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006-2010. Sau đ , năm 2016, Thủ tướng Chính phủ an hành Quyết đinh số 402/QĐ-TTg ngày 14 /3/2016 phê duyệt Đề án 1
  4. phát triển đội ngũ cán bộ, c ng ch c, viên ch c à người d n tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Đ y chính à sự khẳng định, đồng thời cũng à những điều kiện để cán bộ, c ng ch c, đặc biệt à cán bộ, c ng ch c à người d n tộc thiểu số phát huy tốt hơn nữa vai tr của m nh trong sự phát triển của đất nước. Na à huyện nằm ở khu vực phía Đ ng ắc của t nh miền n i ắc Kạn với d n số toàn huyện gần 41.000 người. Đ y à nơi quy tụ nhiều dân tộc cùng sinh sống như: Tày, Hoa, N ng, Kinh, Dao, M ng; trong đ d n tộc thiểu số chiếm đa số. Trên mảnh đất này, đồng bào các d n tộc đã c ng nhau chung s c, x y đắp nên quê hương Na với nhiều bản sắc văn h a, giàu truyền thống đấu tranh cách mạng. Theo thống kê của U ND huyện Na , đến thời điểm 5/2018 số cán bộ c ng ch c cấp xã là 231 người, trong đ c khoảng 86 cán bộ, c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số. Đội ngũ này đã dần khẳng định vai trò nòng cốt, góp phần th c đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn toàn huyện. Hầu hết các c ng ch c à người d n tộc thiểu số có phẩm chất chính trị tốt, nhiệt tình công tác, gắn bó với nhân dân, tích cực học tập nâng cao nhận th c, chuyên m n, năng ực công tác. Do vậy, đã phát huy tốt vai tr ãnh đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị, là hạt nhân tập hợp s c mạnh khối đoàn kết các dân tộc trong việc tổ ch c thực hiện đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống. Sự đ ng g p của đội ngũ cán bộ c ng ch c cấp xã, trong đ c đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số đã được thể hiện bằng sự phát triển chung của huyện Na trên tất cả các ĩnh vực, kinh tế xã hội - quốc ph ng an ninh, đời sống của nh n d n đã c nhiều khởi sắc, các chương tr nh mục tiêu quốc gia đã và đang thực hiện có hiệu quả. Thu nhập b nh qu n đầu người trên địa bàn năm sau cao hơn năm trước, năm 2018, thu nhập b nh qu n đầu người à 30 triệu đồng, tăng 2,1 triệu đồng so với năm 2017. Từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp à chính đã hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, chất ượng sản phẩm được n ng cao. Đặc biệt, sản xuất lâm nghiệp đã c bước phát triển mạnh, tổng diện tích rừng trồng mới hàng năm đều vượt kế hoạch được giao. Na n i riêng, ắc Kạn n i chung trở thành một trong những địa phương c độ che phủ rừng cao nhất toàn quốc. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ng n sách, giải quyết việc àm, n ng cao đời sống nh n d n. Như vậy, c thể thấy, bằng tr nh độ, chuyên m n của m nh, đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số đã đ ng g p rất ớn cho sự phát triển của huyện Na , t nh ắc Kạn trong những thời gian qua. Bên cạnh những kết quả đạt được thì chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã người d n tộc thiểu số ở huyện Na , t nh ắc Kạn vẫn còn không ít những hạn chế, bất cập như: Việc cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các ch thị, 2
  5. nghị quyết của cấp trên để xây dựng chương tr nh, kế hoạch thực hiện ở địa phương c n yếu, dẫn đến hiệu quả thực hiện kh ng cao; c ng tác đánh giá và x y dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ, công ch c, viên ch c người dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập, chưa phản ánh đ ng thực tế, một số nơi c n mang tính cục bộ, địa phương, khép kín, cơ cấu chưa ph hợp; c ng tác đào tạo, bồi dư ng còn chậm so với mục tiêu chuẩn h a đội ngũ cán bộ cơ sở và gắn với đề án vị trí việc làm... Để t m hiểu r hơn chất ượng đội ngũ cán bộ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na , t nh ắc Kạn, từ đ đề xuất các giải pháp nhằm n ng cao chất ượng hoạt động của đội ngũ này, g p phần th c đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, tác giả chọn đề tài t ứ t t us u t àm đề tài uận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản ý c ng của m nh. 3. Mụ í v ệm vụ của luậ vă - Mục đích: Nghiên c u, phân tích thực trạng, vai trò của đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiếu số trên địa bàn huyện Na , t nh ắc Kạn. Từ đ đưa ra một số phương hướng và đề xuất các giải pháp mang tính chất đặc th địa phương nhằm nâng cao chất ượng đội ngũ c ng ch c này trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Luận giải cơ sở ý uận và thực tiễn về chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số. h n tích, đánh giá thực trạng chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số huyện Na , t nh ắc Kạn, qua đ ch ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nh n. Đưa ra các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm n ng cao chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na , t nh ắc Kạn trong thời gian tới. Đố ợng và phạm vi nghiên cứu của luậ vă - Đối tượng nghiên cứu: Chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã người d n tộc thiểu số. - Phạm vi nghiên cứu: Chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã người d n tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na , t nh ắc Kạn . - i i ứu: huyện Na , t nh ắc Kạn. - Thời gian nghiên cứu: hoạt động của công ch c cấp xã người DTTS huyện Na Rì, t nh Bắc Kạn từ năm 2013 đến 2018. 5 ơ p áp l ậ v p ơ p áp ê ứu của luậ vă - P ươ p áp luận: Luận văn được nghiên c u trên cơ sở phương pháp uận duy vật biện ch ng và duy vật ịch s của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản về cán bộ, c ng ch c người d n tộc thiểu số. 3
  6. - P ươ p áp i ứu: Để đạt được mục tiêu nghiên c u, tác giả s dụng các phương pháp nghiên c u sau: hương pháp khảo c u tài liệu: Nghiên c u các tài liệu iên quan để đưa ra các uận c khoa học cho việc đánh giá chất ượng của cán bộ, c ng ch c n i chung và cán bộ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu s n i riêng, trên cơ sở đ đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm n ng cao chất ượng của công ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na , t nh ắc Kạn. hương pháp điều tra: Tác giả tiến hành phát 70 phiếu điều tra đối với 25 ãnh đạo UBND xã, 25 công ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số tại các xã, thị trấn và 20 người dân sinh sống tại các xã, thị trấn thuộc một số xã của huyện nhằm thu thập thông tin về tr nh độ, kiến th c, kỹ năng àm việc, hành vi của công ch c, thái độ phục vụ nh n d n… và những giải pháp nhằm n ng cao chất ượng đội ngũ c ng ch c à người d n tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na , t nh ắc Kạn. hương pháp ph n tích đánh giá: Được tiến hành ph n tích, đánh giá thực trạng hoạt động của đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số tại huyện Na , t nh ắc Kạn, để từ đ đưa ra các điểm mạnh, hạn chế trong hoạt động của công ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số àm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm n ng cao chất ượng đội ngũ này. hương pháp thống kê: s dụng để x lý số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế. 6 ĩ l l ận và thực tiễn của luậ vă - ĩ l l ậ Luận văn g p phần hệ thống h a và àm sáng t thêm những vấn đề ý uận về chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã người dân tộc thiểu số như: khái niệm c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số; vai tr của chất ượng của đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số. - ĩ ự ễ ủ l ậ vă àm tài iệu tham khảo cho chính quyền địa phương trong việc n ng cao chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã à người d n tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na , t nh ắc Kạn. 7. Kết cấu của luậ vă Ngoài phần mở đầu, kết uận, danh mục tài iệu tham khảo và phụ ục, uận văn gồm 3 chương. C ươ 1. Cơ sở lý luận về chất lượ đội ũ ức cấp xã ười dân tộc thiểu số C ươ 2. Thực trạng chất lượ đội ũ ức cấp xã ười dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn C ươ 3. P ươ ướng và giải pháp nâng cao chất lượ đội ũ ức cấp xã ười dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 4
  7. NỘI DUNG C ươ 1 C LÝ LU VỀ C ẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤ ỜI TỘC T IỂ Ố L l ậ về ứ ấp ể ố 1.1.1. ái iệ ứ ấp xã ười tộ t iểu số Công ch c cấp xã người DTTS là những người được tuyển dụng giữ một ch c danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xă, c thành phần xuất thân từ các DTTS Việt Nam. 1.1.2. Đ điể ứ ấp xã ười tộ t iểu số Nằm trong bộ máy quản ý hành chính nhà nước, ngoài những đặc điểm chung của công ch c cấp xã, công ch c cấp xã người DTTS có những đặc điểm riêng biệt: Thứ nh t, công ch c cấp xã người DTTS có nhiệm vụ thực thi quyền lực nhà nước đối với các ĩnh vực hoạt động từ phát triển kinh tế - xã hội, văn h a – giáo dục, xây dựng chính quyền địa phương và phát triển dịch vụ c ng đáp ng nhu cầu của người d n trên địa bàn các xã miền núi. Thứ hai, công ch c cấp xã người DTTS chủ yếu là những người xuất thân từ địa phương và sinh sống tại địa phương đ . Thứ ba, công ch c cấp xã người DTTS am hiểu sâu sắc về phong tục, tập quán của dân tộc mình và phong tục, tập quán của các dân tộc khác trong địa phương. Thứ t công ch c cấp xã người DTTS có lối sống thẳng thắn, chân thành, mộc mạc, giản dị, trọng danh dự, c thái độ yêu ghét rõ ràng. Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần tự lực tự cường và có niềm tin tuyệt đối vào sự ãnh đạo của Đảng. Thứ ăm công ch c cấp xã người DTTS dễ tạo được lòng tin, uy tín với đồng bào DTTS tại địa phương. Thứ sáu, một số công ch c cấp xã người DTTS còn chậm thích ng đối với sự thay đổi hơn so với công ch c à người Kinh. 1.1.3. tr v i tr đội ũ ứ ấp xã ười tộ t iểu số Cấp xã được xem à cơ sở của xã hội, à nơi cư tr , sinh sống của người d n, nơi thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là cầu nối trực tiếp giữa dân với Đảng. Công ch c cấp xã người DTTS có một vị trí, vai trò quan trọng trong chính quyền cấp xã nói riêng và trong hệ thống chính trị cơ sở n i chung. Điều này được thể hiện cơ bản như sau: M t là, công ch c cấp xã người DTTS à người góp phần xây dựng và trực tiếp tổ ch c cho nhân dân, nhất à đồng bào DTTS thực hiện chủ trương, đường ối của Đảng, chính sách, pháp uật của Nhà nước ở cấp xã. Hai là, công ch c cấp xã người DTTS 5
  8. giữ vai trò trực tiếp chăm o đời sống cho người d n địa phương, gắn kết các mối quan hệ hài hòa của người dân. Ba là, công ch c cấp xã người DTTS góp phần giữ vững ổn định hệ thống chính trị cơ sở. C ấ l ợ v ê í á á ấ l ợ ứ ấp ể ố 1.2.1. ái iệ ất lượ đội ũ ứ ấp xã ười tộ t iểu số Chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã người dân tộc thiểu số là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một ch nh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đ c, tr nh độ năng ực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi công ch c và cơ cấu, số ượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ c ng ch c cấp xã là người dân tộc thiểu số. 1.2.2. i u đá iá ất lượ đội ũ ứ ấp xã ười tộ t iểu số Tiêu chí đánh giá chất ượng đội ngũ c ng ch c là tập hợp các dấu hiệu, điều kiện, đặc trưng, các ch số định tính, định ượng àm căn c để nhận biết, đánh giá chất ượng đội ngũ công ch c trên thực tế. Căn c vào Quy chế đánh giá cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, Luật Cán bộ, công ch c… và từ quan niệm về chất ượng đội ngũ c ng ch c người DTTS, có thể xác lập hệ tiêu chí có bản để đánh giá chất ượng đội ngũ c ng ch c người DTTS bao gồm: 1.2.2.1. Về số lượ ơ ấu độ tuổi, dân tộc, giới tính * Về s ng Đảm bảo số ượng công ch c cấp xã nói chung, công ch c cấp xã người DTTS nói riêng trong mỗi cơ quan, tổ ch c, đơn vị làm việc trong bộ máy hành chính cấp xã là tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất ượng đội ngũ này. Các ch c danh công ch c cấp xã bao gồm: Trưởng Công an; Ch huy trưởng Quân sự; Văn ph ng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đ thị và m i trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và m i trường (đối với xã); Tài chính - kế toán;Tư pháp - hộ tịch;Văn hoá - xã hội1. Ngày 24/4/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP s a đổi một số quy định về cán bộ, công ch c cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Quy định: Số ượng cán bộ, công ch c cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau: Loại 1: tối đa 23 người; Loại 2: tối đa 21 người; Loại 3: tối đa 19 người. 1 Nghị số 92/2009/NĐ-CP ban hành ngày 22/10/2009 của Chính phủ 6
  9. Tại Bắc Kạn, quy định số ượng cán bộ, công ch c xã, phường, thị trấn được bố trí theo từng loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn theo quy định số 1071/2013/QĐ-UBND của UBND t nh Bắc Kạn về việc quy định số ượng cán bộ, công ch c xã, phường, thị trấn. * Về ơ u tuổi Cơ cấu tuổi của công ch c cấp xã người DTTS địa phương nếu đạt được sự cân bằng giữa các khoảng tuổi th đ à một trong những yếu tố tích cực hướng tới vận hành bộ máy chính quyền cơ sở đạt được hiệu quả cao và có tính bền vững. * ơ u dân t c Cơ cấu dân tộc c iên quan đặc biệt tới chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã người DTTS. Ngoài tỷ lệ giữa công ch c cấp xã à người Kinh so với công ch c cấp xã à người DTTS, cũng cần chú ý tới tỷ lệ các thành phần dân tộc khác trong công ch c cấp xã người DTTS tại địa phương nhằm đảm sự hài hòa giữa các dân tộc và đảm bảo các chính sách của Đảng, nhà nước đến với người dân một cách nhanh nhất. * ơ u giới tính Cơ cấu giới tính là một vấn đề được quan trọng đối với chất ượng đội ngũ c ng ch c cấp xã người DTTS. Cơ cấu giới tính hợp ý cũng thể hiện sự phát triển của nền hành chính mỗi quốc gia. 1.2.2.2. Về phẩm chất chính tr Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng ực quản lý nhà nước của đội ngũ c ng ch c. Phẩm chất chính trị à động lực tinh thần th c đẩy đội ngũ này vươn ên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đ y cũng à yêu cầu cơ bản nhất đối với người cán bộ, công ch c. Phẩm chất chính trị của đội ngũ c ng ch c là tổng hợp các đặc tính cá nhân cán bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận th c chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị. 1.2.2.3. Về phẩm chất đạo đức Phẩm chất đạo đ c là nhân tố c ý nghĩa nền tảng, căn bản, quyết định đến chất ượng, hiệu quả công tác của công ch c cấp xã người DTTS và hiệu quả tổ ch c, hoạt động của bộ máy đảng, nhà nước, hệ thống chính trị tại địa phương. 1.2.2.4. Về trì độ ă lực Tiêu chí đánh giá về tr nh độ năng ực của công ch c cấp xã người DTTS bao gồm: Th nhất à tr nh độ (tr nh độ học vấn, tr nh độ lý luận chính trị, kiến th c quản ý nhà nước, tr nh độ chuyên môn nghiệp vụ). Th hai: s c kh e (thể chất và tâm lý). 7
  10. 1.2.2.5 ề ă a công chức cấp xã ười DTTS Việc đánh giá chất ượng của đội ngũ c ng ch c hành chính không ch dựa vào bằng cấp chuyên m n, tr nh độ lý luận chính trị, kiến th c quản ý nhà nước…, mà phải hội đủ nhiều yếu tố trong đ c thể nói yếu tố về khả năng hoạt động thực tiễn, về kỹ năng, m c độ thành thạo công việc rất cần thiết và quan trọng. Đối với công ch c cấp xã người DTTS kỹ năng nghề nghiệp cần có bao gồm một số kỹ năng như sau: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng tuyên truyền, vận động; Kỹ năng ph n tích và x lý tình huống; Kỹ năng quản lý thời gian; Kỹ năng phối hợp, làm việc nhóm; Kỹ năng ập kế hoạch; Kỹ năng soạn thảo văn bản. 12.2.6. Sự hài lòng c a tổ chức, công dân với kết quả giao d ch hành chính Chất ượng công ch c cấp xã người DTTS không ch được đo bằng các tiêu chí trên mà n c n được thể hiện qua sự hài lòng của tổ ch c, công dân qua các hoạt động giao dịch hành chính. Công ch c cấp xã người DTTS phải x lý hàng loạt mối quan hệ xã hội khá ph c tạp trong quá trình thực thi công vụ, mọi tr nh độ, phẩm chất, kỹ năng.. cuối cùng sẽ được thể hiện qua sự hài lòng của tổ ch c, c ng d n. Đ y à tiêu chí quan trọng để có thể nói chất ượng công ch c cấp xã người DTTS tốt hay chưa tốt. ế ốả ế ấ l ợ ứ ấp ể ố 1.3.1. ếu tố qu * Nhận thức của công chức c i DTTS Yếu tố cơ bản và quyết định nhất tới chất ượng của mỗi công ch c nói riêng và công ch c cấp xã nói chung phụ thuộc vào nhận th c của họ. Nhận th c chính là kim ch nam trong hoạt động của công ch c, có nhận th c tốt thì sẽ là nền tảng à cơ sở để công ch c tiếp tục học tập về chuyên môn, nghiệp vụ của mình, nhận th c thiếu sâu sắc sẽ làm cho công ch c nản trí, không muốn tiếp tục học tập và rèn luyện. * Phong tục, tập quán và tâm lý của công chứ i DTTS Phong tục, tập quán được thể hiện qua nhiều hình th c có thể là trang phục, cách th c thờ c ng, tang chay, cưới h i... Công ch c cấp xã người DTTS xuất thân từ cộng đồng dân cư của dân tộc m nh, do đ , phong tục, tập quán phần nào ảnh hưởng đến chất ượng hoạt động công vụ của họ. *T á o ng Thái độ ao động của công ch c cấp xã người DTTS là tất cả những hành vi biểu hiện của công ch c trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao. Nó có ảnh hưởng quyết định đến 8
  11. khả năng, năng suất và chất ượng hoàn thành công việc của công ch c. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau cả khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là: Kỷ luật ao động, tinh thần trách nhiệm, kinh nghiệm công tác, sự gắn bó với đơn vị, cường độ ao động... * Sức khỏe bản thân của công chức c i DTTS Một trong những yêu cầu khi tuyển dụng công ch c vào làm việc tại chính quyền các xã là s c kh e tốt. Công ch c à người DTTS cũng vậy, khi có s c kh e tốt thì việc thực thi và triển khai công việc của mình sẽ u n được đảm bảo. 1.3.2. ếu tố á qu * Yếu t th chế í i với công chức c i DTTS Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật xây dựng đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi để công ch c người DTTS thực thi công vụ. Mặt khác, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động công vụ của công ch c người DTTS còn thiếu hoặc kh ng đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn thì sẽ tạo ra cản trở trong thực thi công vụ của công ch c người DTTS. * Công tác tuy n dụng công chức công chức c i DTTS Hoạt động tuyển dụng công ch c cấp xã người DTTS vào làm việc tại các cơ quan nhà nước là một nội dung được Đảng, Nhà nước ta chú trọng. Đối tượng công ch c à người DTTS có những nét đặc th riêng, đ i h i công tác tuyển dụng những đối tượng này vào làm việc tại các cơ quan nhà nước vừa phải phù hợp với quy định của pháp luật vừa phải phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, chính trị của từng địa phương, nhất là các t nh miền núi. * tá o t o, bồ ỡng công chức c i DTTS C ng tác đào tạo, bồi dư ng giúp nâng cao chất ượng công ch c cấp xã người DTTS, đ y à giải pháp trọng tâm trong xây dựng, hoàn thiện chính quyền cơ sở. Điều đ đ i h i, nội dung, chương tr nh đào tạo, bồi dư ng phải đáp ng đủ yêu cầu. Nếu nhận th c kh ng đ ng vị trí, vai tr c ng tác đào tạo, bồi dư ng CBCC ở cấp cơ sở th đội ngũ C CC, đặc biệt là công ch c cấp xã người DTTS khó có thể đảm đương được nhiệm vụ trong tình hình mới. * Chế về tiề ơ í sá Trong thời gian vừa qua Đảng, Nhà nước đã c nhiều chính sách hướng về khu vực miền núi nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt đội ngũ C CC và n ng cao chất ượng đội ngũ C CC ở v ng này để có thể đảm đương được nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Hệ thống chính sách đối với đội ngũ cán bộ cấp xã miền núi nói chung và công ch c cấp xã à người DTTS nói riêng tốt sẽ th c đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã người DTTS. 9
  12. * Chế k e t ởng, kỷ luật công chức c i DTTS Chính quyền cấp xã à nơi trực tiếp triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến đồng bào các dân tộc. Công ch c cấp xã à người DTTS sinh sống ở những địa phương c n nhiều tư tưởng cổ hủ. Việc khen thưởng, kỷ luật đ ng m c, kịp thời đối với công ch c cấp xã à người DTTS c ý nghĩa rất quan trọng. * Công tác quản lý, ki m tra, giám sát công chức c i DTTS Kiểm tra, giám sát và quản lý là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của cán bộ, giúp cho cấp ủy và thủ trưởng phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều ch nh và tác động, àm cho đội ngũ cán bộ công ch c luôn hoạt động đ ng hướng, đ ng nguyên tắc. Qua đ để c thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn cái xấu, cái tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực; đồng thời nắm vững thực trạng của đội ngũ cán bộ và là cơ sở để làm tốt công tác cán bộ từ quy hoạch cho đến đào tạo và s dụng bố trí cán bộ. * Đ ều ki n tự nhiên, kinh tế - xã h i củ ị ơ Điều kiện kinh tế, xã hội vừa à m i trường vừa à điều kiện đảm bảo để xây dựng và nâng cao chất ượng c ng C CC trong các cơ quan HCNN. V vậy, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương cũng tác động hai chiều đối với việc thực thi công vụ của công ch c à người DTTS 10
  13. C ươ 2 THỰC TRẠ C ẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤ ỜI TỘC T IỂ Ố Ệ TỈ ẮC Ạ ố ể về ự ê ế– ủ ệ ỉ ắ ạ ả ế ấ l ợ ứ ấp ể ố 2.1.1. Đ điể tự i Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đ ng ắc t nh Bắc Kạn. Thị trấn Yến Lạc là trung tâm kinh tế - chính trị - văn h a, cách thành phố ắc Kạn 72 km và thành phố Thái Nguyên 130 km theo Quốc lộ 3B và Quốc lộ 3, à điều kiện thuận lợi để huyện giao ưu, phát triển kinh tế với các huyện trong t nh và các t nh bạn. Na c địa hình ph c tạp, chủ yếu à đồi n i đá v i với độ cao trung bình toàn huyện à 500m, thung ũng hẹp, độ dốc lớn. Điều này ảnh hưởng đến phong tục, tập quán canh tác nông nghiệp của d n cư nơi đ y. 2.1.2. ì ì i tế – xã ội Huyện Na Rì có diện tích tự nhiên là 85.299,76 ha bao gồm 21 xã và 01 thị trấn với 233 thôn, bản. Tổng dân số thời điểm 30/11/2018 à 42.350 người, trong đ , d n tộc kinh 2.975 người, chiếm 7,02% ; dân tộc thiểu số 39.375 người, chiếm 92,98% (dân tộc Tày 19.146 người, chiếm 45,21%; dân tộc N ng 13.057 người, chiếm 30,83%; dân tộc Dao 6.198 người, chiếm 14,64%; dân tộc M ng 834 người, chiếm 1,97 %, các dân tộc thiểu số khác 140 người, chiếm 0,33%). Có cấu dân số này ảnh hưởng đến chất ượng đội ngũ coog ch c cấp xã người DTTS trên địa bàn. Ngoài những đặc điểm về tự nhiên, dân số, hoạt động kinh tế - xã hội... đã mang ại cho huyện Na Rì nhiều kết quả, nhưng huyện cũng c n gặp kh ng ít kh khăn về nhiều mặt. Chính điều này cũng đã ảnh hưởng đến chất ượng công ch c cấp xã à người dân tộc thiểu số của huyện trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đá á ấ l ợ ứ ấp ể ố ệ ỉ ắ ạ 2.2.1. ề số lượ ơ ấu độ tuổi, dân tộc, giới tính - Khái quát về số lượng công chức cấp xã ười DTTS huyện Na Rì Số ượng công ch c cấp xã người DTTS có sự thay đổi qua các năm nhưng về cơ bản à tăng dần, năm 2013, số ượng này à 140 người th năm 2018 à 211 người. Năm 2018, 11
  14. tỷ lệ công ch c cấp xã người DTTS so với công ch c cấp xã toàn huyện cao hơn nhiều so với công ch c cấp xã à người Kinh. Điều này là do, cùng với sự tăng ên tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2013 đến năm 2018 và đáp ng yêu cầu, vị trí ch c danh công tác, kết hợp với sự ưu tiên tuyển dụng công ch c cấp xã người DTTS, dẫn đến sự gia tăng số ượng công ch c cấp xã người DTTS trên địa bàn. - Khái quát về ơ ấu giới tính công chức cấp xã ười DTTS huyện Na Rì Cơ cấu nam nữ trong đội ngũ c ng ch c cấp xã người DTTS của huyện Na Rì có sự mất c n đối lớn, số công ch c là nam giới lớn gần gấp đ i c ng ch c nữ giới. - Khái quát về ơ ấu dân tộc công chức cấp xã ười DTTS huyện Na Rì Công ch c cấp xã huyện Na đa số à người DTTS (chiếm 94%), công ch c là người dân tộc Kinh (dân tộc đa số) chiếm tỷ lệ rất thấp (9 người, chiếm tỷ lệ 4%). Tuy nhiên, tỷ lệ cơ cấu dân tộc của công ch c cấp xã à người DTTS so với số d n cũng chưa được hợp lý. - Khái quát về ơ ấu tuổi công chức cấp xã là ười DTTS huyện Na Rì Đội ngũ c ng ch c cấp xã à người DTTS của huyện c độ tuổi trung bình khá trẻ. Thể hiện ở cơ cấu độ tuổi công ch c từ dưới 30 đến 40 tuổi chiếm 71,56%. 2.2.2. ề p ẩm chất chính tr đạo đức lối số ì t à t ái độ thực thi công vụ c a công chức cấp xã ười dân tộc thiểu số - Về phẩm ch t chính trị o ức l i s ng Phẩm chất đạo đ c của công ch c cấp xã à người DTTS huyện Na , được nhân dân địa phương đánh giá rất cao, tỷ lệ đánh giá tốt lên tới 90 , chưa tốt ch 4%. Những con số này đã thể hiện được uy tín, niềm tin của nhân dân các dân tộc với công ch c cấp xã là người DTTS nơi đ y. Theo thống kê của Phòng Nội vụ huyện Na , c 179/220 người vào Đảng chiếm tỷ lệ 81,36%; với người chưa vào Đảng là 41 chiếm tỷ lệ 18,64 . Đ y à một tỷ lệ rất cao, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng rèn luyện, c ng tác cũng như sự nhận th c, giác ngộ ý tưởng cách mạng đ ng đắn của đội ngũ c ng ch c xã. Đ cũng à một con số minh ch ng cho uy tín của công ch c cấp xã người DTTS huyện. - Yêu thích và tự hào về công vi c Với kết quả điều tra, tiêu chí yêu thích và tự hào về công việc đều được đánh giá cao, trên 80% các ý kiến đều công nhận công ch c cấp xã người DTTS huyện có sự yêu thích và tự hào về công việc của m nh. Điều này là do, cấp xã à nơi gần dân nhất, giải quyết trực 12
  15. tiếp mọi t m tư, nguyện vọng của người dân. Mặt khác, đồng bào dân tộc nơi đ y c n hạn chế về tr nh độ, tư duy cổ hủ còn nhiều, nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu, tình hình kinh tế c n kh khăn nên đối với họ, công ch c, đặc biệt là công ch c cấp xã à người DTTS à người c tr nh độ, hiểu biết, có thể gi p đồng bào vươn ên trong cuộc sống. - Ứng xử ú mực với c trê v ồng nghi tro ơ vị Với tỷ lệ tự đánh giá của công ch c: chưa tốt 10% , trung bình 27%, tốt 63%; tỷ lệ ãnh đạo đánh giá: chưa tốt 8%, trung bình 25%; tốt 67% cho thấy, tiêu chí này của công ch c cấp xã người DTTS chưa được đánh giá cao. Sở dĩ, c m c đánh giá chưa tốt cao có thể là do, công ch c cấp xã à người DTTS còn bị ảnh hưởng của tư duy d ng họ, dân tộc, làng bản nên phần nào ảnh hưởng tới quan hệ ng x của họ với đồng nghiệp và cấp trên. - Tôn trọng, lịch sự với nhân dân Công ch c cấp xã à người DTTS huyện Na Rì nhận được 73 nh n d n đánh giá tốt trong việc tôn trọng, lịch sự với nh n d n. Điều này cho thấy, tác phong giao tiếp, ng x của công ch c cấp xã à người DTTS huyện Na Rì gần gũi, th n thiết với nhân dân. - Giải quyết các thủ tục hành chính, các công vi c liên qu ế i dân minh b ch, í á ú á uật Sản phẩm của cơ quan hành chính nhà nước đo đếm được chính là kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, các công việc liên quan tới người dân, vì vậy, đ y à yếu tố người dân có thể đánh giá chính xác nhất. Nhưng đ y à một tiêu chí mà công ch c cấp xã người DTTS huyện Na c điểm số được người đánh giá ở m c khá. Điều đ cho thấy, công ch c cấp xã à người DTTS cần phải rèn luyện để thực hiện tiêu chí này tốt hơn. - Công chức có ý thức tự rèn luy n bồ ỡng chuyên môn, nâng cao nghi p vụ Qua số liệu khảo sát, số công ch c cấp xã người DTTS huyện Na c thái độ, hành vi ng x trong công việc tương đối tốt. C được kết quả như vậy một phần à do đội ngũ công ch c này chủ yếu được sinh ra và lớn lên từ chính các địa phương này, họ luôn có tâm ý được làm công ch c là một vinh dự cho bản th n và gia đ nh và địa phương. 2.2.3. ề trì độ ă lực, khả ă oà t à iệm vụ c a công chức cấp xã ười dân tộc thiểu số * Tr chuyên môn Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018, tr nh độ chuyên môn của đội ngũ c ng ch c chuyên môn cấp xã của huyện Na đã được n ng cao đáng kể. Số ượng công ch c cấp xã người DTTS c tr nh độ Đại học, Cao đẳng năm sau cao hơn năm trước ở tất cả các 13
  16. ch c danh. Nếu như năm 2013, các ch c danh Trưởng công an xã, ch huy trưởng Quân sự c n c người tr nh độ THPT thì những năm sau, số ượng này hầu như kh ng c , thậm chí đến năm 2018, đã c c ng ch c cấp xã à người DTTS c tr nh độ trên đại học. * Tr lý luận chính trị Trong những năm gần đ y tỷ lệ công ch c cấp xã người DTTS được bồi dư ng lý luận chính trị còn thấp. Số công ch c cấp xã à người DTTS c tr nh độ lý luận cao cấp, c nhân hoàn toàn không có. * Tr quả ý ớc Tr nh độ quản ý nhà nước của công ch c cấp xã người DTTS huyện Na Rì còn thấp. Tỷ lệ công ch c cấp xã người DTTS chưa qua bồi dư ng kiến th c quản ý nhà nước còn rất lớn. * Tr tin học Theo thống kê của Phòng Nội vụ Na Rì, trong số 211 công ch c cấp xã à người DTTS có 162/211 (chiếm 76,77%) công ch c đạt tr nh độ Tin học văn ph ng theo quy định và 49/220 (chiếm 23,23%) công ch c chưa đạt về tr nh độ Tin học văn ph ng theo quy định. * Về tr ngo i ngữ Không có công ch c c tr nh độ ngoại ngữ từ trung cấp trở lên; tỷ lệ công ch c đạt chuẩn về ngoại ngữ năm 2018 ch chiếm 27/211 (12,79%) tổng số công ch c xã à người DTTS, chủ yếu số ượng này là những công ch c xã được tuyển dụng mới. * Về tr tiếng dân t c Đa số công ch c cấp xã à người DTTS à người tại địa phương và bộ phận công ch c à người DTTS có thể giao tiếp thông thạo nhiều tiếng dân tộc nhưng ch có 30% công ch c cấp xã người DTTS có ch ng ch tiếng dân tộc. * Về sức khỏe Tình hình s c kh e của công ch c cấp xã à người DTTS đều được đánh giá tốt, đủ điều kiện thực hiện công việc được giao. Năm 2018, với s c kh e và sự cống hiến của mình, công ch c cấp xã người DTTS đã g p phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của chính quyền đơn vị. 2.2.4. ề ă a công chức cấp xã là ười D S để đạt tới sự hài lòng c a tổ chức, công dân với kết quả giao d ch hành chính - Kỹ ă o t ếp, trình bày rõ ràng, logic: Qua khảo sát cho thấy, kỹ năng giao tiếp, tr nh bày r ràng, ogic được ãnh đạo và nh n d n đánh giá rất cao, tỷ lệ ãnh đạo đánh giá đạt là 52%, tốt là 30%; tỷ lệ hài lòng của 14
  17. người dân là 50%, rất hài ng à 37 . Điều này có thể hiểu, bởi đại bộ phận công ch c là người địa phương, c khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc và một số có quan hệ họ hàng, huyết thống nên việc giao tiếp người d n cũng đạt nhiều kết quả tích cực. - Kỹ ă e hi u mo i củ i tác, nhân dân Kĩ năng này của công ch c cấp xã à người DTTS tại huyện Na Rì, phần lớn mới ch dừng lại ở m c đánh giá đạt của ãnh đạo (70%), hài lòng của người dân (60%). Điều đ cho thấy, công ch c cấp xã à người DTTS cần phải rèn luyện hơn nữa để hiểu t m tư, nguyện vọng của bà con đồng bào các dân tộc nơi đ y. - Kỹ ă tu ê tru ền, vậ ng: Kỹ năng tuyên truyền, vận động của công ch c cấp xã người DTTS huyện Na Rì được đánh giá tương đối cao, tỷ lệ đánh giá đạt của ãnh đạo và người d n đánh giá hài ng đều trên 50%. Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá chưa đạt của ãnh đạo là 20%, tỷ lệ người d n chưa hài ng à 16 , đ y à những tỷ lệ cao so với những kĩ năng đã bàn ở trên. Điều này cho thấy, công ch c cấp xã à người DTTS cần rèn luyện nhiều hơn trong kĩ năng này. - Kỹ ă tí v ử lý tình hu ng Ở kỹ năng này, tỷ lệ ãnh đạo đánh giá ở m c đạt là 42%, sự hài lòng của người dân mới ở 47 . Điều này cho thấy, kỹ năng phân tích và x lý tình huống của công ch c cấp xã à người DTTS huyện Na chưa đạt hiệu quả. - Kỹ ă quản lý th i gian Qua kết quả điều tra, ngay bản thân công ch c tự đánh giá kĩ năng này của m nh cũng chưa cao (20 đánh giá tốt), c 25 ãnh đạo xã đánh giá kỹ năng này của công ch c cấp xã à người DTTS là tốt, c 15 người d n đánh giá rất hài ng. Điều này cho thấy, kỹ năng quản lý thời gian của công ch c cấp xã người DTTS chưa cao. Điều này một phần có thể do, công ch c cấp xã người DTTS bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán sinh hoạt của dân tộc mình. - Kỹ ă i h p, làm vi c nhóm Kĩ năng này c ng ch c cấp xã người DTTS huyện Na Rì không nhận được nhiều m c độ tốt của ãnh đạo, hài lòng của người dân mà mới ch dừng ở m c độ đạt và hài lòng. - Kỹ ă ập kế ho ch Kỹ năng ập kế hoạch kh ng được công ch c cấp xã à người DTTS huyện Na Rì chủ động thực hiện để n ng cao năng suất ao động mà họ ch chờ đợi ãnh đạo của mình giao nhiệm vụ rồi thực hiện, điều này thể hiện rõ qua bảng điều tra: ngay chính bản thân công ch c 15
  18. cấp xã à người DTTS tự đánh giá kỹ năng ập kế hoạch của bản thân mới ch 13% tốt, 50% đạt, có tới 37% tự nhận kỹ năng này của m nh c n chưa đạt yêu cầu. Với kỹ năng này, ãnh đạo của họ cũng cho rằng họ mới đạt ở m c 16% tốt, 47 đạt. - Kỹ ă so n thảo vă bản Kỹ năng soạn thảo văn bản của công ch c cấp xã à người DTTS huyện Na mới ch dừng lại ở m c đánh giá à đạt (Công ch c cấp xã à người DTTS tự đánh giá à đạt chiếm 50 , ãnh đạo đánh giá ở m c tốt là 23%). 2.2.5. Về mứ độ hoàn thành nhiệm vụ c a công chức cấp xã ười DTTS sau khi đượ đào tạo, bồi ưỡ à ă Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn công ch c đều tự đánh giá khả năng áp dụng kiến th c sau học tập, bồi dư ng hàng năm vào thực hiện công vụ thu được kết quả cao. Đối với ãnh đạo UBND, việc c công ch c cấp xã à người DTTS đi đào tạo, bồi dư ng hàng năm chưa đạt kết quả như họ mong đợi. C n đối với người dân, có tới 22% trong số họ đánh giá, công ch c đi học tập, bồi dư ng hàng năm chưa mang ại hiệu quả. ợ ể về ấ l ợ ứ ấp ể ố ệ ỉ ắ ạ 2.3.1. u điể và u * Nh ưu điểm: Có thể nhận thấy rằng, trong thời gian vừa qua, đội ngũ c ng ch c à người DTTS huyện Na đã kh ng ngừng nâng lên cả về số ượng, cơ cấu dân tộc, giới tính đã được sắp xếp dần hợp ý hơn; m c độ chênh lệch về độ tuổi dần được thu hẹp; kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được nâng cao thể hiện ở các mặt sau: Về tr nh độ, kiến th c; Về kĩ năng; Về phẩm chất chính trị; Về thái độ, hành vi ng x ; Về kết quả thực thi nhiệm vụ * u ưu điểm: Thứ nh t, UBND t nh Bắc Kạn cũng như U ND huyện Na đã quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ c ng ch c à người DTTS cấp xã trong toàn huyệnThứ hai, đa số nh n d n đều tuyệt đối tin tưởng vào đội ngũ c ng ch c cấp xã à người DTTS của địa phương m nh. Thứ ba, tr nh độ chuyên m n và năng ực công tác của đội ngũ c ng ch c cấp xã à người DTTS của huyện Na đã được nâng lên. Thứ t , đội ngũ công ch c cấp xã à người DTTS được phân công, bố trí công việc tại quê hương của mình cho nên họ c động lực làm việc tốt, tâm lý thoải mái, được sự đồng thuận cao của nh n d n địa phương. 2.3.2. ạ ế và u Chất ượng công ch c cấp xã là người DTTS nơi đ y ngoài những ưu điểm còn tồn tại không ít những hạn chế. Tr nh độ học vấn, tr nh độ lý luận và tr nh độ chuyên môn nghiệp 16
  19. vụ của công ch c cấp xã à người DTTS tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp, chưa tương x ng với ch c năng, nhiệm vụ được giao...Việc tu dư ng, rèn luyện lập trường tư tưởng chính trị ở một bộ phận công ch c cấp xã à người DTTS chưa cao. Về thái độ, kĩ năng thực thi công vụ của một bộ phận không nh công ch c cấp xã à người DTTS chủ yếu dựa theo kinh nghiệm, giữ tác phong, lề lối làm việc thời bao cấp, tư tưởng ngại tiếp thu và thay đổi theo những cái mới. * Nguyên nhân hạn chế Thứ nh t, do ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Rì. Thứ hai, do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Thứ ba, mặc d đã quan t m nhưng vai trò của các cấp ủy Đảng của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển đội ngũ c ng ch c cấp xã à người DTTS c n chưa được phát huy mạnh mẽ. Thứ t công tác đào tạo, bồi dư ng đối với công ch c cấp xã người DTTS huyện Na chưa thực hiện tốt. Thứ ăm, c ng tác đánh giá và ph n oại đội ngũ c ng ch c cấp xã người DTTS huyện Na Rì còn mang tính hình th c, nể nang, cảm tính, chung chung, ảnh hưởng của tư duy d ng họ, dân tộc nên chưa c tiêu chí đánh giá cụ thể, chưa phù hợp với công việc hiện tại của công ch c à người DTTS. Thứ sáu, trách nhiệm công vụ của một bộ phận công ch c cấp xã người DTTS chưa cao. Thứ bảy, một tỷ lệ không nh công ch c cấp xã người DTTS huyện Na Rì bị ảnh hưởng của phong tục tập quán còn lạc hậu, nhiều hủ tục đã ăn s u vào hệ tư tưởng nên trong thực thi công vụ chưa đảm bảo chất ượng. Thứ tám, một số công ch c cấp xã người DTTS huyện Na Rì nhận th c chưa đầy đủ về mục đích, nhiệm vụ học tập. 17
  20. C ươ 3 VÀ IẢI C O C ẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤ ỜI TỘC T IỂ Ố Ệ TỈ ẮC Ạ ơ ấ l ợ ứ ấp ể ố ệ ỉ ắ ạ 3.2.1. Nâng cao chất lượ đội ũ ức cấp xã ười DTTS phải gắn liền với việc nâng cao nhận thức về vai trò c a chính quyề ơ sở Hiện nay ch ng ta đang x y dựng nhà nước pháp quyền XHCN, một nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân, thực sự dân chủ, được thực hiện trên một hệ thống pháp luật hoàn ch nh, với một bộ máy cơ quan nhà nước từ trung ương tới cơ sở được tổ ch c tinh giản, gọn nhẹ, trong đ c CQC . Đội ngũ C CC cấp xã, trong đ c đội ngũ cán bộ DTTS cũng c vai tr hết s c quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ, cũng cần được nhìn nhận đ ng đắn để có những đầu tư hiệu quả. Huyện Na à địa phương miền núi, có nhiều đồng bào dân tộc cùng sinh sống. Do đ , vấn đề đặt ra là phải có một đội ngũ c ng ch c, đặc biệt là công ch c cấp xã à người DTTS hợp lý về số ượng, có phẩm chất đạo đ c cách mạng, có trình độ năng ực tốt mới đáp ng yêu cầu đặt ra. 3.2.2. Xây dự đội ũ ức cấp xã ười D S tr đ a bàn huyện Na Rì phải đ số lượn đảm bảo chất lượng, xuất phát từ tình hình thực tiễ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới Yêu cầu nhiệm vụ cách mạng của nước ta trong thời kỳ rất nặng nề, do đ , huyện phải c hướng xây dựng đội ngũ đội ngũ c ng ch c cấp xã người DTTS công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân; trẻ hóa, chuẩn hóa, có phẩm chất đạo đ c; c đủ năng ực tổ ch c và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm đủ về số ượng và tiêu chuẩn theo từng ch c danh. Từ đ , cần xây dựng tiêu chuẩn cho từng ch c danh công ch c cấp xã, àm cơ sở cho việc đánh giá, quy hoạch, tuyển chọn, bố trí, sắp xếp đội ngũ c ng ch c cấp xã à người DTTS hợp ý, đáp ng được yêu cầu nhiệm vụ công tác. 3.2.3. Nâng cao chất lượ o đội ũ ứ ấp xã ười tộ t iểu số u ệ ì tỉ ắ ạ trước hết cần tập tru vào trì độ iế t ứ t ái độ ă t ự t i vụ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2