intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/…….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI HỒNG SONG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHUNG Phản biện 1:…………………….……………………………. Phản biện 2:………………….………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với mỗi quốc gia giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát triển của đất nước, là thước đo trình độ phát triển KT-XH. Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ“một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Đảng và Nhà nước sớm đã xác định sự nghiệp giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của Cách mạng Việt Nam, là quốc sách hàng đầu. Tư tưởng chỉ đạo về giáo dục và đào tạo này đã được phát triển, bổ sung, hoàn thiện qua các kỳ Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII xác định “cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”. “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Nghị quyết cũng nêu rõ, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt có tính quyết định để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục: “Chú trọng đào tạo, đào tạo 1
  4. lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo”;“Đổi mới mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của ĐNGV trong việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn lao động và khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội. Chất lượng đội ngũ giảng viên quyết định việc đến chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Chính vì vậy, để phát triển giáo dục nghề nghiệp, vấn đề then chốt là phải xem công tác xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và mẫu mực về nhân cách đạo đức và đáp ứng các quy định của pháp luật. Từ đó cho thấy chất lượng đội ngũ giảng viên cao đẳng là vấn đề cấp thiết và có tầm quan trọng trong phát triển GDNN nói chung cũng như các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Đề tài “Chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở các Trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài - Mục đích nghiên cứu: 2
  5. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên đị bàn tỉnh Đắk Lắk. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng trong đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. - Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập tại tỉnh Đắk Lắk (Các trường thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp). - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk lắk. - Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ 2016 đến 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đào tạo, cơ sở khoa học về 3
  6. giáo dục và đào tạo; kết hợp việc vận dụng các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về GDNN - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp. + Phương pháp thực chứng. + Phương pháp tổng hợp, phân tích. + Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng giảng viên và chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập. Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Về thực tiễn: Luận văn cung cấp cơ sở để đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và dùng làm tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng công lập. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP 1.1. Khái quát về đội ngũ giảng viên trường cao đẳng công lập 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm - Khái niệm giảng viên trường cao đẳng + Khoản 2, Điều 53, Luật giáo dục nghề nghiệp quy định: “Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên”. - Giảng viên trường cao đẳng là những người làm nhiệm vụ giảng dạy tại các trường, cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng. - Đội ngũ giảng viên trường cao đẳng: là tập hợp những người làm nghề dạy học, Họ cùng thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo làm việc theo kế hoạch trong khuôn khổ pháp luật và thể chế xã hội và gắn bó với nhau qua các lợi ích về vật chất cũng như về tinh thần. 1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò đội ngũ giảng viên trường cao đẳng - Giảng viên là chủ thể của hoạt động dạy, là người được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ để có đủ các phẩm chất, năng lực cần thiết cho thực hiện nhiệm vụ dạy học. - Giảng viên trường cao đẳng được Luật giáo dục nghề nghiệp quy định: Giảng viên trong trường cao đẳng phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Có phẩm chất, đạo đức tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về 5
  8. chuyên môn và nghiệp vụ; Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp và có lý lịch rõ ràng. - Trong quá trình dạy học, giảng viên là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn sinh viên giải quyết hệ thống nhiệm vụ học tập nhằm giúp họ lĩnh hội được kiến thức và kỹ năng hình thành được năng lực tự chủ và chiệu trách nhiệm đáp ứng mục tiêu đã đề ra, qua đó làm phát triển năng lực và phẩm chất nghề nghiệp cho người học. 1.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng công lập 1.2.1. Khái quát chất lượng 1.2.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên 1.2.3. Tiêu chuẩn giảng viên trường cao đẳng 1.2.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng 1.2.4.1. Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức đội ngũ giảng viên 1.2.4.2. Trình độ chuyên môn 1.2.4.3. Kỹ năng giảng viên trường cao đẳng 1.2.4.4. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ 1.2.3.5. Cơ cấu đội ngũ giảng viên 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng công lập 1.3.1. Môi trường pháp lý 1.3.2. Tuyển dụng, sử dụng, đội ngũ giảng viên 1.3.3 Quy hoạch, phát triển đội ngũ giảng viên 1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên 6
  9. 1.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính 1.3.6. Chính sách các chế đội đãi ngộ, việc tạo động lực làm việc cho đội ngũ giảng viên 1.3.7. Công tác đánh giá, xếp loại và thi đua, khen thưởng đội ngũ giảng viên 1.3.8. Công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng đội ngũ giảng viên 1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng ĐNGV trường cao đẳng 1.4.1. Định hướng sự phát triển đội ngũ giảng viên trước yêu cầu đổi mới 1.4.2. Xuất phát từ vai trò của đội ngũ giảng viên 1.4.2.1. Vai trò của ĐNGV trường CĐ đối với đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước. 1.4.2.2. Vai trò của ĐNGV trường CĐ đối với đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tiến bộ khoa học và công nghệ. 1.4.2.3. Vai trò của ĐNGV trường CĐ đối với đào tạo đội ngũ lao động để tham gia vào thị trường lao động. 1.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng mang ý nghĩa là đầu tư – phát triển nguồn nhân lực Tiểu kết Chương 1 7
  10. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát hệ thống trường cao đẳng công lập và đội ngũ giảng viên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của các trường Đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực, từ khi thực hiện Luật giáo dục nghề nghiệp, mạng lưới các CĐ tỉnh Đắk Lắk tiếp tục được mở rộng. Từ năm 2004 đến tháng 12 năm 2022, mạng lưới các trường đào tạo trình độ cao đẳng của tỉnh phát triển khá mạnh, 04 Trường trung cấp được nâng cấp lên trường CĐ (04 công lập). Cụ thể: tại Bảng 2.1 Bảng 2.1. Các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk STT Loại hình Tên trường Trường CĐ Công nghệ Tây Nguyên Trường CĐ Kỹ thuật Đắk Lắk 1 Công lập Trường CĐ Y tế Đắk Lắk Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk Nguồn: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk Các trường CĐ trên địa bàn tỉnh từng bước được nâng cấp, tăng dần về quy mô và chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động theo các cấp độ đào tạo. Chất lượng đào tạo đạt yêu cầu sau khi được đào tạo đều có việc làm tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc sống bằng nghề đã học; Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường đều 8
  11. đáp ứng tốt yêu cầu công việc ở từng vị trí công tác hoặc phục vụ tốt cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. 2.1.2. Số lượng giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Các trường CĐ công lập trên địa bàn tỉnh báo cáo về số lượng giảng viên, giáo viên trong giai đoạn 2017 đến 2022, cụ thể theo Bảng 2.2. Bảng 2.2. Số lượng giảng viên, giáo viên tại trường CĐ công lập tại tỉnh Đắk lắk Đơn vị tính: người Năm 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Tổng số 356 387 387 391 392 380 (Nguồn: Sở LĐ- TB –XH tỉnh Đắk lắk) Qua số liệu thống kê trên đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, có xu hướng tăng về số lượng các năm 2017 đến 2021. Tuy nhiên, năm 2022 có hiện tượng giảm. Tính đến tháng 12/2022, có 04 cơ sở đào tạo bậc CĐ công lập trên địa bàn tỉnh Đắk lắk. Theo thống kê của Sở Lao động –Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk lắk, về trình độ đào tạo của giảng viên các trường đươc tổng hợp qua bảng 2.3 9
  12. Bảng 2.3. Đội ngũ giảng viên theo trình độ đào tạo Giáo viên, Tiến Thạc Cử Ghi Tên cơ sở giảng sỹ sỹ nhân chú viên Cao đẳng Công nghệ Tây 124 1 78 45 Nguyên Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk 114 3 72 39 Cao đẳng Y tế Đắk Lắk 49 1 17 31 Cao đẳng Văn hóa Nghệ 93 2 45 46 thuật Đắk Lắk Tổng 380 07 212 161 Nguồn: Sở LĐ- TB & XH tỉnh Đắk lắk 2.1.2.1.Trường Cao đẳng Công nghệ Tây Nguyên - Đội ngũ giảng viên: Có 124 nhà giáo (đạt 55,6% tổng số VC- NLĐ) Đội ngũ giảng viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề theo từng ngành nghề đào tạo; trong đó có 01 tiến sĩ (đạt 2,05 %); 78 thạc sĩ (34,9 %); 103 Đại học (46,2%). 2.1.2.2.Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk - Đội ngũ giảng viên: Có 114 giảng viên (đạt 71% tổng số VC- NLĐ) Đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề theo từng ngành nghề đào tạo; trong đó có 03 tiến sĩ (đạt 2,05 %); 72 thạc sĩ (49,3 %); 38 Đại học (33,3%). 2.1.2.3. Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Đắk Lắk - Đội ngũ giảng viên: Có 93 giảng viên (đạt 80,1% tổng số VC- NLĐ) Đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, 10
  13. kỹ năng nghề theo từng ngành nghề đào tạo; Về trình độ chuyên môn, có 2 tiến sỹ (1,1%); 45 thạc sỹ (48,4%) và 46 cử nhân (49,5%). 100% giảng viên của Trường đều được đào tạo đúng chuyên môn. 2.1.2.3. Trường Cao đẳng Y tế Đắk Lắk Đội ngũ giảng viên: Có 49 giảng viên (đạt 75,4% tổng số VC- NLĐ) Đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề theo từng ngành nghề đào tạo về trình độ chuyên môn, có 01 Chuyên khoa II (3,1%); 17 chuyên khoa I (26,1%); 35 cử nhân (53,5%). 100% giảng viên của Trường đều được đào tạo đúng chuyên môn. 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên dịa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức đội ngũ giảng viên - Về yêu nghề: Một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất của giảng viên là lòng yêu nghề, đó là đòi hỏi của xã hội và người học đối với người thầy. Không yêu nghề, không có tâm huyết với công việc, không tìm thấy cái hay, cái đẹp của nghề dạy học thì khó có thể mang lại hiệu quả và chất lượng trong công tác giáo dục nghề nghiệp. - Tinh thần trách nhiệm trong công tác, đoàn kết hợp tác với động nghiệp: Đa số ĐNGV hoàn thành tốt và khá các công việc được giao; có lối sống trung thực giản dị, lành mạnh gương mẫu trước sinh viên; có tinh thần học hỏi giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh toàn diện. 11
  14. - Về ý thức tự học, tự bồi dưỡng: Đa số GV có nhu cầu và kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Tham gia đầy đủ nội dung bồi dưỡng thường xuyên của ngành; Có ý thức tìm tòi, học hỏi để vận dụng các phương pháp mới vào công tác giảng dạy, giáo dục sinh viên. Xuất phát từ ý thức, giác ngộ lý tưởng XHCN và tin tưởng vào đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nên ĐNGV của các trường luôn sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.2. Về trình độ đội ngũ giảng viên giảng dạy cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk Theo quy định về trình độ của đội ngũ giảng viên bậc CĐ tối thiếu là phải có trình độ cử nhân (ĐH, CĐ) trở lên. Thực tế đội ngũ Giảng viên giảng dạy ở bậc CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk lắk có trình độ khác nhau gồm trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân (ĐH, CĐ) còn có GV là kỹ thuật viên (trình độ Cao đẳng). Ngoài ra, còn có những người không phải là Giảng viên nhưng được mời tham gia giảng dạy như người lao động kỹ thuật có tay nghề cao trong các doanh nghiệp, nghệ nhân, những nhà quản lý giỏi… Qua các số liệu nêu trên cho thấy ĐNGV tại các trường CĐ công lập trên địa bàn tỉnh đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học và ngoại ngữ theo quy định. ĐNGV có trình độ chuyên môn: tiến sỹ, chuyên khoa II là 7 người, chiếm tỷ lệ (1,8%); Thạc sỹ 212 người, chiếm 55,8%; đại học là 161 người, chiếm 42,4%; 12
  15. 2.2.3. Về kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu khoa học đội ngũ giảng viên giảng dạy cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk Nội dung và cách thức thực hiện Các trường CĐ công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cần căn cứ vào sứ mạng, nhiệm vụ cụ thể của trường mình để thiết kế, xây dựng một hệ thống các tiêu chí liên quan đánh giá toàn diện các hoạt động của GV là một vấn đề rất quan trọng với các nội dung: - Đánh giá GV về năng lực giảng dạy; - Đánh giá GV về năng lực NCKH; - Đánh giá GV về hoạt động phục vụ xã hội. 2.2.4. Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm của đội ngũ giảng viên giảng dạy cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk 2.2.4.1. Kết quả giảng dạy Căn cứ nhiệm vụ của của giảng viên theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp thì giảng viên thực hiện giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. kết quả giảng dạy thể hiện thông qua việc đánh giá kết quả theo quy định của Thông tư số 21/2020/TT-BLĐTBXH, ngày 30/12/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; thể hiện qua bảng 2.7 13
  16. Bảng 2.7. Kết quả đánh giá xếp loại giảng dạy của ĐNGV theo Thông tư 08 Chưa đạt Đạt chuẩn chuẩn D Dạ Dạ ạ Dạy lý thuyết Dạy thực hành Dạy tích hợp y y y STT Tổng LT TH T H Loạ Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại i A A C A B (x) C x) B (x) B (x) C (x) (x) (x) (x) (x) 2017 -2018 356 270 5 - 5 71 5 2018 10 -2019 387 252 14 - 4 4 13 2019- 10 2020 387 251 14 - 5 4 13 2020- 10 2021 391 252 14 - 6 6 13 2021- 10 2022 380 252 6 - 5 4 13 Nguồn: Sở LĐ - TB - XH tỉnh Đắk Lắk Thông qua bảng tổng hợp đánh giá xếp loại chuyên môn nhà giáo theo từng năm học, đánh giá theo 3 tiêu chí, 15 tiêu chuẩn và 42 chỉ số. Căn cứ kết quả tự đánh giá của giảng viên, có các minh chứng (kèm theo) các chỉ số, mức điểm đạt được của mỗi giảng viên cùng kết quả đánh giá của khoa, tổ bộ môn và đánh giá của Hiệu trưởng. Kết quả đánh giá xếp loại A, B, C là mức điểm của từng giảng viên, kết quả xếp loại là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Như vậy, đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng công lập mặc dù đã đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ giảng viên đạt chuẩn dạy tích hợp còn thấp thấp, một số giảng viên đạt chuẩn chuyên 14
  17. môn, có kỹ năng nghề cao có xin thôi việc tại các trường công lập và chuyển sang các trường tư thục. 2.2.4.2. Kết quả đánh giá xếp loại giảng viên Thực hiện Luật viên chức các trường đã tiến hành đánh giá hàng năm theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định 112/2020/NĐ- CP của chính phủ về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Nhà trường đã xây dựng lại quy chế xếp loại, thi đua của GV để làm căn cứ chi các khoản thu nhập tăng thêm, nâng lương trước thời hạn. Sự thay đổi này cũng có phần nào tác động đến sự cố gắng của GV, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do biện pháp tiến hành và công tác đánh giá chưa tốt. Công tác đánh giá xếp loại được nêu trong bảng 2.8. Bảng 2.8. Kết quả đánh giá xếp loại giảng viên các trường CĐ Kết quả đánh giá 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021 2021-2022 STT K K K K K H H X H X H X H XS T H XS T H T H T H T H T T S T S T S T T T T T T Trường 11 CĐ 7 3 7 119 0 6 118 1 8 121 0 0 25 98 1 0 3 0 0 0 CNTN Trường 0 CĐ KT 13 78 12 7 103 7 7 105 5 0 0 115 2 0 0 113 1 0 0 ĐL Trường CĐ 0 0 0 0 5 84 1 5 86 0 5 86 8 87 0 0 8 85 0 VHNT 0 ĐL Trường 0 CĐ YT 3 44 0 6 47 6 47 1 5 46 0 0 7 42 0 0 0 0 0 ĐL 31 2 2 Tổng 21 9 16 0 25 355 7 0 4 356 7 0 1 369 2 0 40 338 2 0 Nguồn: Sở LĐ - TB - XH tỉnh Đắk Lắk 15
  18. Qua bảng thống kê kết quả đánh giá xếp loại giảng viên trong những năm qua cho thấy công tác đánh giá, xếp loại giảng viên của các trường được thực hiện thường xuyên và đúng theo quy định, tuy nhiên giữa các trường việc đánh giá chưa đồng đều, đặc biệt là đánh giá mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có sự không đồng đều giữa các năm, như năm học 2019 -2020, 2020 -2021 do ảnh hưởng của dịch Covid19 nên việc thực hiện công tác giảng dạy của các trường ảnh hưởng nên các tiêu chí có sự điều chỉnh giảng viên được xếp loại xuất sắc có giảm xuống. 2.2.4.3. Kết quả nghiên cứu khoa học - Tăng cường triển khai nghiên cứu khoa học theo hướng gắn lý thuyết với thực tiễn, với mục tiêu đào tạo, bổ sung các chương trình đào tạo chú trọng xây dựng giáo án điện tử, bài giảng điện tử, và các phương tiện phục vụ cho giảng dạy hiện đại. Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, áp dụng những tiến bộ khoa học tiến bộ khoa học công nghệ mới trong giảng dạy và học tập. - Khuyến kích các cá nhân, tập thể tham gia nghiên cứu khoa học bằng nhiều hình thức, khuyến khích đội ngũ nhà giáo trẻ, HSSV làm chủ nhiệm đề tài, khuyến khích việc công bố các công trình nghiên cứu, các bài nghiên cứu chuyên môn đăng trên tạp chí khoa học . - Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học của trường đào tạo nghề; bên cạnh đó, huy động các nguồn vốn từ các chương trình, dự án, cũng như phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các đề tài nghiên cứu và ứng dụng trong đào tạo. 16
  19. Kết quả nghiên cứu vào giảng dạy, tuy nhiên đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh đang còn nhiều hạn chế thể hiện các công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp tỉnh, cấp bộ và nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường, kết quả được tổng hợp qua bảng 2.9 Bảng 2.9. Tổng hợp các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm được công nhận của các trường Số Công trình nghiên thành cứu Kinh phí viên khoa học, sáng kiến (triệu Năm học kinh nghiệm được (GV) đông) tham công nhận gia Cơ sở Sở Bộ 2017 -2018 13 - - 17 160 2018 - 2019 11 - - 23 200 2019 - 2020 3 - - 8 120 2020 - 2021 7 1 - 21 470 2021 - 2022 17 - - 29 114 Nguồn: Sở LĐ - TB - XH tỉnh Đắk Lắk Như vậy, qua số liệu thổng kê kết quả nghiên cứu khoa học và cang công trình nghiên cứu của đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa được chú trọng, nguồn kinh phí đang còn rất hạn chế và số lượng các công trình khoa học còn hạn chế. Đề tài cấp sở và cấp bộ các trường chưa tham gia, thậm chí có năm 2019 -2020, do ảnh hưởng của dịch Covid19 các công trình đăng ký nhưng triển khai chậm tiế độ, các đề tài chuyển sang thực hiện năm 2021 nhưng kết quả còn hạn chế chỉ có 07 đề tài và 01 đề tài cấp 17
  20. sở (Tỉnh). 2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Ưu điểm ĐNGV các trường CĐ đã đạt được một số kết quả tốt, vững chắc, tạo ra những tiền đề thuận lợi cho việc nâng cấp và phát triển của các trường như: - ĐNGV có phẩm chất, đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết, có lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm trong công việc. - Trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm trong ĐNGV tương đối đồng đều, phần lớn GV đều có năng lực giảng dạy tốt. - ĐNGV năng động thích ứng với những yêu cầu, nhiệm vụ và đòi hỏi trong quá trình cải cách giáo dục nhất là đổi mới phương pháp giảng dạy. - Cùng với sự phát triển của các trường CĐ công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là sự phát triển của đội ngũ cán bộ, GV về cả lượng lẫn về chất do những chính sách hợp lý và đúng đắn dựa trên 3 tiêu chí: Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ - chuyên môn cho đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên dịa bàn tỉnh cần được chú trọng hơn, đặc biệt các giảng viên cũ chưa đáp ứng về công nghệ và ngoại ngữ, bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp và bồi dưỡng phẩm chất chính trị cho đội ngũ giảng viên. Quan tâm hơn nữa và đầu tư nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến của các nước phát triển vào đào tạo tại các trường cao đẳng, cử đội ngũ giảng viên chủ chốt tham gia bồi dường, đào tạo nước ngoài. Các trường thường xuyên chủ động và có nhiều giải pháp để 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2