intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở lý luận về đánh giá viên chức, qua phân tích thực trạng đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, luận văn đề xuất những phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRẦN THI ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGÔ THÀNH CAN Phản biện 1: PGS. TS TRƢƠNG QUỐC CHÍNH. Phản biện 2: TS PHAN HẢI HỒ. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Giảng đường số 3, Học viện Hành chính Quốc gia-phân viện Tây Nguyên. Số: 51, đường Phạm Văn Đồng, phường Tân Hòa, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk. Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quản lý nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) nói riêng là một hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung: tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với CBCCVC; bố trí, phân công, điều động, thuyên chuyển công tác; đánh giá; khen thưởng, kỷ luật v.v… Mỗi nội dung có một vị trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đánh giá là khâu tiền đề, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở của các khâu khác. Đánh giá CBCCVC là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCCVC cũng như giúp CBCCVC phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của CBCCVC. Trong những năm qua, công tác cán bộ đã có chuyển biến cả về nhận thức và cách làm, nhất là sau khi cấp có thẩm quyền ban hành Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, theo đó công tác đánh giá CBCCVC đã được quan tâm và chú trọng hơn. Nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình và thủ tục, mở rộng dân chủ hơn nên đánh giá CBCCVC sát hơn. Tuy nhiên, đánh giá CBCCVC vẫn là khâu hạn chế nhưng chậm được khắc phục như văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu: “Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa có những tiêu chí cụ thể và giải pháp khoa học để khắc phục” [1, tr. 194]. Kết luận hội nghị toàn quốc ngành Tổ chức xây dựng Đảng năm 2017: “Khâu đánh giá cán bộ vẫn là khâu khó và yếu nhất; còn có tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, lợi dụng quy trình để vụ lợi” [5, tr. 2] Đối với các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) tỉnh Phú Yên, qua thực tế công tác, học viên nhận thấy công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị này còn một số tồn tại, hạn chế như: công tác đánh giá viên chức hiện nay vẫn còn tình trạng hình thức, lãnh đạo đơn vị chưa đề ra được những tiêu chí đánh giá sát thực với đơn vị mình; tập thể góp ý, nhận xét còn chung chung; việc đánh giá tiến hành đều đặn, đến hẹn lại lên. Bệnh thành tích làm cho việc đánh giá nghiêng về nêu ưu điểm, né tránh khuyết điểm, có nêu thì thường là khuyết điểm nhỏ. Kết quả là đa số viên chức đều được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Căn bệnh nể nang thể hiện rõ khi cấp dưới góp ý, đánh giá cấp trên. Các đơn vị chưa ban hành quy định về đánh giá viên chức thuộc quyền quản lý; việc đánh giá, phân loại viên chức giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (đánh giá theo năng lực) và đánh giá, phân loại viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT hàng năm (đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ) chưa được tích hợp, liên thông kết quả với nhau; kết quả đánh giá chưa phục vụ nhiều cho các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức; chất lượng đội ngũ viên chức cơ bản đạt yêu cầu nhưng đội ngũ 1
  4. viên chức chất lượng cao chưa nhiều, chưa có các viên chức uy tín, hàng đầu trong ngành giáo dục và đào tạo,… Để thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đòi hỏi phải có sự đổi mới trong công tác quản lý, trong đó công tác đánh giá là rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Y ên” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua nghiên cứu, đối với tỉnh Phú Yên nói chung và Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên nói riêng, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo. Qua tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố, học viên nhận thấy có cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài mà mình lựa chọn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Trên cơ sở lý luận về đánh giá viên chức, qua phân tích thực trạng đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, luận văn đề xuất những phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian đến. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu + Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016. + Về không gian: Luận văn nghiên cứu về đánh giá viên chức trong 36 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển con người, về xây dựng, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận biện chứng duy vật và các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, khảo cứu tài liệu; pháp điều tra.; thống kê toán học. 6. Những đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện trong những nội dung chính sau: - Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận, phân tích, làm rõ thực trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cũng như những bất cập, đề ra một số giải pháp phù hợp 2
  5. về đánh giá viên chức nói chung và đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cán bộ làm công tác tổ chức trong việc đánh giá viên chức và làm tài liệu tham khảo, học tập trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phục lục, nội dung luận văn được cấu thành gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo. Chương 2. Thực trạng đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1.1. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo 1.1.1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo Các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT là các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập do các cơ quan có thẩm quyền thành lâp theo quy đinh của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản lý, bao gồm: các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục - hướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác . 1.1.2. Khái niệm, phân loại viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo 1.1.2.1. Khái niệm Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT là những người (trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp) được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Phân loại viên chức 1.1.3. Đặc điểm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo Thứ nhất, đối tượng lao động là con người với sự đa dạng và phức tạp vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội. 3
  6. Theo Luật Giáo dục của nước ta thì người học có thể là trẻ em từ 3 tháng tuổi đến không giới hạn độ tuổi (học tập suốt đời). Cùng một lứa tuổi, người học cũng có nhiều sự khác biệt cả về điều kiện sống, cả về khả năng nhận thức, cả về tình cảm… Có lúc ở vùng thuận lợi thì nhu cầu học lớn, trong khi ở vùng khó khăn thì cô giáo phải đến tận nhà vận động học sinh đến lớp học hoặc phải có gói kẹo trong cặp để dỗ học sinh ở trường. Người học một mặt chịu tác động của giáo viên nhưng cũng lại có tác động ngược trở lại đối với giáo viên. Thứ hai, hoạt động vừa mang tính tập thể vừa mang dấu ấn cá nhân. Tính tập thể vì nhân cách của người học do nhiều kênh tác động đồng thời. Dấu ấn cá nhân vì hoạt động của viên chức mang tính độc lập rất cao. Từ việc soạn bài, lên lớp, chấm bài, đánh giá người học… đều là hoạt động độc lập. Không những thế, hoạt động này vừa tác động vào nhận thức, vừa tác động vào tình cảm, tâm hồn của người học để giúp người học thành những công dân tốt, những người lao động tốt. Thứ ba, kết quả hoạt động thường đến muộn, khó đo, đếm được ngay như kết quả một số hoạt động khác. Kết quả của dạy học không phải chỉ ở bảng điểm đẹp mà phải được đánh giá từ mục đích của giáo dục. Đó là nhằm hình thành, phát triển ở người học kiến thức, kỹ năng và thái độ đáp ứng nhu cầu cuả cuộc sống và lao động. Các kiến thức, kỹ năng, thái độ này được hình thành dần dần. Một số hoạt động có thể định lượng được như số tiết, giờ giảng dạy, số lượng tham gia các cuộc họp, coi thi, chấm thi…, nhưng cũng có những hoạt động rất khó xác định như khả năng truyền đạt, thái độ giảng dạy…Kể cả khi kết thúc việc học rồi thì việc “chuyển hoá” vào cuộc sống cũng có một độ “trễ” nhất định. Do những đặc điểm nêu trên, nên trong đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, ngoài những quy định về đánh giá viên chức nói chung, cần phải có những nội dung, tiêu chí đánh giá mang tính đặc thù của ngành GD&ĐT. 1.2. Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo 1.2.1. Khái niệm đánh giá Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo là một biện pháp quản lý viên chức do các cấp có thẩm quyền của Sở Giáo dục và đào tạo tiến hành, thông qua việc kiểm định các chỉ số nói lên sự làm việc, cống hiến của viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Mục đích đánh giá Đánh giá là một khâu có vai trò quan trọng và ý nghĩa lớn đối với quản lý nhân sự, quản lý CBCCVC nói chung và viên chức nói riêng. Đánh giá viên chức có mối quan hệ rất chặt chẽ và là cơ sở của hầu hết các nội dung trong quản lý viên chức. 4
  7. Xem Sơ đồ 1.1 Xây dựng Lập hồ sơ vị trí việc quản lý, tổng làm hợp, báo cáo Tuyển dụng Khen thưởng, kỷ Quản lý viên luật chức Sắp xếp, bố trí, sử dụng Đánh giá Chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa đánh giá và các nội dung quản lý viên chức Nguồn: [24, tr. 43]. Đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. Như vậy, đánh giá viên chức chính xác là xác định những gì viên chức thực hiện nhiệm vụ được giao so với yêu cầu đề ra để tiếp tục quản lý, sử dụng viên chức một cách hiệu quả nhất. 1.2.3. Nguyên tắc đánh giá Đánh giá viên chức phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc đánh giá nhân sự nói chung: Công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử; Phải có tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể; Phương pháp đánh giá phải khoa học, hợp lý; Người đánh giá phải khác quan, trung thực. Ngoài ra, khi đánh giá cần chú ý các nguyên tắc sau: 1.2.3.1. Đánh giá theo nguyên tắc tập trung dân chủ 1.2.3.2. Đánh giá viên chức trên cơ sở quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và được cụ thể hóa cho từng loại đối tượng viên chức 1.2.3.3. Nguyên tắc công bằng, khách quan, toàn diện và phát triển 1.2.4. Chủ thể đánh giá - Bản thân viên chức tự đánh giá - Tập thể nơi viên chức làm việc đánh giá: 5
  8. - Đánh giá của các chủ thể không mang tính pháp lý khác như đồng nghiệp, tổ chức đoàn thể trong đơn vị (Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,…) và những chủ thể tham gia đánh giá khác ngoài đơn vị như cấp ủy các cấp, học sinh, phụ huynh học sinh, nhân dân, chi bộ nơi cư trú - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp và người có thẩm quyền bổ nhiệm cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá: 1.2.5. Nội dung đánh giá Nội dung đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT là những mặt, những yếu tố cần biết, để dựa vào đó chủ thể đánh giá định hướng được mình cần nhận xét, đánh giá điều gì đối với người được đánh giá. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng. Bao gồm các nội dung chủ yếu sau: 1.2.5.1. Đối với viên chức không là Đảng viên Theo Điều 41, Luật Viên chức 2010, nội dung đánh giá viên chức bao gồm: - Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: + Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo). + Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo; + Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức; + Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức. - Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý: được xem xét theo các nội dung đánh giá viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn được đánh giá thêm các nội dung sau: + Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; + Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách. 1.2.5.2. Đối với viên chức là Đảng viên Theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm; viên chức là Đảng viên đánh giá theo các nội dung sau: - Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý + Tư tưởng chính trị + Phẩm chất đạo đức, lối sống + Thực hiện chức trách, nhiệm vụ + Ý thức tổ chức kỷ luật - Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Ngoài những nội dung đánh giá như Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn phải đánh giá sâu sắc các nội dung sau: 6
  9. + Kết quả lãnh đạo, quản lý, tổ chức, điều hành; việc quy tụ, đoàn kết; thái độ công tâm, khách quan và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần chúng. + Tham gia cùng tập thể trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; làm rõ trách nhiệm cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể. + Ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tu dưỡng đạo đức, lối sống, ý thức nêu gương của bản thân và gia đình. 1.2.6. Tiêu chuẩn phân loại đánh giá Tiêu chuẩn đánh giá là thước đo kết quả kỳ vọng cho mỗi chức vụ, công việc và được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người thực hiện so với mức độ kỳ vọng mà họ mong muốn. Do đó, các tiêu chuẩn đánh giá cần được xem xét nhằm bảo đảm tính cụ thể, định lượng, thống nhất, phù hợp và có hạn định thời gian. Tiêu chuẩn đánh giá có thể phân thành hai loại sau đây: - Tiêu chuẩn định lượng: giúp đo lường mục tiêu đặt ra một cách cụ thể - Tiêu chuẩn định tính: là tiêu chuẩn khó đo lường, cho thấy những mục tiêu kỳ vọng chung, cần phải được diễn giải cụ thể. Theo xu hướng chung, việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cần đáp ứng nguyên tắc SMART [ 26, tr. 239], trong đó gồm các yếu tố sau: - Specific (cụ thể, chi tiết): xác định rõ những gì viên chức cần đạt được, giải thích rõ và chính xác các nội dung và cách thức thực hiện công việc cùng thời gian hoàn thành. Các tiêu chí phải phản ánh được sự khác biệt giữa người thực hiện công việc tốt với người thực hiện công việc không tốt. - Measurable (định lượng được): các tiêu chí có thể đo lường được bằng hiệu suất (lượng nguồn lực sử dụng) và hiệu quả (chất lượng kết quả cuối cùng). - Achievable (có thể thực hiện được): các tiêu chí thực hiện công việc gắn với kết quả thực tế, khả thi, hợp lý. - Reliable (có thể tin cậy được): các tiêu chí đo lường thực hiện công việc phải nhất quán, đáng tin cậy. Những người đánh giá khác nhau cùng xem xét kết quả thực hiện của một viên chức thì phải có các kết luận không quá khác nhau về kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức đó. - Time-bound (có thời hạn): tiêu chí đánh giá phải xem xét kết quả hoàn thành công việc tương ứng với thời gian nhất định. Thông thường những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá có thể suy ra từ bản mô tả công việc, bao gồm cả hai phần là về hành vi và kết quả thực hiện công việc. Theo Điều 42, Luật Viên chức 2010, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại hàng năm như sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT, các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá được quy định như sau: 1.2.6.1. Trước khi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực - Đối với viên chức giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm 7
  10. Được đánh giá theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 20/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá gồm có 06 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí. - Đối với viên chức giáo viên cấp tiểu học Được đánh giáo theo quy định tại Điều 5, 6, 7, Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. - Đối với viên chức là cấp phó người đứng đầu trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT Cấp phó người đứng đầu trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, là viên chức lãnh đạo nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của cấp phó là giúp người đứng đầu trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT. Đội ngũ cấp phó cũng là nguồn cán bộ quan trọng để lựa chọn bồi dưỡng, bổ nhiệm cấp trưởng hoặc các vị trí quản lý giáo dục cao hơn. Cấp phó sẽ được đánh giá theo các Tiêu chuẩn được quy định trong Thông tư quy định dành cho người đứng đầu tương ứng theo các Tiêu chuẩn 1, Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chuẩn 2, Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Tiêu chuẩn 4, Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh và xã hội (nếu có). Riêng Tiêu chuẩn 3, Năng lực quản lý nhà trường, tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được người đứng đầu phân công phụ trách, cấp phó sẽ được đánh giá theo các tiêu chí của người đứng đầu tương ứng. Vào đầu năm học, người đứng đầu thông báo trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về nội dung công việc cấp phó được phân công phụ trách và tổng số tiêu chí được đánh giá đối với từng cấp phó. Cụ thể như sau: + Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông: gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học + Phó Giám đốc các trung tâm: gồm 3 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí theo Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên. + Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học, gồm có 4 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 ban hành Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học. Cách cho điểm các tiêu chí khi đánh giá cấp phó cũng được tiến hành như đối với người đứng đầu. Các tiêu chí được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến số nguyên. Nếu trong 1 tiêu chí có nhiều yêu cầu, trong đó các yêu cầu được giao cho các cấp phó khác nhau thì khi cho điểm để đánh giá, xếp loại, các yêu cầu đó vẫn được tính điểm tối đa như điểm tối đa của tiêu chí. Trong quá trình đánh giá cấp phó, 8
  11. việc cho điểm theo các tiêu chí cũng phải dựa vào minh chứng cụ thể như trong đánh giá người đứng đầu. - Đối với viên chức là nhân viên Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP; Công văn số 4375/BNV-CCVC ngày 02/12/2013 của Bộ Nội vụ về việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức năm 2013; Công văn số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ về việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức năm 2014. 1.2.6.2. Sau khi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực Các tiêu chí để đánh giá, phân loại viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được tiến hành trên cơ sở các nội dung đánh giá tại Điều 22 và tiêu chí đánh giá, phân loại tại Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP quy định tiêu chí phân loại viên chức; Điều 1, Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ- CP. Xem Bảng 1.1. Bảng 1.1-Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại viên chức theo kết quả thực hiện nhiệm vụ Hoàn thành xuất sắc Hoàn thành tốt Hoàn thành nhiệm Không hoàn thành STT Tiêu chí nhiệm vụ nhiệm vụ vụ nhiệm vụ A Đối với viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo, quản lý Có năng lực, trình độ Có năng lực, trình Có năng lực, trình Vi phạm quy trình, quy chuyên môn, nghiệp độ chuyên môn, độ chuyên môn, định chuyên môn, vụ tốt nghiệp vụ tốt nghiệp vụ tốt nghiệp vụ. hoàn thành từ 70% đến dưới hoàn thành 100% hoàn thành 100% 100% công việc, công việc, vượt tiến công việc, bảo có công việc Hoàn thành = 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả, được cấp có thẩm quyền công nhận. 9
  12. Thực hiện đúng, Thực hiện đúng, Thực hiện đúng, đầy đầy đủ, nghiêm đầy đủ, nghiêm Thiếu tinh thần trách đủ, nghiêm túc các Việc thực túc các quy định túc các quy định nhiệmtrong thực hiện quy định về đạo đức hiện quy về đạo đức nghề về đạo đức nghề nhiệm vụ được giao. nghề nghiệp 2 định về đạo nghiệp nghiệp đức nghề Tâm huyết với nghề Tâm huyết với nghiệp: Tâm huyết với nghiệp, tận tụy với nghề nghiệp, tận nghề nghiệp, tận công việc tụy với công việc tụy với công việc Không có tinh thần phối hợp với đồng Có tinh thần trách Có tinh Có tinh thần trách nghiệp, cơ quan, đơn vị nhiệm cao, chủ động, thần trách nhiệmtrong thực có liên quan trong quá sáng tạo trong thực nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ trình thực hiện nhiệm hiện nhiệm vụ được hiện nhiệm vụ Tinh thần được giao vụ để ảnh hưởng đến giao được giao trách kết quả hoạt động của nhiệm, thái đơn vị độ phục vụ Thực hiện nghiêm Thực hiện nghiêm Thực hiện nghiêm Vi phạm quy tắc ứng nhân dân, túc quy tắc ứng xử túc quy tắc ứng túc quy tắc ứng xử, đạo đức nghề tinh thần của viên chức, có xử của viên chức, xử của viên chức, nghiệp của viên chức, hợp tác với thái độ lịch sự, tôn có thái độ lịch sự, có thái độ lịch sự, 3 gây phiền hà, sách đồng trọng trong phục vụ, tôn trọng trong tôn trọng trong nhiễu với nhân dân đến nghiệp và giao tiếp với nhân phục vụ, giao tiếp phục vụ, giao tiếp mức phải xử lý kỷ luật việc thực dân với nhân dân với nhân dân hiện quy Có tinh thần đoàn Có tinh thần đoàn tắc ứng xử Có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu kết, hợp tác hiệu của viên kết, hợp tác hiệu quả, quả, phối hợp quả, phối hợp chức phối hợp chặt chẽ với chặt chẽ với đồng chặt chẽ với đồng đồng nghiệp, cơ nghiệp, cơ quan, nghiệp, cơ quan, quan, đơn vị có liên đơn vị có liên đơn vị có liên quan trong quá trình quan trong quá quan trong quá thực hiện nhiệm vụ trình thực hiện trình thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ Nghiêm túc chấp Nghiêm túc chấp hành sự phân Chưa chấp hành sự hành sự phân công Việc thực công công tác của phân công công tác của công tác của người hiện các người có thẩm người có thẩm quyền có thẩm quyền 4 nghĩa vụ quyền khác của Thực hiện đầy đủ Thực hiện đầy đủ Thực hiện đầy đủ - Có hành vi chia rẽ nội viên chức điều lệ, quy chế, nội điều lệ, quy chế, điều lệ, quy chế, bộ, gây mất đoàn kết tại quy của cơ quan, đơn nội quy của cơ nội quy của cơ cơ quan, đơn vị; vị, các quy định về quan, đơn vị, các quan, đơn vị, các - Vi phạm kỷ luật, vi 10
  13. phòng, chống tham quy định về quy định về phạm pháp luật trong nhũng, thực hành tiết phòng, chống phòng, chống thực hiện nhiệm vụ đến kiệm, chống lãng tham nhũng, thực tham nhũng, thực mức phải xử lý kỷ luật. phí. hành tiết kiệm, hành tiết kiệm, chống lãng phí. chống lãng phí. B Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Ngoài đánh giá theo 04 tiêu chí như đánh giá viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn đánh giá thêm 02 tiêu chí sau Có ý thức chủ Có ý thức chủ động, Việc quản lý, điều hành động, sáng tạo sáng tạo trong công thực hiện công việc hạn trong công tác tác điều hành, tổ chế, không đạt hiệu quả, Năng lực điều hành, tổ chức chức thực hiện công không đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, thực hiện công việc công việc; quản lý, việc 5 điều hành Nghiêm túc thực và tổ chức Triển khai và thực Triển khai và thực hiện cơ chế tự thực hiện hiện tốt cơ chế tự Để xảy ra các vụ vi hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm vụ chủ, tự chịu trách phạm kỷ luật, vi phạm chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn nhiệm theo quy pháp luật đến mức phải nhiệm theo quy định. vị sự nghiệp công định. xử lý kỷ luật. lập theo quy định của pháp luật. Kết quả Hoàn thành 100% hoạt động Hoàn thành 100% khối lượng công Hoàn thành từ của đơn vị khối lượng công việc, bảo đảm tiến 70% đến dưới Hoàn thành dưới 70% 6 được giao việc, vượt tiến độ, có độ, chất lượng, 100% khối lượng khối lượng công việc. quản lý, chất lượng, hiệu quả hiệu quả. công việc. phụ trách Nguồn: Tổng hợp từ [24]; [25]. 1.2.6.3. Đối với viên chức là đảng viên Tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá viên chức là đảng viên thực hiện theo Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm, cụ thể như sau: + Viên chức là đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và phải có trên 2/3 số phiếu đảng viên chính thức tán thành. Phải được phân loại viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” hoặc được đề nghị đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” hoặc trong năm có thành tích xuất sắc được cấp bộ hoặc cấp tỉnh tặng “Bằng khen”. 11
  14. Số đảng viên được phân loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 15% số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” và đề nghị cấp trên khen thưởng; đối với chi bộ có dưới 07 đảng viên thì không quá 01 đồng chí; đảng bộ, chi bộ có thành tích đặc biệt xuất sắc thì số đảng viên xuất sắc có thể tăng thêm nhưng không quá 20% số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. + Viên chức là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng chưa đủ điều kiện đạt mức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và phải có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành. Phân loại viên chức phải đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. + Viên chức là đảng viên hoàn thành nhiệm vụ: Cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao và có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành. Phân loại viên chức phải đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ”. + Viên chức là đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ: Là đảng viên đang chấp hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể trong thời hạn 1 năm hoặc vi phạm một trong các khuyết điểm dưới đây và có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành: Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ chi bộ giao; Phân loại viên chức ở mức “Không hoàn thành nhiệm vụ”; Vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm hoặc vi phạm khác ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng và vị trí công tác của đảng viên đó. Không chấp hành phân công của tổ chức hoặc là nguyên nhân gây mất đoàn kết nội bộ. 1.2.7. Phương pháp đánh giá Một số phương pháp sau đây thường được áp dụng đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT trong thực tế. 1.2.7.1. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định 1.2.7.2. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí 1.2.7.3. Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý 1.2.7.4. Phương pháp bình bầu 1.2.7.5. Phương pháp đánh giá 360 độ 1.2.8. Quy trình đánh giá - Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá - Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp - Xác định người đánh giá và tập huấn đánh giá - Tiến hành đánh giá - Ra quyết định đánh giá và các tài liệu có liên quan Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá, phân loại viên chức thực hiện trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm và do người đứng đầu quyết định. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo 12
  15. 1.3.1. Các yếu tố khách quan 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Tiểu kết Chƣơng 1 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên 2.1.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Y ên 2.1.2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên 2.1.2.1. Số lượng, chất lượng, cơ cấu viên chức hiện nay Tính đến ngày 31/12/2016, số lượng biên chế viên chức tại 36 ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được UBND tỉnh giao là 2316 biên chế; biên chế viên chức đã tuyển dụng là 2239/2316 biên chế. Số lượng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT thuộc diện nghiên cứu của luận văn là 2239 viên chức (888 nam chiếm 39,7%, 1351 nữ chiếm 60,3%). 2.1.2.2. Trình độ viên chức - Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ - Về trình độ lý luận chính trị - Về trình độ tin học, ngoại ngữ - Về cơ cấu chức danh nghề nghiệp 2.2. Thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên 2.2.1. Về ban hành quy định đánh giá Năm học 2013-2014, viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên được đánh giá, phân loại theo Công văn số 382/SGDĐT-TCCB ngày 25/4/2013 của Sở GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối năm học; Công văn số 4375/BNV-CCVC ngày 02/12/2013 của Bộ Nội vụ. Năm học 2014-2015, việc đánh giá, phân loại viên chức được thực hiện theo Công văn số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Yên, có hiệu lực từ ngày 01/11/2014, quy định về nội dung, tiêu chuẩn, thang điểm, phân loại viên chức. Công văn số 877/SNV-TCCC ngày 24/10/2014 của Sở Nội vụ về việc thực hiện quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Công văn số 585/SGDĐT-TCCB ngày 08/12/2014 của Sở GD&ĐT thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh. 13
  16. Ngoài ra để nâng cao trách nhiệm của viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý và giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở GD&ĐT đã ban hành Công văn số 115/SGDĐT-TCCB ngày 04/5/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai lấy phiếu tín nhiệm của giáo viên đối với cán bộ quản lý và phiếu thăm dò ý kiến học sinh đối với giáo viên. Tuy nhiên, kết quả lại không được công khai mà được chuyển về Sở GD&ĐT xem xét, xử lý theo quy định. Năm học 2015-2016, thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Phú Yên (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015) thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh. Công văn số 1011/SGDĐT-TCCB ngày 24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh. Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Công văn số 902/SNV-CCVC ngày 09/8/2017 của Sở Nội vụ triển khai Nghị định số 88/2017/NĐ- CP. Đối với viên chức là Đảng viên Ngoài đánh giá viên chức hàng năm theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, UBND tỉnh, viên chức là Đảng viên còn được đánh giá theo hướng dẫn của Cấp ủy cấp huyện nơi đặt trụ sở ĐVSN công lập (do các đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy cấp huyện) theo quy định tại Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm và Hướng dẫn số 02- HD/TU ngày 17/10/2014 của Tỉnh ủy Phú Yên hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm. 2.2.2. Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí, phân loại đánh giá Trên cơ sở các quy định về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT nêu tại mục 1.2.5, 1.2.6, Chương 1, Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên đã chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở theo các quy định này như đã nêu ở trên. 2.2.4. Phương pháp đánh giá viên chức Như đã đề cập ở Chương 1, phương pháp đánh giá là một trong những nội dung quan trọng cấu thành hoạt động đánh giá nhân sự nói chung, đánh giá viên chức nói riêng. Phương pháp đánh giá có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá. Qua kết quả khảo sát, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đang áp dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau. 2.2.5. Về chủ thể tham gia đánh giá viên chức Thực hiện Công văn số 382/SGDĐT-TCCB ngày 25/4/2013 của Sở GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối năm học; Công văn số 14
  17. 1011/SGDĐT-TCCB ngày 24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, 2.2.5.1. Viên chức tự đánh giá 2.2.5.2. Tập thể tổ bộ môn hoặc tổ chuyên môn nơi viên chức công tác đánh giá: 2.2.5.3. Cấp ủy cấp huyện đánh giá đối với viên chức là cấp phó của người đứng đầu và cấp ủy nơi cư trú có ý kiến nhận xét đối với viên chức là đảng viên sinh hoạt nơi cư trú 2.2.5.4. Đối tượng bị tác động của viên chức trong các ĐVSN công lập (người học, phụ huynh học sinh,…) 2.2.5.5. Người đứng đầu ĐVSN đánh giá viên chức thuộc quyền quản lý và Giám đốc Sở GD&ĐT đánh giá đối với viên chức là cấp phó của người đứng đầu. 2.2.6. Sử dụng kết quả đánh giá viên chức Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm đối với viên chức có căn cứ vào kết quả đánh giá viên chức hàng năm để cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định. Một số chế độ, chính sách khác như nâng lương, thi nâng ngạch thì thực hiện theo quy định, đến hẹn lại lên ngoại trừ bị kỷ luật. Kết quả đánh giá viên chức cuối năm không gắn với trả lương, tiết kiệm chi. Kết quả đánh giá viên chức của các đơn vị được lưu trong hồ sơ viên chức, báo cáo kết quả về Sở GD&ĐT (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để theo dõi, tổng hợp báo cáo cho các cơ quan có chức năng và phần lớn làm căn cứ để bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong năm. 2.3. Nhận xét công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT hiện nay 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân 2.3.1.1. Ưu điểm 2.3.1.2. Nguyên nhân 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế 2.3.2.2. Nguyên nhân Tiểu kết Chƣơng 2 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.1. Mục tiêu 3.2. Quan điểm 3.2.1. Đánh giá viên chức phải dựa trên sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về công tác cán bộ 15
  18. 3.2.2. Đánh giá viên chức phải đáp ứng được yêu cầu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 3.2.3. Đánh giá viên chức phải thực hiện trong sự đổi mới đồng bộ cơ chế, chính sách quản lý viên chức 3.2.4. Đánh giá viên chức phải gắn liền với mở rộng dân chủ 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên trong thời gian đến 3.3.1. Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong thời gian đến 3.3.1. Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức Hiện nay, các vị trí việc làm và số lượng người làm việc, các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đã tương đối rõ ràng, đã được các Bộ ngành có liên quan và Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau: - Về vị trí việc làm: Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. - Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên + Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập: các Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ quy định danh mục, mã số, tiêu chuẩn cụ thể chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập. + Giáo viên dạy nghề: Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. - Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên + Thư viện: Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19/5/2015 của Bộ Văn hóa, thể theo và du lịch, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện. + Kế toán: Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ. + Văn thư : Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư. 16
  19. + Y tế: Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ. + Công nghệ thông tin: Thông tư số liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ; Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin. + Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Thông tư liên tịch 19/2016/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 22/6/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập. Dựa trên các văn bản trên, các quy định của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên cần tiến hành rà soát, thống kê, đánh giá và phân tích, xây dựng bản mô tả công việc cho các vị trí việc làm viên chức, xác định được khung năng lực tương ứng về phẩm chất, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, khối lượng công việc của từng viên chức, kiến nghị UBND tỉnh kịp thời phê duyệt Đề án vị trí việc làm, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đối với từng chức danh công việc phù hợp với điều kiện của đơn vị. Có như vậy, các đơn vị mới đề ra được những tiêu chí đánh giá cụ thể, những phương pháp, kỹ thuật đánh giá, thời điểm đánh giá thích hợp đối với từng viên chức. 3.3.2. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cho từng chức danh viên chức Như đã phân tích ở các phần trên, mỗi viên chức đều có vị trí, chức danh nghề nghiệp riêng, vì thế để đánh giá viên chức được khách quan, chính xác thì cần xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Kết quả khảo sát cho thấy có 256/360 ý kiến, tương đương 71,1% ý kiến cho rằng số lượng tiêu chí đánh giá viên chức nội dung chung chung; có 219/360 tương đương 60,8% ý kiến cho rằng cần phải thay đổi tiêu chí đánh giá để đánh giá viên chức có được kết quả chính xác hơn. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP đưa ra những tiêu chí vừa là những tiêu chí đánh giá, vừa là những tiêu chí phân loại viên chức theo các nội dung đánh giá viên chức được quy định trong Luật Viên chức 2010. Tuy nhiên, viên chức các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT còn được đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp, điều này gây khó khăn cho các cơ quan khi thiết kế bộ công cụ đánh giá cũng như muốn cải thiện phương pháp đánh giá. Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, tác giả đề xuất bộ tiêu chí chung về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên như sau: 3.3.2.1. Đối với viên chức lãnh đạo quản lý 17
  20. - Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực hiện công việc, cụ thể: 60 điểm + Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm và kết quả hoạt động của bộ phận được giao phụ trách, quản lý (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo), 20 điểm. + Tinh thần trách nhiệm trong công tác thể hiện ở việc chỉ đạo để tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các công việc được phân công phụ trách; thời gian, chất lượng, hiệu quả trong công tác tham mưu, đề xuất đối với cấp trên về lĩnh vực phụ trách, 20 điểm. + Có sáng kiến, đề tài và việc áp dụng kinh nghiệm công tác vào trong công việc được cấp có thẩm quyền công nhận, 10 điểm. + Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao; việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức, 10 điểm. - Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, 10 điểm. - Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức, 10 điểm. - Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thể hiện qua kết quả hoạt động của bộ phận được giao quản lý, phụ trách, 10 điểm. Đơn vị được giao phụ trách hoàn thành 100% khối lượng công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả đạt điểm tối đa; Hoàn thành 100% khối lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đạt 80% số điểm; Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc đạt 60% số điểm; Hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc, đạt 20% số điểm. - Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức: Về lập trường, quan điểm, tư tưởng chính trị; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành Điều lệ, quy chế, quy định của Đảng, 10 điểm. 3.3.2.2. Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý - Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực hiện công việc, 60 điểm, cụ thể: + Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo), 20 điểm. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2