intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận mà còn phân tích những nội dung, hình thức và phương pháp đặc thù; đồng thời rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hiện nay góp phần bảo đảm cho Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật có hiệu quả, xây dựng đội ngũ công chức người dân tộc thiểu số trong sạch, vững mạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VŨ LINH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Khánh Ly Phản biện 1: Tiến sĩ Chu Xuân Khánh Phản biện 2: Tiến sĩ Vũ Anh Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 204, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế. Số: 201 - Đường Phan Bội Châu - phường Trường An - Tp Huế Thời gian: vào hồi 08 giờ, ngày 18 tháng 10 năm 2019.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Từ trước đến nay, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là chiến lược của cách mạng Việt Nam. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng. Đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ nhất định và có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị các cấp, đặc biệt ở những địa phương người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy, Đảng ta đã khẳng định “Phải tích cực đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc, đồng thời tăng cường đoàn kết giữa cán bộ người dân tộc thiểu số với cán bộ người Kinh công tác ở miền núi. Đó là mấu chốt để thực hiện chính sách dân tộc của Đảng” [11, tr122]. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Bộ Nội vụ và Uỷ ban dân tộc đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT- BNV-UBDT, ngày 11/9/2014 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc nhằm tạo cơ sở pháp lý để cấp ủy, chính quyền thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức theo quy trình, thủ tục chặt chẽ; qua đó trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ, khả năng nắm chắc và thực thi pháp luật góp phần xây dựng đội ngũ công chức người dân tộc thiểu số chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Hiện cả nước có khoảng 65.000 cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. Trong quá trình làm việc, ngoài những vốn kiến thức 1
  4. thực tế sau khi được đào tạo, cán bộ người dân tộc thiểu số còn có những thuận lợi nhất định khi gặp gỡ, tiếp xúc với người dân, họ đã góp phần làm tốt công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với bà con. Mỗi cán bộ cơ sở mặc dù có tuổi đời, tuổi nghề khác nhau, với nhiều phương thức, cách làm khác nhau, nhưng họ đều có điểm chung đó là những người “chân đi, miệng nói, tay làm”. Họ là những người có năng lực, uy tín trong cộng đồng dân cư, nhiệt tình, tâm huyết với công việc được giao. Nhiều vụ việc diễn ra trên địa bàn đã được giải quyết nhờ vai trò dân vận của những cán bộ là người dân tộc thiểu số. Chính vì vậy, để xây dựng chính quyền cấp xã ở các huyện miền núi nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả thì một trong những yếu tố quan trọng đó là chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý; đặc biệt quan tâm việc giáo dục pháp luật hành chính để giúp công chức nâng cao trình độ kiến thức về pháp luật, ý thức trong chấp hành pháp luật và việc đưa các pháp lý vào giải quyết các công việc thực tiễn để đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ đạt hiệu quả. Xác định được vai trò và tầm quan trọng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thời gian qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, nhất là việc đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đến nay, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số có tỷ lệ cơ cấu dân tộc khá hợp lý, được đào tạo cơ bản ngày càng tăng, qua đó chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ngày càng nâng cao về nhiều mặt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, có trình độ năng lực nghiệp vụ và giữ các 2
  5. chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa phương… Tuy nhiên, một bộ phận khá lớn cán bộ còn hạn chế về năng lực tư duy, trình độ chuyên môn. Rõ nhất là trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật của họ còn những hạn chế nhất định, chưa theo kịp và chưa được nâng tầm tương xứng với sự đổi mới của hệ thống pháp luật, gây cản trở không nhỏ đến nhận thức về nhu cầu hiểu biết pháp luật, khả năng nắm bắt và vận dụng vào thực tiễn còn chưa cao, lúng túng. Xuất phát từ những lý do trên cùng với mong muốn được tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, bản thân tôi chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Giáo dục pháp luật hành chính là một vấn đề cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhiều công trình nghiên cứu về nội dung này đã được công bố. Mặc dù có nhiều công trình khoa học nghiên cứu nhưng mỗi công trình đề cập đến vấn đề ở những khía cạnh khác nhau. Cho đến hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về "Giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế". Những quan điểm, nhận định, đánh giá của những công trình khoa học liên quan đến đề tài đều được tác giả nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích của luận văn Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã 3
  6. người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2 Nhiệm vụ của luận văn - Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận; trên cơ sở đó, làm rõ khái niệm, đặc trưng, mục đích, nội dung, chủ thể, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. - Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. - Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tiến hành khảo sát tại 02 huyện miền núi A Lưới và Nam Đông. Các số liệu thứ cấp được thu thập qua 03 năm (giai đoạn 2015 - 2018). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 4
  7. về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người đồng bào dân tộc thiểu số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: * Phương pháp điều tra xã hội học Là phương pháp điều tra bằng câu hỏi trắc nghiệm, nhằm thăm dò ý kiến sơ cấp. Để thực hiện được phương pháp này trước hết phải thiết kế được bảng câu hỏi khoa học và bao hàm đầy đủ nội dung cần thiết, giúp cho người đọc có thể dễ dàng hiểu được mục đích của câu hỏi và trả lời đúng hướng, không làm mất thời gian của người được điều tra. Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn. Bước 2: Xác định đối tượng điều tra và phát phiếu điều tra cho đối tượng được điều tra. Bước 3: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu điều tra, phân tích và tổng hợp các ý kiến để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Người nghiên cứu sử dụng phiếu tham khảo ý kiến gửi cho khách thể nghiên cứu với các câu hỏi mở nhằm làm rõ mục đích nghiên cứu trên các bình diện xã hội khác nhau như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn... Trong phạm vi các xã ở hai huyện miền núi (Nam Đông và A Lưới) để điều tra, thăm dò ý kiến và phát phiếu đối với các công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số để đánh giá chất 5
  8. lượng giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng này. Sau đó, trên cơ sở kết quả thu được, tiến hành tổng hợp ý kiến, thu thập dữ liệu để nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp. * Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong nước. Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh, UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện Nam Đông và A Lưới, Lãnh đạo Đảng ủy và UBND các xã ở hai huyện, tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu, bao gồm: Báo cáo thống kê về tình hình số lượng chức danh, độ tuổi, trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, quá trình hình thành phát triển của các đơn vị, về con người phong tục tập quán… để từ đó có được những số liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng công tác giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Luận văn đề cập và phân tích một trong những vấn đề có tầm quan trọng, tính cấp thiết trong việc giáo dục pháp luật hành chính cho cán bộ, công chức đặc biệt công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Từ đó rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: 6
  9. Chương 1: Cơ sở khoa học về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái quát về công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1.Công chức Theo khoản 2 Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khái niệm công chức được quy định như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Công chức cấp xã Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, công chức cấp xã được định nghĩa như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” 8
  11. 1.1.1.3. Dân tộc thiểu số Tại điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc quy định: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia” 1.1.1.4. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ngoài những đặc điểm chung của công chức cấp xã còn có những đặc điểm riêng: đó là người dân tộc thiểu số, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của người dân địa phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số), am hiểu tập tục truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của cộng đồng dân tộc mình. Mặt khác, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số lại làm việc trong bộ máy nhà nước nên có sự hiểu biết về chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, công chức cấp là xã người dân tộc thiểu số phải biết vận dụng hài hòa giữa pháp luật của nhà nước và luật tục của địa phương khi thi hành pháp luật. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số - Một là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là lực lượng hạt nhân quan trọng đóng vai trò tích cực trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đi vào cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số. 9
  12. - Hai là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người trực tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo mọi hoạt động chính trị, kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh... ở địa phương diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. - Ba là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 1.2. Tổng quan về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là đó sự tác động có hệ thống, có định hướng của chủ thể giáo dục lên công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nhằm hình thành ở đối tượng này ý thức tôn trọng pháp luật, biết tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng pháp luật một cách chủ động, tích cực và đúng đắn nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp luật hành chính trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Đây là hoạt động giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng có nhiều yếu tố đặc thù. Các yếu tố đặc thù đó bao gồm: về trình độ, về công việc, về địa bàn công tác. - Việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chú trọng nội dung pháp luật liên quan đến các 10
  13. vấn đề mà luật tục đề cập đến là một giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở những vùng miền núi có đông dân tộc ít người. - Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số thông qua các hình thức đặc thù như tuyên truyền, giáo dục bằng tiếng dân tộc. - Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số mang tính đặc thù về phương pháp phù hợp. 1.2.3. Mục đích của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số - Từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp lý. - Hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật hành chính. - Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật (mục đích hành vi). 1.2.4. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.2.4.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật hành chính Chủ thể của giáo dục pháp luật hành chính là những người tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật hành chính. 1.2.4.2. Đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này chính là nhóm đối tượng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, đang công tác trong các lĩnh vực, chuyên môn mà mình đảm nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.5. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.2.5.1. Nội dung giáo dục pháp luật hành chính Nội dung giáo dục pháp luật hành chính dành cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung những kiến thức cơ 11
  14. bản về pháp luật trong quản lý hành chính như: các quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, về hoạt động tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước, về công vụ, công chức, cải cách hành chính nhà nước. 1.2.5.2. Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số - Hình thức giáo dục pháp luật hành chính mang tính tuyên truyền pháp luật. - Hình thức giáo dục pháp luật hành chính thông qua hoạt động của các chuyên gia pháp luật đang công tác tại các cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp. - Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cơ bản cho công chức thông qua các lớp tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật. 1.2.5.3. Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính là tổng hợp các cách thức tổ chức hoạt động được chủ thể giáo dục pháp luật (hoạt động dạy, truyền đạt) và các công chức (hoạt động học, tiếp thu) sử dụng nhằm đưa các mục đích, mục tiêu và nội dung giáo dục pháp luật hành chính cụ thể cho công chức. Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính cần hướng tới kỹ năng thực hành, áp dụng thực tiễn hành chính công vụ. 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 1.3.1. Các yếu tố khách quan - Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng dân tộc thiểu số - Yếu tố chính trị, tôn giáo, tín ngưỡng. - Phong tục, tập quán. - Yếu tố pháp lý 12
  15. 1.3.2. Yếu tố chủ quan - Trình độ, nhận thức của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. - Nguồn lực thực hiện chính sách giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.4 Trách nhiệm của các cơ quan chủ thể trong việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 1.5.1. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa 1.5.2. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai Tiểu kết chương 1 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế có 09 đơn vị hành chính cấp huyện với 06 huyện, 01 thành phố, 02 thị xã với 152 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh có 02 huyện miền núi gồm: Nam Đông và A Lưới, trong đó, bao gồm 30 xã và 02 thị trấn. Tính đến đầu năm 2017, dân số toàn tỉnh có trên 1.154 triệu người; trong đó dân số 02 huyện miền núi khoảng 76.947 người (chiếm 6,7 % dân số toàn tỉnh), trong đó dân tộc thiểu số 41.324 người; chiếm 5,3 % dân số của 02 huyện miền núi. Vùng miền núi là địa bàn cư trú tập trung, lâu đời của các thành phần dân tộc thiểu số của tỉnh, chủ yếu là các nhóm dân tộc: Cơtu, Tà Ôi, Bru- Vân Kiều. Tuy nhiên, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn còn nhiều mặt khó khăn, yếu kém về kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng đã tác động không nhỏ đến việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở khu vực này trong thời gian qua. 2.1.2. Cơ cấu, số lượng, trình độ, kiến thức của công chức cấp xã các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ 14
  17. và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; theo đó tình hình công chức cấp xã người đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thừa Thiên Huế cụ thể như sau: - Về số lượng: Bảng 2.1: Số lƣợng chức danh công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế (Đơn vị tính: người) Số lƣợng công Số lƣợng chức cấp xã công chức Chức danh Tỷ lệ các huyện cấp xã ngƣời miền núi DTTS Chỉ huy trưởng quân sự 31 24 77,4% Trưởng Công an 32 25 78% Tài chính - Kế toán 40 18 45% Tư pháp - Hộ tịch 59 40 67,8% Văn phòng - Thống kê 81 50 62% Văn hóa - Xã hội 63 43 68% Địa chính - Xây dựng 85 60 70,6% Tổng cộng 391 260 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê tính đến 2018 - Về độ tuổi: Việc tuyển chọn công chức trẻ người dân tộc thiểu số từ các cơ sở; sinh viên con em đồng bào dân tộc thiểu số tốt nghiệp đại học đưa đi đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị là một trong những giải pháp được cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai nhằm hướng tới đội ngũ công chức tinh thông chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng được nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng mới. 15
  18. Bảng 2.2: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo độ tuổi (Đơn vị tính: người) Trong đó Số Dƣới Từ 30 Trên TT Chức danh lƣợng 30 đến 40 40 (ngƣời) tuổi tuổi tuổi 1 Chỉ huy trưởng quân sự 24 9 13 2 2 Trưởng Công an 25 9 14 2 3 Tài chính - Kế toán 18 6 10 2 4 Tư pháp - Hộ tịch 40 12 24 4 5 Văn phòng - Thống kê 50 20 25 5 6 Văn hóa - Xã hội 43 18 18 7 7 Địa chính - Xây dựng 60 25 27 8 Tổng cộng 260 99 131 30 Tỷ lệ 38% 50% 12% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018 - Về trình độ, kiến thức hiểu biết pháp luật hành chính của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay Thứ nhất, được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo sâu sát của Đảng và Nhà nước, công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đạt những kết quả tích cực. Nhiều loại hình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật được mở ra, phù hợp với điều kiện công tác của đối tượng công chức hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ công chức được trang bị kiến thức, hiểu biết pháp luật trong quản lý nhà nước. 16
  19. Bảng 2.3: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo trình độ chuyên môn (Đơn vị tính: người) TRÌNH ĐỘ CHUYÊN CÔNG CHỨC DÂN TỶ STT MÔN TỘC THIỂU SỐ LỆ 1 Chưa được đào tạo 0 0% 2 Trình độ trung cấp 52 20% 3 Trình độ cao đẳng 25 9,6% 4 Trình độ đại học 178 68,4% 5 Trình độ sau đại học 5 2% TỔNG SỐ 260 100% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018 Tuy nhiên, xét thực tế, trình độ pháp luật hành chính của đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số vẫn chưa cao. Đội ngũ công chức được đào tạo chủ yếu các chuyên ngành (kinh tế, sư phạm, công nghệ thông tin,…) còn các chuyên ngành về pháp luật nói chung và pháp luật trong quản lý nhà nước nói riêng vẫn còn thấp. Bảng 2.4: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo trình độ kiến thức pháp luật (Đơn vị tính: người) Công chức Tỷ lệ/tổng số Trình độ kiến thức STT ngƣời DTTS công chức pháp luật đào tạo luật ngƣời DTTS 1 Chưa được học luật 0 0% 2 Trình độ trung cấp 6 2,3% 3 Trình độ cao đẳng 0 0% 4 Trình độ đại học luật 85 32% 5 Trình độ sau đại học 2 0,7% TỔNG SỐ 92 35% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018 17
  20. Bảng 2.5: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo trình độ chính trị (Đơn vị tính: người) Công chức STT Trình độ chính trị Tỷ lệ ngƣời DTTS 1 Chưa qua đào tạo 134 51,5% 2 Sơ cấp 83 32% 3 Trung cấp 43 16,5% 4 Cao cấp 0 0% TỔNG SỐ 260 100% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến 10/ 2018 Thứ hai, phần đông công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã có sự chủ động, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu, cập nhật thông tin pháp luật để có trình độ kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật, cũng như ý thức pháp luật nghề nghiệp của đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã từng bước hình thành và được củng cố. Thứ ba, công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã từng bước thể chế hóa chủ trương, đường lối giáo dục pháp luật của Đảng thành hệ thống văn bản luật và dưới luật làm cơ sở góp phần nâng cao chất lượng công vụ trong cơ quan nhà nước và giúp đội ngũ này thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 2.2. Thực tiễn giáo dục dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 2.2.1. Chủ thể, đối tượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế Chủ thể giáo dục pháp luật hành chính trực tiếp cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là các nhà giáo dục pháp luật đều đảm 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2