intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu Luật Thanh niên, các văn bản, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, các chương trình, chính sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên hiện hành; thực trạng thanh niên tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về công tác thanh niên, góp phần tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, nâng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NAM TRUNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội. Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”[7, tr.1] Đảng ta luôn xác định, thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”. Chính vì vậy quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên chính là đòi hỏi của thanh niên, cũng là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển đất nước; là yêu cầu của quá trình xây dựng Nhà nước 1
  4. pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó có quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý đối với thanh niên. Quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác thanh niên bằng chính sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên. Cùng với cả nước, Đảng bộ và chính quyền Quảng Bình luôn quan tâm đến công tác thanh niên, khẳng định vai trò, vị trí của thanh niên và công tác thanh niên tại Quảng Bình trong suốt quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Thực hiện Nghị quyết số 25 -NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng - Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên; Đảng bộ và chính quyền Quảng Bình đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch về công tác thanh niên …Chính vì có hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên đó mà công tác thanh niên và quản lý nhà nước về thanh niên đã có những kết quả khả quan. Vai trò thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ tỉnh đến huyện thực sự quan tâm, có chuyển biến mạnh trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Các cơ quan, đơn vị đã chủ động cụ thể hóa những nội dung, đề ra những chỉ tiêu của công tác này để lồng ghép vào nội dung thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Công tác thanh niên từng bước đi vào nề nếp, quyền và nghĩa vụ của thanh niên được đảm bảo; thanh niên được tạo điều kiện thuận lợi hơn để phát triển toàn diện bản thân. Tuy nhiên những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thanh niên cũng không ít. Trước tiên đó là nhận thức của lãnh đạo xã, phường, thị trấn thậm chí 2
  5. là huyện, thành phố, các ban ngành trực thuộc tỉnh có lúc, có nơi chưa thật toàn diện. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, chương trình phát triển thanh niên ở một số địa phương, đơn vị thiếu quyết liệt, chậm ban hành các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện, hoặc có ban hành nhưng không đôn đốc thực hiện, kiểm tra, giám sát… Thậm chí có những địa phương, đơn vị còn xem công tác thanh niên là của tổ chức Đoàn, Hội. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tình hình thanh niên, công tác quản lý Nhà nước đối với thanh niên trên cơ sở lý luận và qua khảo sát thực tế tại tỉnh Quảng Bình, tác giả chọn đề tài: “Hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên là một chủ đề lớn. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản đề cập tới việc quản lý Nhà nước về thanh niên như: như Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa V) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động thanh niên, Nghị quyết 25-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VI về Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên (tháng 2/1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ mới (tháng 1/1993), Luật Thanh niên (Luật số 53/2005/QH11 của Quốc hội), Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020,… Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành: - Chỉ thị số 26 - CT/TU ngày 27/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh 3
  6. đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. - Chỉ thị số 36 - CT/TU ngày 15/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015- 2030” - Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 19/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Bình thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ về công tác thanh niên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Quyết định số 1909/QĐ-UBND Ngày 20/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020. - Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 15/7/2011 về Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015, Kế hoạch tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi theo thông báo số 666-TB/TU ngày 03/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. - Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 17/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình về công tác thanh niên. Bên cạnh đó, cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể các cấp cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm thực hiện trách nhiệm đối với thanh niên; từ đó việc triển khai, thực hiện các chủ trương chính sách đối với thanh niên tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực. Việc nghiên cứu, khảo sát về hệ thống văn quản lý nhà nước về công tác thanh niên được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ quản lý nghiên cứu. Đặc biệt đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên. Trong điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu tiếp cận, người viết xin nêu một số đề tài được thực hiện có liên quan đến lĩnh vực luận văn nghiên cứu: 4
  7. - Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công của Đào Ngọc Dung (2005) với đề tài "Sự tham gia của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vào hoạt động QLNN về công tác thanh niên”. - Thạc sĩ Đoàn Văn Thái (2006): Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên. - Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công với đề tài "Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên. Thực tiễn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Đoàn Hùng Vũ Hưng, năm 2013. - Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công với đề tài "Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Nam” của Lê Quang Quỳnh, năm 2014. - Đỗ Đăng Khánh, Quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội, năm 2016. Văn bản quản lý nhà nước một đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Tiêu biểu là các công trình khoa học: Ban hành văn bản QLNN của PGS.TS Lưu Kiếm Thanh; Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước của PGS.TS Lưu Kiếm Thanh (1998); Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên), Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, Dự án VIE/94/2003, Hà Nội, 1998; Giáo trình soạn thảo và xử lý văn bản QLNN của Học viện Hành chính Quốc gia (2004); Giáo trình về quản lý hành chính nhà nước của Học viện Hành chính Quốc gia (1996); Kỹ năng và nghiệp vụ hành chính cúa PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu (Nhà xuất bản Lao động 2016). Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công như: “Đánh giá chất lượng văn bản QLNN của ủy ban nhân dân cấp huyện (qua thực tiễn huyện Đông Anh)” của Nguyễn Thị Phương Anh; “Ban hành văn bản quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Hồng Phong, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội, 2015. Còn một số công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ chuyên ngành luật học, một số bài báo khoa học, tạp chí chuyên ngành cũng đã nghiên cứu về văn bản QLNN. 5
  8. Mỗi đề tài trên đây đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trên những góc độ nghiên cứu khác nhau và phù hợp với địa phương cụ thể. Việc nghiên cứu Hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình thì chưa có một công trình tài liệu nào đề cập đến. Vậy luận văn có thể được coi là công trình khoa học đầu tiên đề cập đến vấn đề này ở tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu Luật Thanh niên, các văn bản, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, các chương trình, chính sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên hiện hành; thực trạng thanh niên tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về công tác thanh niên, góp phần tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn làm rõ cơ sơ lý luận, sự cần thiết, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống các bản quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên, từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. - Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiêm cứu Trong Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu trong phạm vi các vấn đề về tình hình thanh niên Quảng Bình và hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Để giải quyết tốt vấn đề trên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hệ thống các văn bản, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, 6
  9. các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, các chương trình, chính sách của UBND tỉnh Quảng Bình về quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên. Nghiên cứu thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình hiện nay; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam thể hiện trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương đường lối của Đảng, các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình các khoá xung quanh vấn đề này; các công trình của các tác giả trong nước bàn về những vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên. 5.1. Phương pháp nghiêm cứu thực tiễn Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tế…Dựa vào các phương pháp nghiên cứu trên, người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Tìm hiểu và làm rỏ cơ sở lý luận về sự cần thiết và xác lập nội dung, yêu cầu của hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên. 6.1. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở làm rỏ thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bản tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương: 7
  10. Chương 1: Cơ sở lý luận của hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên. Chương 2: Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tại Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Thanh niên 1.1.1.1. Khái niệm, phân loại thanh niên Thanh niên là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau, tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Theo Từ điểm Tiếng Việt "Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành" [3]. Khái niệm này xác định thanh niên dưới 02 góc độ: Sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành), không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền. Dưới góc độ pháp luật, theo Điều 1 Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005: “Thanh niên Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Theo đó, thanh niên Việt Nam có một số đặc điểm sau: 1.1.1.2.Vị trí, vai trò của thanh niên Thanh niên có vị trí, vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước; thái độ, ý thức chính trị, ý thức về trách nhiệm thế hệ của thanh niên đối với hiện tại và tương lai của dân tộc ngày càng được khẳng định. Tự ý thức được trách nhiệm của mình 8
  11. đối với bản thân và xã hội là một trong những đặc điểm khẳng định vai trò làm chủ của thanh niên trong giai đoạn hiện nay. * Vị trí, vai trò của thanh niên trong lịch sử * Vị trí, vai trò của thanh niên đối với sự phát triển của xã hội 1.1.2. Công tác thanh niên 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của công tác thanh niên Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá Thông tin (năm 1999) thì công tác được hiểu là “công việc của Nhà nước, của đoàn thể hoặc thực hiện công việc của Nhà nước, của đoàn thể” [49, tr.458]. Suy ra, công tác thanh niên là công việc của nhà nước, của đoàn thể liên quan đến thanh niên học thực hiện công việc của nhà nước, của đoàn thể liên quan đến thanh niên. Tuy nhiên, cách hiểu như vậy đúng nhưng chưa phản ánh đầy đủ mục đích của công tác thanh niên. 1.1.2.2. Vai trò của công tác thanh niên Công tác thanh niên là công tác mang tính chiến lược có ý nghĩa sống còn của dân tộc. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá đúng vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. 1.2. Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước, có trách nhiệm quản lý các công việc của nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức, điều hành các quan hệ xã hội và hành vi của công dân. 9
  12. Một số khái niện QLNN đối với công tác thanh niên: 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên - Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của dân tộc. Từ những ngày đầu cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã đề cao vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên. Trong mấy chục năm qua, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về công tác thanh niên. Trong các văn bản này, Đảng ta không chỉ khẳng định vai trò to lớn của thanh niên, mà còn khẳng định sự cần thiết phải tăng cường QLNN đối với công tác thanh niên, ban hành Luật Thanh niên, tạo ra mô trường pháp lý thuận lợi để các cấp, các ngành và mỗi cá nhân chăm lo bồi dưỡng, giáo dục thanh niên, phát huy những tiền năng to lớn của thanh niên. 1.2.3. Quan điểm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, ý nghĩa của QLNN đối với công tác thanh niên 1.2.3.1. Quan niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là công cụ của Nhà nước trong quản lý xã hội; là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và các hành vi hoạt động của công dân để đảm bảo trật tự xã hội và sự phát triển của xã hội theo đúng ý đồ của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao… nhằm phục vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Để thực hiện được tất cả các hoạt động trên thì quyền lực nhà nước phải được nhìn nhận ở cả góc độ lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thanh niên là một đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó, quản lý nhà nước về công tác thanh niên cũng phải được xem xét trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trước khi làm rõ nội hàm của khái niệm này cần lưu ý những điểm sau: 10
  13. 1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên Công tác thanh niên là nhiệm vụ lâu dài và quan trọng của cả hệ thống chính trị, trong đó Chính phủ có trách nhiệm thống nhất QLNN về công tác thanh niên. Chính phủ phân công các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của mình bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả; đồng thời không trùng lặp vào những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thanh niên. Chức năng QLNN về công tác thanh niên thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu sau: 1.2.3.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên Trong giai đoạn hiện nay, quản lý nhà nước đối với thanh niên có ý nghĩa quan trọng, không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên mà còn là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội khoá XI đã chính thức thông qua Luật Thanh niên. Đây là một bước tiến quan trọng trong quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, bao gồm các nội dung: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên; Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên; Thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. 1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên Theo Luật Thanh niên 2005 quy định các chủ thể QLNN về công tác thanh niên gồm: Tại khoản 2, điều 5: Chính phủ thống nhất QLNN về công tác thanh niên; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ [22, tr. 2]. 11
  14. Tại Chương IV Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính Phủ cũng quy định trách nhiệm của các chủ thể QLNN về công tác thanh niên cụ thể như sau: - Chính phủ: Ban hành Chiến lược phát triển thanh niên theo từng giai đoạn; quy định chức năng, nhiệm vụ của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ; chỉ đạo các bộ, ngành triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm. - Bộ Nội vụ: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: - Ủy ban nhân dân cấp huyện: - Ủy ban nhân dân cấp xã: 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên Xác định QLNN về công tác thanh niên là nội dụng quan trọng, nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ bảy, khoá X đã xác định: “Củng cố, kiện toàn Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam đủ mạnh và giao cho Uỷ ban một số nhiệm vụ, quyền hạn để tham mưu cho Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Ở các bộ, ngành Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố có bộ phận chuyên trách theo dõi công tác thanh niên để làm chức năng quản lý nhà nước về thanh niên tại các lĩnh vực, địa bàn và theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Thành lập Hội đồng công tác thanh niên ở tỉnh, thành phố làm nhiệm vụ tham mưu cho chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương. Giao cho Chính phủ cụ thể hoá và tổ chức thực hiện mô hình tổ chức này”. 1.3. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước 1.3.1. Khái niệm văn bản Từ khi con người và xã hội loài người xuất hiện, cuộc sống và sinh hoạt con người cần có sự giao tiếp, trao đổi thông tin để tồn tại và phát triển. Khi con người giao tiếp hàng ngày với nhau, người ta có thể dùng cử chỉ, điệu bộ, ký hiệu để trao đổi thông tin, nhưng 12
  15. phương tiện cơ bản nhất vẫn là ngôn ngữ. Suy cho cùng, không có tư tưởng, tình cảm, ý chí, nguyện vọng nào của con người lại không thể hiện qua ngôn ngữ. Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ mang tính hoàn chỉnh nhất, trọn vẹn nhất. Văn bản cũng là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều học giả và cũng có rất nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm này ; văn bản được dùng với nhiều phạm vi, góc độ khác nhau. Thuật ngữ văn bản theo Từ điển lưu trữ Việt Nam, là vật mang tin được ghi bằng kí hiệu ngôn ngữ có giá trị pháp lý. Văn bản là hệ thống các kí hiệu ngôn ngữ được biểu hiện bằng chữ viết. 1.3.2. Đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước Khi nói đến văn bản QLNN là nói đến loại văn bản của tổ chức đặc biệt trong xã hội, đó là Nhà nước. Văn bản QLNN có những đặc thù riêng: 1.3.3. Khái niệm về hệ thống Theo GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm thì các văn bản hình thành trong hoạt động quản lý, kể cả quản lý Nhà nước, luôn luôn có mối liên hệ với nhau và tạo thành nhiều hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. 1.3.4. Khái niệm hệ thống văn bản quản lý nhà nước Từ khi ra đời cho đến nay, văn bản nhanh chóng chiếm được vị trí quan trọng trong hoạt động, đời sống của con người. Văn bản được coi là công cụ, phương tiện cũng như chính là sản phẩm trong quá trình hoạt động của con người. Với vai trò và chức năng đặc biệt quan trọng của văn bản trong hoạt động của con người nói chung và trong quản lý nhà nước nói riêng, nên các quốc gia trên thế giới hiện nay rất quan tâm đến công tác văn bản. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam, với diện tích tự nhiên 8.065 km2, dân số năm 2014 có 868.174 người. Có đường bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào. 2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình hiện nay Dân số Quảng Bình hiện nay có 868.174 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều, sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 80,47% sống ở vùng nông thôn và 19,53% sống ở thành thị. 2.1.2. Thanh niên Quảng Bình Tỉnh Quảng Bình có 08 huyện, thị xã, thành phố; 159 xã, phường, thị trấn toàn tỉnh hiện có gần 195.115 thanh niên (chiếm 22,3 % dân số) trong đó nam 105.210 người; nữ 89.905 người. Tỷ lệ tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn đạt gần 70%. Tổng số chức cơ sở đoàn các cấp 481 tổ chức, trong đó đoàn cơ sở là 467, cấp huyện và tương đương là 14. 14
  17. 2.2. Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành hệ thống văn bản QLNN về công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình Văn bản Quản lý nhà nước nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng là cơ sở, là công cụ để QLNN hiệu quả. Các văn bản phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy và mở đường cho sự nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu văn bản ban hành không sát đúng, phù hợp với thực tiễn sẽ kìm hãm việc phát triển. 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hệ thống văn bản QLNN về công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình 2.2.2.1. Kết quả tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020 Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; a. Về công tác học tập, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: b. Về công tác giải quyết việc làm, tư vấn nghề nghiệp, dạy nghề cho thanh niên: c. Về công tác tuyên truyền, phổ biến và trang bị kiến thức pháp luật cho thanh niên 2.2.2.2. Kết quả thực hiện Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 27/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy 2.2.2.3. Kết quả triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên được quy định trong Luật Thanh niên và Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành 15
  18. một số điều của Luật Thanh niên theo chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực: - Trong việc bảo vệ, bồi dưỡng thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: - Chính sách đối với thanh niên khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, sau cải tạo. 2.2.2.4. Việc lồng ghép chính sách phát triển thanh niên khi xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội đối với thanh niên 2.2.2.5. Đánh giá chung kết quả thực hiện Luật Thanh niên. 2.2.2.6. Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thanh niên. 2.2.2.7. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên theo Thông báo số 327- TB/TW ngày 14/6/2010 của Bộ Chính trị a. Việc triển khai thực hiện Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ b. Việc triển khai thực hiện Thông tư số 15/2014/TT- BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ 2.2.2.8. Công tác triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến 2.2.2.9. Kết quả triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” theo Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là “Đề án 1501”). * Công tác chỉ đạo thực hiện Đề án * Kết quả thực hiện các nhóm giải pháp 2.2.2.10. Kết quả triển khai thực hiện Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú có trình độ Đại học tăng cường về làm 16
  19. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo (được phê duyệt tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ). 2.2.3. Đánh giá thực trạng 2.2.3.1. Những kết quả đạt được Thời gian qua, Hệ thống văn bản quản lý Nhà nước đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được các cấp, ngành quan tâm, chú trọng đẩy mạnh trên các mặt như: công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên; nội dung, hình thức giáo dục được đổi mới thu hút đông đảo lực lượng thanh niên tham gia tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ; quan tâm đến công tác định hướng nghề nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên, đáp ứng các nhu cầu chính đáng của thanh niên; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo sân chơi lành mạnh bổ ích và nâng cao sức khỏe đời sống tinh thần trong thanh niên; tích cực tổ chức các hoạt động tình nguyện nhằm phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, từng bước đảm bảo các chính sách đối với thanh niên tình nguyện. Công tác thanh niên và QLNN về thanh niên đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Các nội dung, giải pháp thực hiện chương trình phát triển thanh niên phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Những kết quả đó được thể hiện ở các vấn đề sau: 2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, nhưng Hệ thống văn bản QLNN về công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: 2.2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế - Nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước và chính sách các cấp về chương trình phát triển thanh niên chưa thực sự rõ nét, chưa gắn vào việc thực hiện mục tiêu của nghành, lĩnh vực hoạt động. 17
  20. - Các địa phương, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong thực hiện chương trình phát triển thanh niên, việc triển khai thực hiện chương trình phụ thuộc vào sự tham mưu của Đoàn Thanh niên. - Kinh phí để đảm bảo thực hiện chương trình còn hạn chế, cơ chế phối hợp và chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ Đoàn chưa thực sự đồng bộ đã ảnh hưởng đến phong trào thanh niên. 2.2.3.4. Bài học kinh nghiệm - Phải tranh thủ được sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm, tạo điều kiện của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ban, nghành, đoàn thể thì sẽ mang lại kết quả thực hiện các chương tŕnh phát triển thanh niên. - Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Đoàn Thanh niên trong công tác tham mưu, phối hợp và triển khai thực hiện. Chú trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thanh niên, xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện để thanh niên tích cực tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên. - Việc xây dựng kế hoạch hành động phải đảm bản tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đáp ứng nhu cầu chính đáng của đông đảo đoàn viên thanh niên; thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức hoạt động nhằm thu hút tập hợp được sức mạnh to lớn của thanh niên. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2