intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV)

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TUYẾT HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC THUỘC ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM (VOV) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TUYẾT HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC THUỘC ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM (VOV) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam đang ngày một phát triển. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động này vẫn còn nhiều ý kiến chưa thống nhất. Trong khi tồn tại sự khác biệt về quan điểm thì xã hội hóa và liên kết trong lĩnh vực sản xuất chương trình truyền hình vẫn đã và đang diễn ra và có chiều hướng phát triển. Hoạt động này mặc dù thúc đẩy quá trình phát triển nhưng cũng đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các đài truyền hình trong đó có Đài VTC trên nhiều phương diện: quản lý, nội dung, cấu trúc nhân sự, xây dựng chiến lược phát triển, giữ vững định hướng tuyên truyền, đặc biệt là những vấn đề xoay quanh thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Đài VTC trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thể chế xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam nói chung và của Đài VTC nói riêng còn tồn tại nhiều bất cấp, hạn chế, cụ thể: Một là, thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng, minh bạch. Hai là, thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa đa dạng, chưa phân định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên liên kết và trách nhiệm của nhà nước. Ba là, thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình còn phức tạp, hoạt động liên kết chưa thực sự hiệu quả, đối tác nợ đọng vốn còn nhiều. Bốn là, bộ máy quản lý ở ở trung ương và của Đài VTC đối với chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chưa rõ ràng, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế. Như vậy, cả trong lý luận và thực tiễn, việc bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình đều đặt ra những yêu cầu cần phải được nghiên cứu, giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý chương trình của truyền hình Việt Nam nói chung và Đài VTC nói riêng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin, thưởng thức của khán giả, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao vị thế, hiệu quả kinh doanh của Đài VTC. Với lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV)” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, mã số: 8 34 04 03. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tình hình nghiên cứu trong nước Nhóm các công trình nghiên cứu về truyền hình, xã hội hóa truyền hình, liên kết truyền hình Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận truyền hình, những xu hướng phát triển của truyền hình Việt Nam trong xã hội hiện đại, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập, toàn cầu hoá... Các công trình đó có thể kể tới đó là: - Sách “Truyền hình hiện đại: Những lát cắt 2015 – 2016” do Bùi Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (Chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. - Luận án Tiến sĩ kinh tế “Những phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản phẩm truyền hình cho phù hợp với cung cầu về truyền hình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Quang Hưng, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 1996. - Tác giả Bùi Chí Trung với công trình “Nghiên cứu xu hướng phát triển của truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông” Luận án Tiến sĩ Báo chí, Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2012. - Luận án Tiến sĩ Báo chí “Vấn đề xã hội hoá sản xuất chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Xuân Hoà, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2012. Nhóm các công trình nghiên cứu về Đài VTC, thể chế quản lý đối với xã hội hóa, liên kết truyền hình tại Đài VTC - Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện phát triển nguồn nhân lực của Đài VTC” của tác giả Dương Thăng Long. - Luận văn Báo chí “Các mô hình xã hội hóa của Đài VTC giai đoạn 2009 – 2012” của Khiếu Thị Linh Hương, Trường Đại học Khoa học - Xã hội và Nhân văn, 2014. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài - “Media law handbook” (Sổ tay Luật truyền thông), tác giả Jane Kirtley - Ấn phẩm của Chương trình thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 12/2010). - “Bốn học thuyết truyền thông” của Fred S. Siebert, Thedore Peterson, Wilbur schram, người dịch Lê Ngọc Sơn (Nxb Tri thức, 2014). Như vậy, theo khảo cứu, đã có một số công trình ở trong nước và quốc tế nghiên cứu có liên quan đến thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ở các cấp độ khác nhau, phạm vi khác nhau, khía cạnh khác nhau. Có những công trình nghiên cứu ở phạm vi rộng (báo chí, truyền hình) hoặc một mảng hẹp (nhân lực, kỹ thuật...) trong truyền hình. Trong số 2
  5. các công trình kể trên, bước đầu tác giả luận văn thấy rằng đã có những công trình triển khai nghiên cứu ở quy mô rộng lớn, chỉ ra những nội dung xã hội hóa và liên kết. Dù đã có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề liên kết, xã hội hóa truyền hình, nhưng cho đến thời điểm này, ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình nói chung và tại Đài VTC nói riêng. Đề tài hoàn thành nghiên cứu sẽ là công trình đầu tiên đề cập đầy đủ, có hệ thống về thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tài Đài VTC. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn - Mục tiêu Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC. - Nhiệm vụ Làm rõ những vấn đề lý luận về thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Tiến hành khảo sát, thống kê, phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động quản lý xã hội hóa, liên kết truyền hình thông qua phân tích các hình thức hợp tác sản xuất và quản lý các chương trình đã phát sóng trên Đài VTC thời gian qua. Từ những lý luận cơ bản cùng với việc tham khảo kinh nghiệm hoạt động liên kết của nước ngoài, kết hợp với thực tiễn ở Việt Nam để dự báo, đưa ra những khả năng phát triển tiếp theo của hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình và các hoạt động liên kết ở Đài VTC trong thời gian tới cùng những thách thức phải đối mặt. Từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế quản lý chương trình liên kết, xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình phù hợp với điều kiện của Đài VTC. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài VTC thuộc Đài TNVN. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi đối tượng: Đài VTC thuộc Đài TNVN. + Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2018 (tức là từ khi Đài VTC triển khai xã hội hóa và liên kết truyền hình đến nay). + Phạm vi nội dung: thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài VTC được tiếp cận dưới góc độ mô hình hoạt động, bộ máy quản lý những hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình, những kênh chương 3
  6. trình đã và đang được thực hiện liên kết với Đài VTC như: VTC4, VTC7 (Today TV), VTC9 (Let’s Việt)…và hệ thống các quy định pháp luật, các các văn bản quản lý hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở quán triệt các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các kỳ Đại hội gần đây, các chủ trương, văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến vấn đề liên kết phát sóng các kênh truyền hình, hoạt động báo chí và hệ thống lý luận báo chí nói chung, báo chí truyền hình nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu tài liệu; + Phương pháp thống kê, so sánh; + Phương pháp phân tích, tổng hợp; + Phương pháp quan sát thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn củng cố thêm một số vấn đề lý luận về thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, bổ sung những nhận định về thực trạng và đề xuất, chi tiết một số giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC. - Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Đài VTC hoặc một đài, kênh truyền hình, những người đang trực tiếp hoạt động, làm công tác quản lý chương trình xã hội hóa, liên kết truyền hình; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, người nghiên cứu về xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam. 7. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương bao gồm: Chương 1: Lý luận về thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên kết truyền hình Chương 2: Thực trạng thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC 4
  7. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH 1.1. Chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 1.1.1. Khái niệm xã hội hóa và liên kết truyền hình Xã hội hóa trên thế giới xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Xã hội hóa ở Việt Nam bắt đầu được đề cập từ Đại hội Đảng lần thứ VII và chính thức được đề cập ở Đại hội VIII. Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, được hiểu theo nhiều nghĩa: Theo GS. Hoàng Phê (Chủ biên), xã hội hóa là “làm cho trở thành của chung của xã hội” [29, Tr.1140]. Xã hội hóa “là quá trình chuyển giao những nội dung, nhiệm vụ thuộc chính sách xã hội mà Nhà nước không nhất thiết phải làm, phải thực hiện sang cho người dân và các tổ chức ngoài Nhà nước thực hiện trên cơ sở các quy định, các quy chuẩn theo yêu cầu của Nhà nước”[30]. Liên kết được hiểu là “kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ” [29, Tr. 568]. Truyền hình “truyền hình ảnh, thường đồng thời có cả âm thanh, đi xa bằng radio hoặc đường dây” [29, Tr.1053]. Hoạt động liên kết, xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình thực chất là việc các đài phát thanh, truyền hình không trực tiếp thực hiện việc sản xuất tất cả các công đoạn của một chương trình phát thanh, truyền hình mà huy động các nguồn lực khác ngoài hệ thống của đài như mua bán, trao đổi chương trình, khai thác tư liệu từ các chương trình khác, thuê làm một số công đoạn trong quá trình sản xuất chương trình (làm hậu kỳ, viết kịch bản…). Hoạt động xã hội hóa và liên kết trong sản xuất chương trình truyền hình là hình thức hợp tác giữa một bên là đài phát thanh, truyền hình với một bên là đối tác liên kết để tạo ra một phần hoặc toàn bộ sản phẩm liên kết. Sản phẩm liên kết là các chương trình hoặc kênh chương trình phát thanh, truyền hình được tạo ra bởi hoạt động liên kết. 1.1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự ra đời, phát triển của xã hội hóa và liên kết truyền hình Thứ nhất, nhu cầu thông tin của công chúng và khả năng nội tại của các đài truyền hình. 5
  8. Thứ hai, sự phát triển của khoa học công nghệ. Thứ ba, khả năng của các đối tác. Thứ tư, lợi ích về kinh tế. Thứ năm, tác động toàn cầu hóa - mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế. Thứ năm, áp lực cạnh tranh thông tin. Thứ sáu, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước. 1.1.3. Mục đích và yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình 1.1.3.1. Mục đích của xã hội hóa và liên kết truyền hình Một là, huy động nguồn lực tài chính, vật chất từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội cùng tham gia với các đài truyền hình để tạo ra nhiều sản phẩm truyền hình chất lượng đáp ứng nhu cầu đa dạng của công chúng. Hai là, huy động nguồn lực con người vào hoạt động sản xuất các chương trình truyền hình. Ba là, tăng khả năng năng tiếp cận khách hàng. 1.1.3.2. Yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình Một là, phải đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích đã được phê duyệt, đúng đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hai là, phải phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, đúng định hướng, hài hòa về lợi ích của mỗi bên tham gia. Ba là, khai thác và sử dụng tối đa hiệu quả các tiềm năng của đối tác vào quá trình hợp tác sản xuất. Bốn là, mối quan hệ giữa các bên trong quá trình liên kết lành mạnh, ổn định và không ngừng phát triển. 1.1.4. Điều kiện xã hội hóa và liên kết truyền hình Thứ nhất, xác định được năng lực sản xuất. Thứ hai, xác định được năng lực quản lý. Thứ ba, xác định, phân tích được cơ hội và thách thức. Thứ tư, xây dựng môi trường hợp tác phù hợp. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Theo từ điển tiếng Việt thì thể chế là “những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo” [29, Tr.932]. Giải thích cụ thể hơn, thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không chính thức hay 6
  9. những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc chi phối sự tương tác của các chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất định. Các thể chế được tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước và các tác nhân phi nhà nước (như các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định) [32]. Ở Việt Nam, Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính Quốc gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh: Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức [16, Tr.74]. “Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ qua Nhà nước với hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội” [16, Tr.75]. Từ những phân tích trên, thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có thể hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của nhà nước và bộ máy quản lý trong việc quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản quản lý đài truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động, gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực sản xuất chương trình truyền hình. 1.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Thứ nhất, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật. Thứ hai, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình đòi hỏi các đài truyền hình, nhà báo không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng cao năng lực hoạt động. Thứ ba, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình là một nội dung của thể chế báo chí, nhưng là một nội dung quan trọng. Thứ tư, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ở nước ta hiện nay được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản dưới luật. 1.2.3. Vai trò của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Một là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tạo ra nền tảng pháp lý, hoàn thiện tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Hai là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 7
  10. truyền hình giúp nhà nước giảm gánh nặng ngân sách, nâng cao khả năng giáo dục, tuyên truyền và quản lý xã hội thông qua báo chí, truyền hình. Ba là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phục vụ, đáp ứng các quyền quyền của con người, của công dân ngày càng tốt hơn. Bốn là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình góp phần hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực của các đài truyền hình, các đối tác liên kết trong việc sản xuất các chương trình truyền hình. 1.2.4. Nội dung của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 1.2.4.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Thứ nhất, phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình. Thứ hai, nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình. Thứ ba, đăng ký chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Thứ tư, điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết truyền hình. Thứ năm, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết truyền hình. 1.2.4.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình khác nhau trong số đó có thể kể đến các hình thức: Một là, hợp tác sản xuất chương trình. Hai là, liên kết đặt hàng sản xuất chương trình. Ba là, khai thác chất liệu và sản phẩm truyền hình. Bốn là, trao đổi sản phẩm. 1.2.4.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình có tầm quan trọng đặc biệt, bởi mục đích chính của xã hội hóa và liên kết truyền hình chính là huy động nguồn lực xã hội tham gia vào sản xuất, kinh doanh các chương trình truyền hình, mang lại hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặt khác, mỗi đài truyền hình thuộc một cơ quan chủ quản khác nhau, mức độ tự chủ tài chính khác nhau, nên thể chế tài chính cũng khác nhau. 8
  11. 1.2.4.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Ở mỗi quốc gia, việc trao quyền quản lý về báo chí, truyền hình là khác nhau. Thứ hai, thẩm quyền của bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Thứ ba, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 1.2.5.1. Yếu tố chính sách, pháp luật Yếu tố chính sách, pháp luật có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến xã hội hóa và liên kết truyền hình. Ở mỗi quốc gia khác nhau, chế độ khác nhau, giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, lực lượng cầm quyền có những quan điểm khác nhau sau đó thể chế hóa thành pháp luật. Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa, liên kết trong lĩnh vực báo chí nói chung và truyền hình nói riêng. Tuy nhiên, việc liên kết và xã hội hóa truyền hình phải bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích, đúng đường lối chính, chính sách, pháp luật và phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. 1.2.5.2. Yếu tố kinh tế, cơ sở vật chất Hiện nay, không chỉ có các Đài truyền hình lớn như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài VTC... mà các đài truyền hình địa phương trên cả nước cũng đã và đang tiến hành hợp tác, phối hợp liên kết sản xuất chương trình truyền hình với các công ty thực hiện nhiều chương trình truyền hình được đông đảo công chúng chấp nhận. Tuy nhiên, sản xuất chương trình truyền hình là một hoạt động tốn kém. Một sản phẩm truyền hình là sự đầu tư tốn kém của các thiết bị máy móc công nghệ hiện đại, một máy quay camera có thể lên tới hàng tỷ đồng. Tác phẩm truyền hình còn là sản phẩm của trí tuệ tập thể, đòi hỏi một đội ngũ nhân lực không phải là nhỏ. 1.2.5.3. Tổ chức và năng lực của các đài truyền hình, các đối tác liên kết và các tổ chức, cá nhân có liên quan Thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phải căn cứ vào tổ chức, năng lực của các đài truyền hình, của các đối tác và tổ chức, cá 9
  12. nhân có liên quan. Đó là căn cứ để xác định: có cho phép xã hội hóa và liên kết truyền hình hay không? nếu có thì mức độ như thế nào? điều kiện của các đài truyền hình và các đối tác như thế nào?... 1.2.5.4. Nhu cầu xã hội, xu hướng và thị hiếu người dân Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu về giải trí, văn hóa, nghệ thuật cũng không ngừng tăng lên, đa dạng hơn, khắt khe hơn. Điều này đòi hỏi các chương trình phải đa dạng, chất lượng tốt, lôi cuốn... với nhiều phương thức truyền dẫn đến khán giả. Điều này đặt ra nhu cầu khách quan phải có sự tham gia của xã hội vào sản xuất, kinh doanh, cung cấp các sản phẩm truyền hình có chất lượng đến với người dân. Pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình, vì thế cũng phải thay đổi và thích ứng. Tiểu kết chƣơng 1 Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có thể hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của Nhà nước trong việc quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản quản lý đài truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động, gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực sản xuất chương trình truyền hình. Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà nước, các đài truyền hình, doanh nghiệp mà còn hướng đến đáp ứng quyền của con người. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC 2.1. Khái quát về Đài truyền hình kỹ thuật số VTC 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Đài VTC tiền thân là Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số, trực thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam (nay là Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC) được thành lập theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BBCVT ngày 19 tháng 8 năm 2004 của Bộ Bưu chính viễn thông (nay là Bộ TTTT). Ngày 25 tháng 5 năm 2016, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định số 1117/QĐ-TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận, tái cấu trúc. Tiếp đó ngày 25 10
  13. tháng 01 năm 2017, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định số 206/QĐ- TNVN sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của Đài VTC. Đây là hai văn bản pháp lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài VTC hiện nay. 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 2.1.2.1. Vị trí, chức năng Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc TNVN; thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân. Đài VTC là đơn vị dự toán cấp 2, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. 2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn Một là, tham mưu cho Tổng Giám đốc Đài TNVN và Lãnh đạo Đài về nội dung thông tin, tuyên truyền trên các kênh của Đài VTC và định hướng phát triển của Đài VTC, Đài TNVN. Hai là, thực hiện khung chương trình, thời lượng phát sóng, phương án và địa điểm phát sóng các chương trình của Đài VTC theo quy định của pháp luật sau khi được Tổng Giám đốc Đài TNVN phê duyệt; chịu trách nhiệm về chương trình phát sóng hàng ngày của Đài VTC. Ba là, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch tài chính, nguồn nhân lực hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Tổng Giám đốc Đài TNVN phê duyệt. Ngoài ra, Đài VTC còn được trao các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý tài sản, hợp tác quốc tế, quản lý bộ máy, biên chế và các nhiệm vụ khác. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Sau khi chuyển từ Bộ TTTT về Đài TNVN, cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài VTC đã có sự thay đổi đáng kể. Lãnh đạo Đài gồm có: 1 Giám đốc chịu trách nhiệm chung. Phó Giám đốc phụ trách kênh VTC2 và phụ trách Trung tâm Điều phối chương trình. Các đơn vị trực thuộc bao gồm: Một là, các đơn vị giúp việc. Hai là, các đơn vị nội dung; Ba là, các đơn vị kinh doanh, hợp tác. 11
  14. 2.2. Những kết quả đạt được về thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC 2.2.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 2.2.1.1. Phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình Đài VTC đã có quá trình phát triển nhanh chóng về quy mô và chất lượng nói chung, xã hội hóa và liên kết truyền hình nói riêng. Hiện nay, Đài đang sản xuất, phát sóng 15 Kênh chương trình SD và 5 Kênh chương trình HD, trong đó có 4 Kênh truyền hình thiết yếu quốc gia gồm Kênh VTC1 - Thời sự, chính trị, tổng hợp; VTC10 - Văn hóa Việt; VTC14 - Phòng chống thiên tai, phục vụ cộng đồng; VTC16 - Nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Nội dung các chương trình của Đài VTC ngày càng phong phú phục vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, đưa chủ trương, định hướng của Đảng, công tác điều hành của Chính phủ và hoạt động của Quốc hội đến với nhân dân. Kênh VTC10, VTC14, VTC16 sản xuất theo kế hoạch đặt hàng của Nhà nước, mỗi ngày phát mới 720 phút chương trình, đưa thông tin, tri thức, văn hóa đến với đồng bào xa tổ quốc, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền núi, giúp bà con kinh nghiệm trong sản xuất, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại. Các kênh truyền hình trả tiền hợp tác, liên kết với đối tác truyền thông để sản xuất chương trình, trong từng giai đoạn cụ thể có kênh gặp khó khăn do thiếu sự ổn định trong tổ chức và quản lý, đối tác không đáp ứng được yêu cầu về nội dung và tài chính buộc Đài VTC phải ngừng hợp tác: Kênh VTC5, VTC8. Một số kênh phát triển tốt được công chúng đón nhận: Kênh VTC7, VTC9. Hiện nay, Đài VTC có 6 kênh xã hội hóa và liên kết: VTC4, VTC5, VTC7, VTC9, VTC11, VTC13. 2.2.1.2. Nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình Luật Báo chí 2016 quy định một số nguyên tắc liên kết và xã hội hóa trong lĩnh vực báo chí (truyền hình) được áp dụng nghiêm túc tại Đài VTC: i) cơ quan báo chí được phép liên kết trong hoạt động báo chí với cơ quan báo chí khác, pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh phù hợp với lĩnh vực liên kết theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu cơ quan báo chí chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động liên kết trong lĩnh vực báo chí theo quy định của pháp luật; ii) các chương trình liên kết trên kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Bộ TTTT và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không vượt quá ba mươi phần trăm tổng thời lượng chương trình phát sóng lần thứ nhất của kênh này... 2.2.1.3. Đăng ký chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 12
  15. Hoạt động liên kết sản xuất chương trình trên một số kênh sóng của Đài VTC bắt đầu từ năm 2008 cho đến nay đã được 10 năm. Đối với việc đăng ký chương trình liên kết, Đài VTC trước khi thực hiện hoạt động liên kết đối với các sản phẩm liên kết là kênh chương trình, chương trình định kỳ phải đăng ký với Bộ TTTT. Đề án sản xuất kênh chương trình phải cung cấp các thông tin về sản phẩm liên kết, gồm: địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức liên kết; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết. Hồ sơ đăng ký bao gồm các thông tin về tên, nội dung, định dạng chương trình, thời điểm, thời lượng, kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ và năng lực của đối tác liên kết, hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết. 2.2.1.4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết truyền hình Theo quy định pháp luật, về điều kiện của đối tác liên kết và xã hội hóa với Đài VTC phải bao gồm: i) có tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam; ii) đã sản xuất hoặc tham gia sản xuất tối thiểu 03 (ba) chương trình phát thanh, truyền hình được phát sóng khi thực hiện hình thức liên kết quy định; iii) có phương án bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện Hợp đồng liên kết. Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, việc xã hội hóa và liên kết với Đài VTC thực hiện theo Nghị định 06/2016/NĐ-CP. Về Hợp đồng liên kết, khi thực hiện hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình giữa Đài VTC và đối tác phải ký hợp đồng với đối tác liên kết theo quy định của pháp luật. 2.2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết truyền hình Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được lựa chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc toàn bộ chương trình, kênh chương trình. Quyền lợi của đối tác liên kết được trả bằng quyền lợi từ hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình khi phát sóng chính chương trình, kênh chương trình liên kết. Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm: quyết định nội dung phát sóng của chương trình, 13
  16. kênh chương trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về báo chí; báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chương trình liên kết mới. 2.2.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 2.2.2.1. Hình thức xã hội hóa và liên kết hợp tác cả kênh Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2018, trong số các Kênh của Đài VTC, hiện tại, có 05 kênh liên kết toàn bộ bao gồm: VTC4, VTC5, VTC7, VTC9; VTC11. Kênh VTC4: tiêu chí: Thời trang và cuộc sống. Kênh VTC5: tiêu chí Kênh Giải trí Tổng hợp. Kênh VTC7: tiêu chí: Kinh tế và Giải trí tổng hợp. Kênh VTC9: Let’s Viet, tiêu chí: Văn hóa - Xã hội và Giải trí. Kênh VTC11: tiêu chí: Kênh Thiếu nhi và Gia đình. 2.2.2.2. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo nội dung chương trình/giờ phát sóng/sự kiện Một trong những hình thức huy động nguồn lực xã hội hóa của các đài truyền hình nói chung, trong đó có Đài VTC là hình thức liên kết, hợp tác theo nội dung chương trình, theo giờ phát sóng hoặc các sự kiện. Tuy nhiên những hình thức này chỉ thành công ở một vài chương trình, trong đó có thể lấy ví dụ điển hình là Chương trình Doanh nghiệp 24G do Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC kết hợp với các đối tác xã hội hóa thực hiện 1h/ngày; Chương trình truyền hình giải trí tổng hợp Alatca phối hợp với Công ty Cổ phần Truyền thông Alatca với 4h/ngày. 2.2.2.3. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo các hình thức khác Hiện nay, hình thức này luôn được Đài VTC thực hiện đặt hàng với tổng thời lượng từ 3-5 phút trong một bản tin thời sự (Bản tin Chính phủ Vietnam Online hoặc Bản tin Thời sự Tổng hợp) hoặc các phóng sự mang tính minh họa với vai trò đề dẫn cho các chuyên mục như Góc nhìn thẳng, Tạp chí Kinh tế cuối tuần… Nhưng hình thức này không phát triển phổ biến trong năm 2009 – 2012 ở Đài VTC [12, Tr. 63] 2.2.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Hiện nay, thể chế tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình được quy định bởi các văn bản như: Luật giá 2012; Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 150/2010/TT- BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí do Bộ Tài chính ban hành; Thông tư 307/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền cung cấp dịch vụ truyền 14
  17. hình trả tiền và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và một số văn bản khác. Trong quá trình thực hiện, một số đơn vị liên kết chậm thanh toán dẫn đến khó khăn cho hoạt động của Đài VTC. Ví dụ, năm 2015 đối tác kênh VTC9 thường xuyên chậm thực hiện việc thanh toán giá trị hợp đồng (từ tháng 5 đến tháng 8/2015), Đài VTC đã phải gửi công văn để nhắc nhở nhiều lần. Năm 2016, số tiền đối tác còn nợ Đài VTC chưa trả có giá trị hơn 13 tỷ đồng [27]. 2.2.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 2.2.4.1. Tổ chức bộ máy, thẩm quyền quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Là đơn vị thuộc Bộ TTTT, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ TTTT quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình. Do đó, việc liên kết, xã hội hóa truyền hình do Cục này này trực tiếp quản lý. Là đơn vị chủ quản của Đài VTC, Đài TNVN là cơ quan có thẩm quyền ham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch phát triển của hệ thống phát thanh, truyền hình Việt Nam; tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát sóng, phát hành, lưu trữ các chương trình phát thanh, truyền hình và quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài TNVN để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng chương trình, kênh chương trình trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tại Đài VTC có các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết. Trung tâm Điều phối Chương trình là đơn vị trực tiếp quản lý nội dung chương trình liên kết. Trung tâm Điều phối Chương trình là đơn vị trực tiếp quản lý nội dung chương trình liên kết tiền thân là Ban quản lý các kênh truyền hình liên kết hoạt động theo quyết định số 996/QĐ-VTC ngày 27/9/2011 của Tổng công ty VTC. Hiện tại Trung tâm có 40 nhân sự bao gồm 03 nhân sự là quản lý (03 Phó Giám đốc Trung tâm) và 37 biên tập viên, kỹ thuật viên để kiểm duyệt, phát sóng các chương trình liên kết 2.2.4.2. Cơ chế chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình chịu sự chỉ đạo, phối hợp của nhiều cơ quan, từ Bộ TTTT (trực tiếp là Cục Phát thanh, truyền hình và 15
  18. thông tin điện tử), Đài TNVN, Giám đốc Đài VTC và các đơn vị chức năng của Đài VTC (trong đó có Trung tâm Điều phối chương trình). Thời gian qua, hàng nghìn văn bản nhận xét, đánh giá, định hướng nội dung tuyên truyền đã được gửi tới các đối tác. Các ý kiến góp ý, đề nghị, yêu cầu của Trung tâm Điều phối chương trình đều được đối tác chấp nhận, điều chỉnh. Dưới sự quản lý giám sát của Trung tâm, các kênh liên kết không có những sai phạm lớn trên sóng, đảm bảo an toàn làn sóng. Đối tác đã có thiện chí và chủ động phối hợp với Trung tâm để giải quyết khi có những vướng mắc phát sinh. 2.2.4.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình Tại Đài VTC, các chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình được Trung tâm Điều phối chương trình duyệt nội dung, góp ý, chỉnh sửa kịp thời các những sai sót, bất cập về nội dung và hình thức thể hiện trong các chương trình trước khi phát sóng để đảm bảo an toàn, không để xảy ra những sai sót của đối tác trên kênh sóng. Các cuộc họp giao ban được tổ chức định kỳ để đánh giá chất lượng chương trình và gửi bản nhận xét, góp ý cho đối tác để điều chỉnh nội dung, rút kinh nghiệm. Các ý kiến góp ý, kiến nghị, yêu cầu của Trung tâm đều được đối tác chấp nhận và từng bước tiếp thu, điều chỉnh. Việc kiểm soát nội dung của Trung tâm ngày càng chặt chẽ, sự phối hợp ngày càng tốt hơn trong quá trình hợp tác. Các chương trình của kênh liên kết theo đúng tôn chỉ, mục đích của kênh, nội dung đúng định hướng của Bộ TTTT, Ban Tuyên giáo Trung ương và Đài VTC, không để xảy ra sai sót trên sóng, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tác liên kết hoạt động sản xuất và kinh doanh. 2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế về thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC 2.3.1. Những tồn tại, hạn chế 2.3.1.1. Về thể chế quản lý nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật điều chỉnh về xã hội hóa, liên kết truyền hình mới được xây dựng, còn sơ lược, thường xuyên thay đổi. Thứ hai, phạm vi và nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa rõ ràng, mạch lạc, mang nặng định tính, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện trên thực tế. Thứ ba, hạn chế về phía Đài VTC. 16
  19. 2.3.1.2. Về thể chế quản lý hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Theo quy định của pháp luật có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình: i) Trao đổi bản quyền chương trình hoàn chỉnh; ii) Trao đổi bản quyền định dạng chương trình; iii) Tổ chức sản xuất chương trình hoặc một phần chương trình; iv) Tổ chức sản xuất toàn bộ kênh chương trình. Các đài phát thanh, truyền hình, đối tác liên kết có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức hoạt động liên kết. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể hướng dẫn về các hình thức liên kết này này, nên việc áp dụng còn lúng túng. Tại Đài VTC, hiện nay chỉ có hình thức liên kết sản xuất toàn bộ chương trình, hình thức liên kết sản xuất một phần chương trình đã từng xuất hiện nhưng không thể tồn tại được. 2.3.1.3. Về thể chế quản lý tài chính, bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình Thể chế tài chính, bộ máy quản lý nhà nước thường xuyên bị thay đổi, gây xáo trộn lớn đối với hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TTTT, Đài TNVN ban hành nhiều văn bản về quản lý tài chính, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài VTC, tạo ra nhiều biến động (nhất là việc thay đổi cơ quan chủ quản), gây khó khăn cho Đài VTC trong hoạt động nói chung, liên kết truyền hình nói riêng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đối tác thường xuyên chậm thực hiện việc thanh toán giá trị hợp đồng, đặc biệt là các kênh VTC9, VTC13... Trong quá trình kiểm duyệt Trung tâm Điều phối chương trình nhận thấy có rất nhiều sai sót liên quan đến nội dung, chất lượng hình ảnh, âm thanh và những lỗi kỹ thuật khác cần cải tiến, khắc phục như: phim truyện truyền hình khai thác bản quyền từ các nước châu Á trong nội dung có rất nhiều lỗi về biên tập và thuyết minh, có những lời thoại có nội dung thông tin không chính xác, nhạy cảm chính trị… 2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, của xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình còn hạn chế. Thứ hai, tổ chức bộ máy, năng lực của các cơ quan quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa được quy củ, ổn định, bảo đảm. Thứ ba, năng lực của các đối tác tham gia xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa đều và chưa chuyên nghiệp. 17
  20. Thứ tư, hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình diễn biến phức tạp, khó kiểm soát. Thứ năm, đối tác xã hội hóa và liên kết truyền hình có xu hướng biến đổi mô hình hoạt động. Thứ sáu, về các yếu tố bảo đảm. 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan của Đài VTC Một là, quan điểm, nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa đầy đủ, thống nhất. Hai là, mâu thuẫn về mục đích hợp tác: mâu thuẫn giữa nhiệm vụ tư tưởng, chính trị và lợi ích kinh tế. Ba là, tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, kiểm soát các chương trình xã hội hóa của Đài VTC còn hạn chế. Tiểu kết chƣơng 2 Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc TNVN, bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại nhiều nguyên nhân hạn chế trên các phương diện. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao gồm cả những nguyên nhân khách quan (nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, của xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình còn hạn chế tổ chức bộ máy, năng lực của các cơ quan quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa được quy củ, ổn định, bảo đảm; năng lực của các đối tác chưa đồng đều, bản chất hoạt động hợp tác tiềm ẩn nhiều phức tạp...), những nguyên nhân chủ quan của Đài VTC (quan điểm, nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa đầy đủ, thống nhất; mâu thuẫn về mục đích hợp tác;tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, kiểm soát các chương trình xã hội hóa của Đài VTC còn hạn chế...). Việc xác định đúng đắn những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế là cơ sở quan trọng để đề ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2