intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích cơ sở lý luận về vị trí, chức năng của HĐND; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh. Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ SÁU HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hương Phản biện 1: ................................................................................ Phản biện 2: ............................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta hiện nay, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng trong đó có HĐND các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND cấp tỉnh. Trong hai chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND. Thực trạng kinh tế- xã hội và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương ở tỉnh Quảng Bình là những thách thức trong quá trình phát triển của tỉnh. Vấn đề đang đặt ra đối với chính quyền địa phương là phải tạo bước đột phá, giữ vững tốc độ tăng trưởng trên mọi mặt, hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn cụ thể, tạo đà cho sự phát triển cao hơn trong những năm tiếp theo. Để tạo bước đột phá đó thì nhiệm vụ giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình phải là công việc nặng nề, phức tạp. Giám sát để thúc đẩy, đưa pháp luật vào cuộc sống và góp phần vừa đảm bảo trật tự kỷ cương, đồng thời qua đó tạo sự năng động để tỉnh tiếp tục phát triển. Đặc biệt là từ khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND sửa đổi năm 2003 và mới 1
  4. đây nhất là Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015) thì công tác giám sát được tiến hành thuận lợi hơn, song hiện nay trên địa bàn tỉnh đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết đặc biệt là trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo, y tế, cộng đồng…Trước tình trạng như vậy, đòi hỏi phải tăng cường quản lý của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi được phân cấp. Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, giai đoạn 2011 - 2016 của tỉnh Quảng Bình, cùng với nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để tỉnh Quảng Bình phát triển, bên cạnh đó tình trạng sử dụng các nguồn vốn phân tán, đầu tư dàn trải, nợ xây dựng cơ bản lớn, gây lãng phí, thất thoát, hiệu quả thấp, các chính sách xã hội đầu tư chưa đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân, một số vấn đề giao thông, tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp.... Một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập này là hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và giám sát của HĐND nói riêng chưa thật sự hiệu quả. Quá trình giám sát, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở nhiều mức độ khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau của Hội đồng nhân dân các cấp. Những tồn tại, hạn chế đó có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản thân năng lực của Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng cách nhất định so với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về quyền, nghĩa vụ 2
  5. và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Nội dung một số cuộc giám sát chưa tập trung, chọn đối tượng giám sát chưa phù hợp; hình thức giám sát chủ yếu chỉ nghe báo cáo bằng văn bản, thiếu khảo sát, kiểm tra thực tế; thời gian giám sát quá ít nên khó phát hiện được vấn đề; chưa thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết các kết luận sau giám sát; việc mời chuyên gia trên các lĩnh vực được giám sát để tham gia các buổi làm việc còn rất hạn chế; một số đối tượng được giám sát còn có biểu hiện cho rằng giám sát là tìm khuyết điểm, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan liên quan; chưa có quy định cụ thể các chế tài cần thiết đối với hành vi không thực hiện các kết luận, kiến nghị qua giám sát....Tất cả những điều này đã hạn chế đáng kể đến hiệu lực và hiệu quả của quá trình giám sát của Hội đồng nhân dân ở các địa phương nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong những năm qua. Đó là lý do để tác giả chọn đề tài “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau đây: - Bàn về tính chất của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 12/2003 3
  6. - Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. - Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005. - Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, 2004. - Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Phạm Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói riêng đã dành được quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, các đề tài dưới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, như: chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, hình thức giám sát…Các kết quả nghiên cứu này sẽ là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Quảng Bình với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình. 4
  7. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn trên cơ sở phân tích vị trí, tính chất pháp lý và các chức năng của HĐND, tác giả đưa ra cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND. Đồng thời nêu và phân tích những hạn chế, vướng mắc trong các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của HĐND; những hạn chế trong thực tiễn hoạt động giám sát. Qua đó, đưa ra một số đề xuất, giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND tỉnh hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích lý luận vị trí, chức năng của Hội đồng nhân dân; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh. Luận văn làm rõ khái niệm, các yếu tố bảo đảm hiệu quả giám sát. - Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế; - Từ các cơ sở trên, đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HDND nói chung, HĐND Quảng Bình nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5
  8. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn..để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của HĐND và vị trí hoạt động giám sát trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội; - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính và các cơ quan tư pháp trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương; 6
  9. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND; - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương và các tiểu mục. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 - 2016 Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát 1.1.1.1.Khái niệm Giám sát là sự theo dõi, quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng bị giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và quy định về hành vi 7
  10. đối tượng giám sát phải và được làm có phù hợp với điều kiện thực tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự vi phạm, sự không phù hợp này. 1.1.1.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra - Giám sát khác với kiểm tra Kiểm tra là khái niệm bao hàm những thao tác có tính xác định, tính cụ thể rõ hơn. Kiểm tra được thực hiện khi có dấu hiệu hoặc sự việc sai phạm xảy ra là “xem xét cụ thể công việc”. Chủ thể và đối tượng kiểm tra có thể cùng hệ thống với nhau (tự kiểm tra, cấp trên kiểm tra cấp dưới). Giám sát khác với kiểm tra ở chỗ: giám sát là hành vi độc lập, từ bên ngoài, còn kiểm tra là hoạt động thường xuyên từ bên trong tổ chức hành pháp. - Giám sát khác với thanh tra Thanh tra và giám sát có chỗ giống nhau là đều có hoạt động “xem xét, đánh giá” nhưng khác nhau ở chỗ giám sát là sự “chủ động theo dõi” còn thanh tra thường chỉ xem xét khi có dấu hiệu, sự việc vi phạm xảy ra. Hậu quả pháp lý của giám sát chủ yếu thông qua hình thức “kiến nghị” còn thanh tra là áp dụng những biện pháp xử lý cụ thể. Thanh tra được tiến hành bởi chủ thể xác định, có thẩm quyền, với trình tự, thủ tục chặt chẽ theo luật định, là hoạt động đặc thù của hệ thống hành pháp. Còn giám sát được tiến hành bởi nhiều chủ thể và mỗi chủ thể lại có quyền, trách nhiệm khác nhau do địa vị chính trị pháp lý khác nhau. Có thể nói, giám sát, kiểm tra, thanh tra là những thuật ngữ có nội dung tương đối gần nghĩa dùng để chỉ những hoạt động có phạm vi, tính chất gần nhau, thậm chí có biểu hiện khách quan khá giống nhau (xem xét, đánh giá) nằm trong cơ chế kiểm soát đối với 8
  11. quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về quan hệ pháp lý, chủ thể, đối tượng, phạm vi, phương pháp thực hiện và hậu quả pháp lý. 1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước a. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND cấp tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định pháp luật. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND các cấp, đặc biệt là cấp tỉnh. Vì thế, HĐND cấp tỉnh đã làm được nhiều việc ích nước lợi dân, đã thể hiện được vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Như vậy, HĐND cấp tỉnh cũng như HĐND các cấp có hai tính chất cơ bản: “là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại biểu của nhân dân ở địa phương”. b. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh 9
  12. Theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐND các cấp đều có hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát. 1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Giám sát của HĐND tỉnh là hoạt động có mục đích, thường xuyên, liên tục của HĐND tỉnh nhằm quan sát, theo dõi, kiểm tra, phát hiện, uốn nắn việc tuân theo pháp luật, chấp hành nghị quyết của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật. Giám sát của HĐND cấp tỉnh mang các đặc điểm sau đây: - Trước hết, giám sát là một chức năng luật định, tức là gắn với quyền hạn và là trách nhiệm của HĐND. Chức năng được bảo đảm bởi một số hình thức hoạt động và công cụ đặc thù, cách làm đặc thù của HĐND. Nói tới vai trò giám sát là nói tới vị thế của HĐND với tư cách tổ chức và đại biểu HĐND với tư cách cá nhân trong thực hiện chức trách. - Mục đích của giám sát là nhằm bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND ở địa phương được nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả; giám sát để khẳng định những kết quả đạt được, đồng thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất, quyết định các biện pháp, giải pháp thực hiện tốt hơn. - Chủ thể thực hiện quyền giám sát gồm giám sát của tập thể HĐND tại kỳ họp; giám sát của TTHĐND; giám sát của các ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND tỉnh. 10
  13. - Đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND các cấp nói chung, HĐND cấp tỉnh nói riêng bao gồm nhiều loại khác nhau gồm: giám sát hoạt động của TTHĐND, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Tuy nhiên, ở phạm vi của đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND tỉnh là UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. - Nguyên tắc giám sát là bảo đảm công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật và không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. - Hình thức giám sát gồm xem xét báo cáo công tác của các đối tượng thuộc quyền giám sát; xem xét việc trả lời chất vấn của những đối tượng này; xem xét việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp; tổ chức các đoàn giám sát; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu; thông qua việc tiếp dân và theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến HĐND; tiếp xúc cử tri. - Các chế tài của giám sát đó là HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp chấm dứt hành vi vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của các đối tượng giám sát có hành vi vi phạm; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp nếu các 11
  14. văn bản đó trái pháp luật, gây thiệt hại về KT-XH, ảnh hưởng an ninh, quốc phòng; bãi nhiệm, miễn nhiệm, đối với các chức danh do HĐND bầu; ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn; quyết định giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp. 1.1.2.3. Vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh - Đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân - Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật được tuân thủ thống nhất, nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương và bảo đảm việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân - Góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân nói riêng và của bộ máy nhà nước ở địa phương nói chung 1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh 12
  15. 1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật 1.2.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết 1.2.5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu 1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.2.1. Yếu tố chính trị 1.3.2.2. Yếu tố pháp lý 1.3.2.3. Yếu tố tổ chức, bộ máy và nguồn nhân lực 1.3.2.4. Yếu tố kinh tế Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2011 - 2016 2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu Bảng 2.1 Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác Đảng, Hành chính, Chuyên Doanh Đơn vị sự Tôn đoàn thể Tư pháp trách HĐND nhân nghiệp giáo 21 12 06 05 04 02 42% 24% 12% 10% 08% 04% 13
  16. Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI Bảng 2.2 Bảng đại diện theo cấp hành chính Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã và đơn vị cơ sở 29 11 10 58% 22% 20% Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị Tiến Thạc Đại Trung Chưa Cử Cao Trung Sơ Chưa sĩ sĩ học cấp ĐT nhân cấp cấp cấp ĐT 06 09 30 04 01 18 19 03 04 06 12% 18% 60% 08% 02% 36% 38% 06% 08% 12% Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI Bảng 2.4 Tuổi trung bình của các độ tuổi Dưới 40 tuổi Từ 40 - 49 tuổi Từ 50 - 59 tuổi Trên 60 06 18 24 02 12% 36% 48% 04% Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI - Về một số tiêu chí khác: Có 10 đại biểu nữ, chiếm 20% và 40 đại biểu nam, chiếm 80%; có 06 đại biểu ngoài Đảng, chiếm 12%; 01 đại biểu là người dân tộc, chiếm 02%; có 06 đại biểu nhiệm kỳ trước tái cử, chiếm 12%. 2.1.2. Tổ chức của HĐND tỉnh Quảng Bình 14
  17. - Thường trực HĐND tỉnh có 03 thành viên: Chủ tịch do Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch (Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy) hoạt động chuyên trách, Ủy viên thường trực (Tỉnh ủy viên) hoạt động chuyên trách. - Các Ban của HĐND tỉnh: Do dân số đồng bào dân tộc không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc nên HĐND tỉnh Quảng Bình chỉ tổ chức 03 Ban gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế. Ban Kinh tế và Ngân sách có 09 thành viên, Trưởng ban do Ủy viên thường trực kiêm nhiệm, 01 Phó Trưởng ban hoạt động chuyên trách. Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế đều có 07 thành viên, Trưởng ban hoạt động chuyên trách, 01 Phó Trưởng ban hoạt động kiêm nhiệm. Có 02 Trưởng ban là Tỉnh ủy viên, 01 Trưởng ban không phải là Tỉnh ủy viên. Mỗi Ban có hai thành viên là Bí thư huyện ủy - Chủ tịch HĐND huyện đồng thời là Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND; các thành viên còn lại là những người công tác tại các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có trình độ chuyên môn cao. - Đoàn Thư ký kỳ họp có 04 thành viên, trong đó Trưởng Đoàn Thư ký kỳ họp là Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Về hoạt động giám sát tại kỳ họp Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng và chủ yếu của HĐND cấp tỉnh nói chung và của HĐND tỉnh Quảng Bình nói riêng. Thời gian tiến hành kỳ họp thường lệ từ 3 đến 4 ngày, kỳ họp 15
  18. bất thường từ một buổi đến một ngày. Các hình thức giám sát được HĐND tỉnh Quảng Bình sử dụng trong các kỳ họp bao gồm: 2.2.1.1. Giám sát qua việc xem xét các báo cáo c ng tác 2.2.1.2. Giám sát qua hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn 2.2.1.3. Giám sát qua việc nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của cử tri 2.2.1.4. Giám sát việc lấy phiếu tín nhiệm những người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu 2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp Hoạt động giám sát giám sát giữa hai kỳ họp của HĐND tỉnh đã bám sát các quy định của pháp luật và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các cuộc giám sát, kiểm tra, khảo sát của Thường trực và các Ban của HĐND tăng về số lượng, chất lượng, hiệu quả đảm bảo thực hiện đúng quy trình và đạt được những kết quả tích cực. Nội dung của các cuộc giám sát, khảo sát có trọng tâm, trọng điểm; liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến đời sống của đông đảo nhân dân, được cử tri và dư luận quan tâm. Phương thức giám sát đã có những cải tiến nhất định, kết hợp nghe báo cáo với xem xét thực tế tại địa phương, cơ sở qua đó thu thập rất nhiều thông tin phục vụ hoạt động giám sát. Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp đã đem lại nhiều kết quả tích cực, giúp cho các cấp, các ngành kịp thời phát hiện những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp 16
  19. luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong chỉ dạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều đề xuất, kiến nghị của Thường trực, HĐND, của các Ban và đại biểu HĐND tỉnh đã giúp cho các cơ cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, kịp thời đưa ra những giải pháp khắc phục. Mặt khác, thông qua hoạt động giám sát đã giúp cho HĐND tỉnh có điều kiện nhìn nhận, đánh giá các quyết sách của mình đã ban hành và cũng là cơ sở, căn cứ thực tiễn để HĐND tỉnh ban hành các nghị quyết sát đúng với điều kiện thực tiễn của địa phương và có tính khả thi cao. 2.2.2.1. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 2.2.2.2. Hoạt động giám sát của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh 2.2.2.3. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân Hoạt động giám sát của HĐND từ năm 2011 đến nay có nhiều đổi mới và tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác của HĐND tỉnh. Điều này thể hiện ở các mặt như công tác chuẩn bị cho các kỳ họp HĐND được thực hiện chu đáo, nghiêm túc và khoa học; các hoạt động giám sát tại kỳ họp được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả cao; hoạt động giám sát của TTHĐND và các Ban được chuẩn bị chu đáo, nội dung giám sát của các Ban phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, đúng trọng tâm, trọng điểm, chất lượng giám sát của Thường trực và các Ban ngày càng được nâng 17
  20. cao, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của địa phương. Các ưu điểm trong giám sát của HĐND tỉnh là do các nguyên nhân như hoạt động của Thường trực và các Ban đúng trọng tâm, phát huy đúng vai trò điều hòa, phối hợp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các đại biểu cũng như các chuyên viên văn phòng ngày càng được nâng cao. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên những kết quả đó so với vị thế, chức năng và nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh thì vẫn còn thấp. Điều này thể hiện ở chỗ: việc đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị đề xuất sau giám sát thiếu quyết liệt, thiếu liên tục, không sâu sát, nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy; việc chất vấn trong các kỳ họp nhiều khi chưa đi đến quy kết trách nhiệm, chưa đưa ra các giải pháp khắc phục; đặc biệt các kiến nghị đề xuất của đoàn giám sát chưa được các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, nhưng đến nay HĐND vẫn thiếu biện pháp khắc phục. Chính vì vậy báo cáo kết quả giám sát của TTHĐND và các Ban hiện nay mới chỉ dừng lại ở số lượng các đoàn giám sát, nội dung được giám sát hoặc các vấn đề được phát hiện trong đợt giám sát, các kiến nghị đề xuất đã đưa ra… còn giải quyết vấn đề đó như thế nào, mức độ đến đâu chưa được HĐND quan tâm nhiều. Điều đó đã dẫn đến một hệ quả trong thực tế về mặt chỉ tiêu kế hoạch giám sát khả năng đáp yêu cầu đề ra, nhưng mức độ đạt được mục đích trong hoạt động giám sát đang còn hạn chế. Công tác giám sát chưa đều, chủ yếu do Thường trực và các ban của HĐND tiến hành; Giám sát của TTHĐND giữa hai kỳ họp 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2