intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hành chính, thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; Khảo sát và đánh giá thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở thông qua nghiên cứu hệ thống văn bản liên quan tới thủ tục hành chính Cục đã ban hành; Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thủ tục hành chính tại Cục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC KHANH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CỤC VĂN HÓA CƠ SỞ, BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lưu Kiếm Thanh Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân Phản biện 2: TS Lại Đức Vượng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn CCHC vừa là tiền đề vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đây được coi là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển nhằm hướng đến một nền hành chính minh bạch, vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X đã khẳng định: Cải cách hành chính là một khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nước và đã đưa ra những chủ trương, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, nền hành chính nước ta đã tiến một bước quan trọng, mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp được cải thiện đáng kể, một loạt biện pháp như CCHC gắn với thực hiện cơ chế “một cửa, công khai hóa, minh bạch hóa các quy định, thủ tục hành chính được rà soát, sửa đổi, bãi bỏ theo hướng đơn giản hóa” đã tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. Với kết quả đạt được, Chính phủ đã hoàn thành giai đoạn 2 của Đề án 30 từ năm 2001 - 2010, thông qua việc ban hành 25 Nghị quyết đơn giản hóa gần 5000 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ ngành làm cơ sở để làm cơ sở thực thi phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Kết quả rà soát này sẽ là căn cứ để tiến hành cắt bỏ, tiết giảm các thủ tục không cần thiết. Tuy nhiên, đây là một công việc khó khăn, lâu dài và gặp nhiều lực cản ngay cả trong chính bộ máy hành chính nhà nước. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong số các bộ, ngành luôn coi trọng công tác CCHC. Hiện nay, Bộ đang thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình. Hầu hết các TTHC của ngành khi đã ban hành đều liên quan đến quyền lợi của nhân dân, doanh nghiệp, tổ chức, có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội và sự phát triển bềnvững của đất nước. Vì vậy, công tác CCTTHC của Bộ luôn được Nhà nước cũng như người dân quan tâm, tìm hiểu. 3
  4. Cục Văn hóa cơ sở là đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa cơ sở bao gồm: thiết chế văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa, nghệ thuật quần chúng, tuyên truyền cổ động và quảng cáo; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa cơ sở theo quy định của pháp luật; được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ văn hóa cơ sở, phát triển sự nghiệp theo chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước theo Quyết định số 3765/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở từ lâu đã trở thành công việc thường xuyên, với chức năng của Cục hiện nay, Cục Văn hóa cơ sở đã thực hiện tốt kiểm soát TTHC ở một số lĩnh vực quản lý được giao. Bên cạnh những kết quả tích cực, kiểm soát TTHC được coi là nhiệm vụ khá phức tạp, đôi khi Cục Văn hóa cơ sở đã không tránh khỏi việc xảy ra những mâu thuẫn với các cơ quan, đơn vị xây dựng, ban hành và thực thi TTHC. Việc đánh giá tác động độc lập TTHC đối với nhiều dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có tính phức tạp, nhạy cảm cần có sự tham vấn ý kiến của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Vì vậy, việc nghiên cứu “Kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở, góp phần vào quá trình cải cách tổng thể bộ máy hành chính nhà nước và Cục Văn hóa cơ sở, rất có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây là lý do chọn đề tài luận văn thạc sĩ của học viên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho đến nay đã có các nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính như giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia nhưng chỉ dừng lại ở mức lý luận, chưa chỉ ra cụ thể các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính, cũng chưa nêu rõ nội hàm của cải cách thủ tục hành chính. Đặc biệt là nghiên cứu cụ thể các TTHC gắn với từng cấp chính quyền ở thành phố Hà Nội còn bị bỏ ngỏ chưa có công trình nào nghiên cứu. Các yếu tố tác động đến CCTTHC cũng chưa được các cấp nghiên cứu đúng mức.Vấn đề CCTTHC để chống cửa quyền, 4
  5. nhũng nhiễu cũng chưa được đề cập nhiều. - Acuna-Alfaro, Jairo (2009), (chủ biên), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng đồng. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 445 trang. Cuốn sách “Cải cách cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” đưa tiễn đến độc giả những bình luận chi tiết về sự phát triển nền hành chính ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi mới, cũng như đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính. Cuốn sách, gồm phần giới thiệu chung và sáu (06) chương, đưa ra những cách nhìn nhận sâu sắc về sáu lĩnh vực chính và mang tính đan xen trong cải cách hành chính công ở Việt Nam, bao gồm (i) cải cách thể chế quản lý hành chính, (ii) cơ cấu tổ chức của chính phủ và bộ máy nhà nước, (iii) phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công vụ, (iv) quản lý tài chính công, (v) phát triển kinh tế và cải cách hành chính công, và (vi) chống tham nhũng, phát triển và cải cách hành chính. Cuốn sách là sản phẩm chung của 18 chuyên gia nghiên cứu cao cấp và trung cấp của Việt Nam và quốc tế, những người đã tham gia vào công trình nghiên cứu do Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam chủ trì và Cố vấn chính sách về cải cách hành chính công và chống tham nhũng của UNDP làm trưởng nhóm và chủ biên, được tiến hành từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Cuốn sách cũng có sự tham gia của hơn 100 người được phỏng vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực hành chính công tại Việt Nam và đang phục vụ hoặc đã từng phục vụ trong các tổ chức chính trị, nhà nước, các tổ chức xã hội, các viện nghiên cứu ở Việt Nam. Cuốn sách có thể thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch định chính sách Việt Nam, các trường đại học, các nhà nghiên cứu thực tiễn và các đối tác phát triển trực tiếp tham gia vào các nỗ lực cách hành chính công ở Việt Nam. - Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002. Cuốn sách nghiên cứu khá công phu về thủ tục hành chính đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách thủ tục 5
  6. hành chính ở một số lĩnh vực. Đây là cuốn sách cung cấp nhiều tài liệu, luận cứ rất tốt để là cơ sở nghiên cứu đối với Luận văn. - Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa, (đồng chủ biên) Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê 2006. Cuốn sách đã nêu đầy đủ về khái niệm dịch vụ công, đánh giá được sự cung ứng dịch vụ công (có cả phần về thủ tục hành chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ công ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải pháp đơn giản hóa các TTHC thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ công. Bên cạnh những tài liệu trên, còn có các tài liệu quan trọng khác như: - Báo cáo cải cách hành chính thành phố Hà Nội - Sở Nội vụ các năm 2001 cho đến nay; - Các báo cáo của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ; - Báo cáo tổng hợp: Mô hình tổ chức hoạt động của Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước - Đề tài KX-04-02; - Giáo trình Luật hành chính Việt Nam - Đại học Luật Hà Nội; - Nguyễn Cửu Việt - Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2010; - Kỷ yếu Hội thảo “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học” - Học viện Hành chính quốc gia 2010; Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về kiểm soát TTHC của Cục Văn hóa cơ sở nhưng cũng gợi mở những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích cho chúng tôi tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm Luận văn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm soát TTHC như thế nào để thực hiện tốt mục tiêu xã hội, phù hợp với điều kiện hiện có và đúng quy luật vận động của xã hội là vấn đề cần có sự đầu tư nghiên cứu sâu sắc hơn nữa cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, luận văn “Kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” là công trình nghiên cứu không trùng với bất kỳ công trình khoa học nào đã được công bố cho đến thời điểm này. 6
  7. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTHC tại Cục trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hành chính, TTHC, kiểm soát TTHC; - Khảo sát và đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở thông qua nghiên cứu hệ thống văn bản liên quan tới TTHC Cục đã ban hành; - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTHC tại Cục. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tập trung chủ yếu vào hoạt động kiểm soát TTHC trong nội bộ và một số hoạt động kiểm soát hành chính bên ngoài, nghiên cứu cụ thể về TTHC ở tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Cục Văn hóa cơ sở. Trong khuôn khổ hạn chế của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn kiểm soát TTHC; những TTHC nghiên cứu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Văn hóa cơ sở. Từ đó có sự đánh giá về thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC hiện nay và những năm tiếp theo. 4.1. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi thời gian: Từ 6/2016 - 6/2017 - Phạm vi không gian: Cục Văn hóa cơ sở 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài được dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích, phân tích tài liệu liên quan: Là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong các chương của luận văn với việc tổng hợp các 7
  8. đánh giá khách quan về thực trạng kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở thông qua việc sử dụng các tài liệu nghiên cứu trước đó có liên quan. Phương pháp nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Là cơ sở lý luận mang tính pháp lý chặt chẽ giúp đề tài nghiên cứu sâu hơn. Phương pháp phỏng vấn sâu: bằng việc sử dụng những câu hỏi phỏng vấn mang tính mở để khai thác những người thực hiện nội dung kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục. Phương pháp mô hình hóa, đối chiếu, so sánh: là phương pháp được sử dụng đối chiếu với một số đơn vị thực hiện kiểm soát TTHC để nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thủ tục hành chính tại Cục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về TTHC ở nước ta làm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu khoa học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn: Đánh giá tổng quát về công tác kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở, những đòi hỏi khách quan của công tác kiểm soát TTHC. Nâng cao sự nhận thức về vai trò to lớn của công tác cải cách TTHC đối với các cán bộ công chức trong lĩnh vực Văn hóa cơ sở. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác văn phòng nói chung và công tác kiểm soát TTHC nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được xây dựng kết cấu như sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo: Bố cục luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính. - Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Chương 3: Giải pháp nâng cao kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 8
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”. Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm việc công. TTHC có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và đồng thời, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 1.2. Phân loại thủ tục hành chính Phân loại TTHC theo một số đặc trưng nhất định trong thực tế như sau: - Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước - Phân loại theo hoạt động cụ thể của từng cơ quan nhà nước - Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ trong quản lý nhà nước - Phân loại dựa theo quan hệ công tác: có thể phân chia thành 3 nhóm: thủ tục nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một cách phân loại các thủ tục hành chính: Phân loại dựa theo cấp có thẩm quyền ban hành. Trong cách phân loại này, TTHC được chia thành TTHC do cấp trung ương ban hành và TTHC do cấp địa phương ban hành, cấp trung ương bao gồm các cơ quan có thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành hoặc lĩnh vực như Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội... 1.3. Nguyên tắc xây dựng và đặc điểm của thủ tục hành chính 1.3.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính Khi xây dựng các TTHC cần áp dụng thống nhất các nguyên tắc chủ yếu sau: - Thực hiện đúng pháp luật, tăng cường pháp chế nhằm tạo được một công 9
  10. cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy nhà nươc. - Phù hợp với thực tế và nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện.. - Nguyên tắc tính hệ thống chặt chẽ.. Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong từng trường hợp cụ thể, khi vận dụng chúng để xây dựng các TTHC cần tính đến các yêu cầu thực tế để nhấn mạnh một nguyên tắc nào đó nhằm tạo ra những thủ tục hữu hiệu. 1.3.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Thứ nhất, TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm TTHC.. Thứ hai, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện nên ngoài những khuôn mẫu ổn định tương đối, TTHC còn mang tính linh hoạt, sáng tạo. Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp. Thứ tư, TTHC có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn so với các quy phạm nội dung và của Luật hành chính nhà nước. Thứ năm, TTHC gắn chặt với công tác văn thư. 1.4. Vai trò của thủ tục hành chính trong bộ máy hành chính nhà nước TTHC có ý nghĩa rất lớn đối với các cơ quan nhà nước và trong hoạt động của đời sống xã hội; TTHC có các vai trò cơ bản như sau: Thứ nhất, TTHC là nền tảng để hướng dẫn việc thực hiện pháp luật. Những quy định của pháp luật muốn đi vào đời sống xã hội rất cần đến các TTHC. Thứ hai, TTHC bảo đảm cho công việc được tiến hành theo một trật tự cần thiết và có thể kiểm soát được. Thứ ba, TTHC nhằm để xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân. TTHC phù hợp với thực tế, đơn giản, nhanh chóng, đem lại hiệu quả cao trong đời sống xã hội sẽ góp phần tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào Đảng, Thứ tư, TTHC là cơ sở để xác định trách nhiệm giữa các bên trong công việc được giao. Vì TTHC cũng là bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và 10
  11. triển khai luật pháp. Nếu không nhanh chóng CCTTHC theo lộ trình thì dù hệ thống pháp luật của chúng ta có được bổ sung và hoàn thiện đến đâu, vai trò của nhà nước vẫn không thể nâng cao cho phù hợp với tình hình mới. Do vậy, để phát huy hơn nữa vai trò của TTHC trong đời sống xã hội, Nhà nước cần đẩy mạnh CCTTHC theo hướng: Một là, các TTHC cần được xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm mục đích thực hiện luật.. Hai là, TTHC phải linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của đời sống xã hội. Ba là, các TTHC khi chuẩn bị ban hành cần có sự tham gia góp ý từ phía các cán bộ, công chức và từ phía người dân, các tổ chức xã hội. Bốn là, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, rà soát các TTHC trên từng lĩnh vực. Như vậy, có thể nhận thấy, CCTTHC và kiểm soát chất lượng các quy định về TTHC đã được coi là nhiệm vụ quan trọng và đơn giản hoá TTHC trên các lĩnh vực quản lý của Nhà nước là đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình cải cách TTHC đã gây được những ấn tượng tốt đẹp với người dân và doanh nghiệp nhưng cũng cho chúng ta thấy rõ bức tranh toàn cảnh về những yếu kém của nền hành chính Việt Nam, đặc biệt là chất lượng của việc ban hành, thực hiện các quy định TTHC trong suốt thời gian qua, đó là: Thứ nhất, TTHC được ban hành một cách tùy tiện, do nhiều cơ quan và dưới nhiều hình thức văn bản khác nhau, kể cả công văn hành chính; Thứ hai, chất lượng các quy định TTHC không được kiểm soát chặt chẽ, vẫn còn hiện tượng “nhóm lợi ích” cục bộ; nhiều thủ tục con, giấy phép con trái luật vẫn được áp dụng thực hiện. Thứ ba, với cách ban hành theo kiểu “cổ cồn trong phòng lạnh”, hoàn toàn thiếu tính thực tiễn, thiếu sự đánh giá tác động nên nhiều TTHC không cần thiết, không hợp lý và không hiệu quả vẫn được “lưu thông” đã gây nên sự tốn kém cho xã hội, cho người dân và doanh nghiệp. 11
  12. Thứ tư, quy trình thực hiện TTHC thiếu sự công khai, minh bạch. Nhiều cơ quan tự quy định thêm giấy tờ, hồ sơ, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục, yêu cầu bổ sung giấy tờ nhiều lần gây tâm lý lo ngại, chán nản cho người làm thủ tục. 1.5. Kiểm soát thủ tục hành chính 1.5.1. Khái quát về kiểm soát thủ tục hành chính Trong công tác CCHC, nhiệm vụ CCTTHC về đơn giản hóa TTHC được Chính phủ xác định đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Công tác kiểm soát TTHC nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu CCTTHC, bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC. 1.5.2.Ý nghĩa của kiểm soát thủ tục hành chính Có thể nhận thấy rất rõ, việc kiểm soát TTHC để nâng cao chất lượng hệ thống các quy định hành chính không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC mà đòi hỏi sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống hành chính, từ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về TTHC tới các bộ phận trực tiếp thực hiện TTHC; từ trách nhiệm của cán bộ, công chức đến trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các đối tượng tham gia vào TTHC. 1.6. Kinh nghiệm của một số đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC 1.6.1.Tại Văn phòng Chính phủ Kiểm soát TTHC là hoạt động nhằm đảm bảo các TTHC được ban hành là thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả cao nhất để tránh phát sinh thủ tục gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; đồng thời bảo đảm bảo kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện TTHC tại các cấp chính quyền để duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong phục vụ nhân dân. 1.6.2. Tại một số bộ, ngành, địa phương (1) Bộ Nội vụ Bộ Nội vụ là cơ quan phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, biên chế của bộ phận kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Văn phòng UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ luôn đi đầu, thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC. 12
  13. Trong năm 2012, Bộ đã xây dựng kế hoạch rà soát quy định, TTHC của Bộ trên cơ sở hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. (2) Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Ninh là một trong số ít các đơn vị đi đầu trong công tác CCHC. Quán triệt chỉ đạo của Trung ương về CCHC, tỉnh Quảng Ninh đã xác định CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, tập trung vào công tác tổ chức, bộ máy cán bộ và CCTTHC. 1.6.3. Một vài đánh giá về kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại bộ, ngành, và địa phương Các kết quả đạt được trong thời gian qua: - Các phòng kiểm soát TTHC đã tham mưu cho lãnh đạo Bộ thực hiện việc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của cơ quan mình. - Hiện nay, công tác về tổ chức và nhân sự của phòng kiểm soát TTHC, hệ thống các cán bộ đầu mối kiêm nhiệm làm công tác kiểm soát TTHC tại các bộ, ngành, UBND đang được kiện toàn và hoàn thiện nhanh chóng. - Về tình hình triển khai thực thi các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ. - Về phía các địa phương, triển khai phương án đơn giản hóa TTHC đã được phê duyệt trên cơ sở kết quả tự rà soát TTHC trong khuôn khổ Đề án 30. - Từ Trung ương đến địa phương đang đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý các TTHC. Một số khó khăn, vướng mắc: - Nhận thức chung về triển khai hoạt động kiểm soát TTHC còn chưa đáp ứng được yêu cầu. - Một trong những nguyên nhân dẫn đến các nội dung thực thi TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của các Bộ chậm so với yêu cầu của Chính phủ. - Hiện nay, nhiều văn bản QPPL có quy định nội dung TTHC có tác động rất lớn đến người dân, doanh nghiệp nhưng vẫn chưa được các bộ, ngành tham mưu. - Một số bộ, ngành Trung ương chưa ban hành văn bản QPPL hướng dẫn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung TTHC theo Nghị quyết của Chính phủ; 13
  14. - Cán bộ làm công tác kiểm soát TTHC phần lớn là mới, chưa có kinh nghiệm nên còn hạn chế trong việc nghiên cứu, tham mưu. - Các đơn vị đã cử cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC nhưng tại nhiều đơn vị cán bộ đầu mối chưa được yêu cầu tham gia ngay từ. - Trong quá trình triển khai công tác kiểm soát TTHC, các đơn vị còn bộc lộ một số tồn tại, khó khăn, vướng Tiểu kết chương 1 Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của văn phòng cấp Trung ương dựa trên cơ sở lý luận khoa học vận dụng trong bối cảnh CCHC. Trong bối cảnh hiện nay, CCTTHC và kiểm soát TTHC là một trong các biện pháp góp phần giảm khối lượng công việc cho các cơ quan hành chính và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính. Bên cạnh những lợi ích mang lại, việc thực hiện kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở chắc chắn sẽ có những khó khăn, phức tạp. Xuất phát từ những nội dung lý luận trên, Chương II sẽ nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát TTHC của tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, từ đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm soát TTHC trong thời gian qua. 14
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CỤC VĂN HÓA CƠ SỞ, BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 2.1. Giới thiệu chung về Cục Văn hóa cơ sở Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành văn hóa đã có những đóng góp tích cực vào việc duy trì sự ổn định kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu phát triển bền vững, tích cực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, trong đó Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý giữ chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Văn hóa cơ sở. 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Văn hóa cơ sở Cục Văn hóa cơ sở là tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa cơ sở bao gồm: thiết chế văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa bao gồm lĩnh vực lễ hội và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nghệ thuật quần chúng, tuyên truyền cổ động và quảng cáo; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa cơ sở theo quy định của pháp luật; được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ văn hóa cơ sở, phát triển sự nghiệp theo chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cục Văn hóa cơ sở có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Văn hóa cơ sở Hiện nay, Cục Văn hóa cơ sở có tổng số 48 cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng 68 và hợp đồng lao động vụ việc. Về cơ cấu tổ chức cũng theo Quyết định số 3765/QĐ-BVHTTDL cũng quy định cụ thể tại Điều 3 về cơ cấu tổ chức tại quyết định này, bao gồm Cục trưởng và Phó cục trưởng với 10 phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ. 2.2. Tổng quan về thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở 2.2.1. Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Văn hóa cơ sở 15
  16. Trong năm 2013, Cục VHCS đã ban hành Quy chế quy định về cơ cấu hoạt động của Cục Văn hóa cơ sở, theo Quyết định số 213/QĐ-VHCS ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Cục trưởng Cục VHCS. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của công chức lãnh đạo, quản lý; công chức, viên chức và người lao động; chế độ làm việc và quan hệ công tác của Cục VHCS. Tại các Điều 2 đến Điều 12 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Cục. 2.2.2. Tổng quan về thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa cơ sở Cục VHCS là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa bao gồm thiết chế văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa, lễ hội, quảng cáo, tuyên truyền cổ động trực quan và karaoke vũ trường. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác CCTTHC, kiểm soát TTHC trong công cuộc CCHC nói riêng và trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 2.3. Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Cục Văn hóa cơ sở 2.3.1. Kiểm soát thủ tục hành chính đối với công tác hành chính nội vụ Thực tế cho thấy, khi nào và ở đâu tồn tại hoạt động quản lý nhà nước đối với cá nhân, tổ chức thì ở đó sẽ xuất hiện thủ tục hành chính (TTHC). Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, TTHC là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. TTHC còn là cầu nối chuyển tải các chính sách vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức được tiếp cận với chính sách và hưởng lợi ích chính đáng của mình. Văn phòng Cục giữ vai trò kiểm soát TTHC nội bộ, theo chức năng nhiệm vụ của mình, công tác kiểm soát TTHC tại Văn phòng Cục thực hiện nhiệm vụ Với vai trò đầu mối công tác hành chính nội bộ trong Cục, Văn phòng Cục có chức năng cụ thể như sau: - Chức năng quản trị, hậu cần. - Chức năng lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức - Công tác thi đua, khen tưởng. - Công tác quản trị. 2.3.2. Kiểm soát thủ tục hành chính đối với công tác văn hóa cơ sở 16
  17. 2.3.2.1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực tham mưu về kiểm soát thủ tục hành chính Hiện nay, đối với công tác kiểm soát TTHC về văn hóa cơ sở, Cục VHCS có các TTHC sau: - Lĩnh vực quảng cáo 01 TTHC thẩm định sản phẩm quảng cáo đối với các cá nhân, tổ chức có yêu cầu thẩm định nội dung sản phẩm quảng cáo. - Lĩnh vực lễ hội có 01 TTHC cấp phép lễ hội do phòng Quản lý hoạt động lễ hội phụ trách.. 2.3.2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức Đội ngũ cán bộ công chức làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC tương đối ổn định, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phần nào đáp ứng yêu cầu công việc. Các cán bộ công chức đều được đào tạo, tập huấn về công tác CCTTHC thông qua các Hội nghị tập huấn của trong và ngoài Bộ về công tác TTHC. 2.3.2.3. Phối hợp xây dựng, tham gia ý kiến, trình ban hành các thủ tục hành chính Một trong những nhiệm vụ cơ bản của kiểm soát TTHC được đặt ra tại Cục VHCS, đó là hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị tham gia ý kiến để nâng cao chất lượng các quy định, hạn chế phát sinh TTHC gây phiền hà, khó khăn cho cá nhân, tổ chức doanh nghiệp. 2.3.2.4. Công bố, công khai các thủ tục hành chính Để đảm bảo công khai, thống nhất trong thực hiện TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tìm hiểu thông tin, thực hiện và giám sát việc thực hiện TTHC, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục công bố, công khai các quy định mới về TTHC và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính ” là tập hợp thông tin về TTHC và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC được xây dựng, cập nhật và duy trì trên trang thông tin điện tử về TTHC của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về TTHC. 2.3.2.5. Rà soát quy định thủ tục hành chính Thông qua việc báo cáo, rà soát các TTHC, nâng cao nhận thức về vai trò và trách nhiệm trong việc thực hiện các TTHC; tiếp đó là việc đề cao tinh thần 17
  18. đổi mới, cải cách để liên tục rà soát, phát hiện các bất cập, hạn chế trong việc thực hiện các TTHC, đem lại sự thông thoáng, hài lòng cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các TTHC của ngành văn hóa. 2.3.2.6. Rà soát quy định thủ tục hành chính Việc thực hiện phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính rất cần thiết. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm soát TTHC của các bộ, ngành, địa phương là kịp thời giải quyết dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp tại cơ sở về TTHC; xử lý nghiêm và công khai kết quả trên phương tiện thông tin truyền thông; phối hợp với tổ chức đoàn thể giám sát việc thực hiện công tác CCTTHC, kiểm soát TTHC... 2.3.2.6.Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị về thủ tục hành chính Cục VHCS đã thường xuyên tiếp nhận các kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục thông qua các hình thức bằng văn bản và điện thoại. Với nhiều lĩnh vực quản lý văn hóa cơ sở khác nhau, trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động quảng cáo có thủ tục hành chính đó là thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo tại địa phương. 2.3.2.7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị Các trang thiết bị góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả công tác, giảm thiểu chi phí sức lực, đem lại năng suất cao trong hoạt động. Đó là máy tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại, điều hòa nhiệt độ... ngay cả những văn phòng phẩm giản đơn cũng sẽ phục vụ tốt hơn, thuận lợi hơn trong công việc. 2.3.2.8. Chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra giữa Cục và địa phương về thủ tục hành chính Thực hiện Quy chế làm việc của Cục, chế độ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kiểm soát TTHC chủ yếu về các mặt: đánh giá tác động quy định về TTHc, ban hành; công bố và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; tình hình triển khai việc rà soát quy định TTHC; xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. 2.3.2.9. Công tác giao lưu trực tuyến 18
  19. Cục đã xây dựng và đang hoàn thiện dần website liên thông với website Chính phủ đối với danh mục các TTHC, thông báo mọi tài liệu liên quan đến các TTHC và phần mềm hệ thống tiếp nhận và tra cứu kết quả giải quyết TTHC; mã số hóa hồ sơ TTHC: cập nhật chi tiết tình hình tiếp nhận, quá trình giải quyết TTHC; kịp thời tổng hợp, báo cáo và tra cứu thực trạng kết quả giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân. Tiểu kết Chương 2 Chương 2 đã phân tích thực trạng của công tác kiểm soát TTHC tại Cục Văn VHCS. Trong đó công tác kiểm soát thủ tục nội vụ tại Cục do Văn phòng Cục giữ vai trò chính. Qua nghiên cứu cho thấy công tác kiểm soát hành chính nội vụ tại Cục tương đối tốt, công tác hành chính tiếp nhận văn bản đi và văn bản đến được thực hiện theo quy trình cụ thể, công tác tổ chức nhân sự được bố trí hợp lý với việc bố trí trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc đảm bảo yêu cầu công việc, công tác quản trị và quản trị website được thường xuyên quan tâm, cập nhật các thông tin kịp thời. Việc phối hợp giữa văn phòng Cục và các bộ phân chuyên môn, các đơn vị liên quan được triển khai đúng quy trình, thời hạn trả văn bản. Công tác tham mưu ban hành các văn bản quản lý nhà nước được tăng cường. Bên cạnh công tác hành chính nội vụ, kiểm soát TTHC đối với lĩnh vực văn hóa cơ sở được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Có 02 TTHC với đơn vị, tổ chức doanh nghiệp, hiện nay: Cục đang triển khai đó là thủ tục thẩm định sản phẩm quảng cáo và thủ tục cấp phép hoạt động lễ hội tại địa phương, tiến tới thủ tục cấp phép lễ hội sẽ được phân cấp xuống địa phương để đảm bảo tính phù hợp và sát với thực tế của địa phương. Chương 2 cũng đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát TTHC, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng kiểm soát TTHC của Cục VHCS trong giai đoạn hiện nay tại Chương 3. 19
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CỤC VĂN HÓA CƠ SỞ, BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 3.1. Quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành CCHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Qua các giai đoạn tiến hành CCHC, nước ta đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. 3.2. Mục tiêu, định hướng đẩy mạnh kiểm soát thủ tục hành chính của Cục Văn hóa cơ sở - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống VBQPPL thuộc lĩnh vực Văn hóa cơ sở; - Tiếp tục CCTTHC nhằm tăng cường sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch; bảo đảm mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về TTHC đạt trên 65% vào năm 2018; - Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Chính phủ, tăng cường năng lực quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn về lĩnh vực văn hóa thuộc UBND các cấp; - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ đạt chất lượng và hiệu quả; - Hiện đại hóa nền hành chính công thông qua đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ Thông tin trong quản lý. Mục tiêu, phương hướng cho những giai đoạn tiếp theo: - Tham gia góp ý đến các nội dung liên quan đến lĩnh vực văn hóa; - Tiếp tục rà soát, cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC; - Kiểm soát việc ban hành mới VBQPPL; - Công khai minh bạch tất cả các TTHC; - CCTTHC giữa các đơn vị thuộc Cục và trong nội bộ từng đơn vị. - Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2