intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương từ thực tiễn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, xác định nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện kiểm soát TTHC nhằm góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách TTHC, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chính đáng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương từ thực tiễn thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUYẾT THẮNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HOA Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG Phản biện 2: TS. LÊ TIẾN HÀO Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp A, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 phút ngày 19 tháng 11năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh việc hội nhập, phát triển kinh tế, xã hội thì cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách TTHC là một trong nhiệm vụ cấp bách hàng đầu và là nhiệm vụ cần thiết để xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả. Trong đời sống xã hội, TTHC là phương tiện quan trọng bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Chất lượng của quy định và quy định TTHC trong văn bản quy phạm pháp luật có ảnh hưởng lớn đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và xã hội cũng như ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; quy định về TTHC cũng như quá trình thực hiện chính là sự thể hiện một cách rõ nét, tập trung nhất bộ mặt của chính quyền và sự tiến bộ văn minh, dân chủ của chính quyền và xã hội. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì chất lượng TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đơn cử, ngày 11/10/2018, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3720/QĐ-BCT phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh giai đoạn 2019-2020, có 380 điều kiện kinh doanh thuộc 08 lĩnh vực sẽ được rà soát, đề xuất cắt giảm 111 điều kiện, đơn giản hóa 60 điều kiện, chuyển sang hậu kiểm 31 điều kiện. tương ứng với tỷ lệ 53,1% trên tổng số điều kiện được rà soát; ngày 20/11/2018, Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định 2141/QĐ-BTC phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, trên cơ sở rà soát đánh giá toàn bộ 987 TTHC thuộc lĩnh vực Tài chính, Bộ đã phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa 176 TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính trong đó rà soát cắt giảm 148 TTHC và đơn giản hóa 28 TTHC thuộc 13 lĩnh vực. Từ đó đặt ra vai trò của công tác kiểm soát TTHC thông qua việc rà soát các TTHC còn rườm rà, phức tạp, đang gây khó khăn trong áp dụng thực tế. Thành phố Hải Phòng là một trong những thành phố có nhiều bước tiến về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì thành phố Hải Phòng cũng chú trọng thực hiện công tác kiểm soát TTHC để xây 1
  4. dựng một môi trường đầu tư, sinh sống năng động, hòa nhập, cạnh tranh và phát triển. Bên cạnh những kết quả đạt được, kiểm soát TTHC thành phố Hải Phòng hiện nay vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Với mong muốn tìm hiểu về kiểm soát TTHC tại thành phố Hải Phòng làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này. Hy vọng được các nhà quản lý tham khảo, hoàn thiện việc kiểm soát TTHC tại địa phương nơi tác giả đang công tác, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương từ thực tiễn thành phố Hải Phòng”. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn được viết nhằm các mục đích sau: + Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, xác định nguyên nhân của những hạn chế. + Đề xuất một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện kiểm soát TTHC nhằm góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách TTHC, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chính đáng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp. - Nhiệm vụ: + Hệ thống một số vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC. + Phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng, nhận xét ưu điểm, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về Kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành, còn hiệu lực và thực tiễn về hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 2
  5. - Giới hạn về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2018. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh... để làm rõ vấn đề. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Luận văn đã khái quát một một số vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC; đưa ra một số đánh giá về công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Về thực tiễn: Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Qua đó chỉ rõ những mặt tồn tại hạn chế và mặt ưu điểm trong về thực hiện công tác kiểm soát TTHC. Hướng tới đề xuất những giải pháp có tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong những năm tiếp theo. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp UBND thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã bảo đảm việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại địa phương. Làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia những khóa sau và những ai quan tâm đến đề tài này. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phƣơng Chƣơng 2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn thành phố Hải Phòng Chƣơng 3. Quan điểm và Giải pháp bảo đảm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn thành phố Hải Phòng 3
  6. Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Khái niệm chính quyền địa phƣơng Theo quy định tại Điều 111 Hiến pháp năm 2013: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật quy định.” Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức CQĐP năm 2015: “Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này”. 1.2. Khái niệm thủ tục hành chính Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (Nghị định 63/2010/NĐ-CP). Theo đó, “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” 1.3. Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính Kiểm soát TTHC còn được hiểu là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; sửa đổi, bổ sung TTHC không cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng tuân thủ và cơ quan thực hiện TTHC [19]. Như vậy, kiểm soát TTHC cũng có thể hiểu tương tự là hoạt động được thực hiện nhằm ngăn ngừa, phát hiện những sai phạm trong quá trình xây dựng, thực hiện TTHC, nên cần thống nhất về khái niệm kiểm soát TTHC như sau: “Kiểm soát TTHC là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được thực 4
  7. hiện nhằm ngăn ngừa, phát hiện những sai phạm trong quá trình xây dựng, thực hiện TTHC”. Đặc điểm của kiểm soát TTHC: Thứ nhất: Hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương, được xây dựng thành một hệ thống đồng bộ, có mối liên hệ chặt chẽ. Thứ hai: Hoạt động kiểm soát TTHC là hoạt động mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao, được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, từ khâu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đến việc tổ chức thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC. Thứ ba: Hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện một cách rộng rãi, trên tất cả các lĩnh vực của quản lý nhà nước, là một hoạt động thường xuyên liên tục để kịp thời ngăn ngừa, phát hiện những sai phạm trong quá trình xây dựng, thực hiện TTHC. Thứ tư: Kiểm soát TTHC là nhiệm vụ trực tiếp, cụ thể, thiết thực, có hiệu quả, góp phần đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu về cải cách TTHC. Trong đó nhiệm vụ trọng tâm được Chính phủ đề ra trong giai đoạn hiện nay là: “cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp”; từ đó góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức và doanh nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trong bối cảnh chủ động hội nhập quốc tế. 1.4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính Thứ nhất: Kiểm soát TTHC phải đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC. Thứ hai: Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy 5
  8. định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC. Thứ ba: Kiểm soát TTHC được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về TTHC và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC. 1.5. Vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính Thứ nhất, kiểm soát TTHC gắn trực tiếp với việc xây dựng một nền hành chính phục vụ, tạo niềm tin của người dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước góp phần ổn định đời sống chính trị, xã hội. Thứ hai, kiểm soát TTHC góp phần hướng đến nền hành chính phục vụ, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức một cách tốt nhất, thể hiện: Thứ ba, kiểm soát TTHC là phương tiện quan trọng đảm bảo thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Thứ tư, kiểm soát TTHC góp phần cải cách tổ chức bộ máy, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của bộ máy nhà nước, phân công rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Thứ năm, kiểm soát TTHC góp phần cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL 1.6. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính Cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC được trải rộng toàn quốc, gồm có: - Cục Kiểm soát TTHC: Có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ: Quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC; quản lý CSDLQG; tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. - Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ: Có chức năng tham mưu, giúp người đứng đầu tổ chức pháp chế thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại Bộ, cơ quan. 6
  9. - Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh: Có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại địa phương. Ngoài các cơ quan, đơn vị nêu trên có thẩm quyền kiểm soát TTHC thì một số thẩm quyền kiểm soát TTHC còn được trao một số người có thẩm quyền như: - Ở trung ương: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ… - Ở địa phương: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện cấp xã; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở; các cán bộ đầu mối thực hiện kiểm soát TTHC ở cấp huyện, cấp xã,… Thẩm quyền kiểm soát TTHC còn được thể hiện ở chức năng của các cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND các cấp), các tổ chức chính trị - xã hội và công dân trong việc giám sát việc kiểm soát TTHC của các cơ quan nhà nước, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền. 1.7. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính 1.7.1. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính 1.7.2. Công khai, niêm yết thủ tục hành chính 1.7.3. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính 1.7.4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính 1.7.5. Kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính 1.8. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính 1.8.1. Thể chế 1.8.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự 1.8.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức 1.8.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện 1.8.5. Sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân 7
  10. Tiểu kết Chƣơng 1 Kiểm soát TTHC là hoạt động mang lại lợi ích trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và đồng thời không để sơ hở trong công tác quản lý nhà nước. Đây là một quy trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định về trong quá trình dự thảo do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện; gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC; công khai, minh bạch TTHC sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi TTHC trong thực tiễn. Cuối cùng là tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính nhằm phát hiện và giải quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc thực thi TTHC của đội ngũ cán bộ, công chức. Thông qua việc kiểm soát TTHC, mọi TTHC sẽ được công khai hóa và thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, tránh tình trạng tùy tiện, thiếu công khai, minh bạch trong việc ban hành và thực hiện TTHC tại nhiều cơ quan hành chính như thời gian qua. Trong Chương 1 tác giả đã tiếp cận và đưa ra một số vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC nói chung và kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương nói riêng. Bên cạnh đó Chương 1 cũng đã làm rõ những vấn đề lý luận về TTHC và kiểm soát TTHC như khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng,… Đặc biệt trong Chương 1, Luận văn, đã khái quát và phân tích các nội dung về kiểm soát TTHC, đưa ra cơ sở pháp lý và khái quát những quy định pháp luật về kiểm soát TTHC. Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận ở Chương 1 là tiền đề để tác giả tiến hành đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong chương tiếp theo. 8
  11. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát chung về thành phố Hải Phòng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 1561,7 km2, chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước; dân số 2.353.000 người, mật độ 1506 người/km2 (Số liệu thống kê năm 2018). Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp Biển Đông. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Hải Phòng là một "trung tâm kinh tế quan trọng" của Miền Bắc nói riêng và của cả Việt Nam nói chung. Dưới thời Pháp thuộc, Hải Phòng là thành phố cấp 1, ngang hàng với Sài Gòn và Hà Nội. Những năm cuối thế kỷ 19, người Pháp đã có những đề xuất xây dựng Hải Phòng thành "thủ đô kinh tế" của Đông Dương. Ngày nay, Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, từ năm 2005 đến nay luôn đứng trong top 5 các tỉnh thành phố đóng góp ngân sách nhiều nhất cả nước, cụ thể là luôn đứng ở vị trí thứ 3 sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội…. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2017, thành phố Hải Phòng xếp ở vị trí thứ 9/63 tỉnh thành. Về cải cách hành chính, liên tục trong 4 năm từ năm 2014-2017 Hải Phòng được xếp hạng 2/63 tỉnh, thành. 2.2. Kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của thành phố Hải Phòng 2.2.1. Đánh giá tác động thủ tục hành chính 9
  12. 2.2.2. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính 2.2.3. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính 2.2.4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính 2.2.5. Kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính 2.3. Đánh giá kết quả kiểm soát thủ tục hành chính của thành phố Hải Phòng 2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất: Công tác chỉ đạo điều hành công tác kiểm soát TTHC được chú trọng Thứ hai: Các nội dung kiểm soát TTHC được thực hiện đầy đủ Thứ ba: Trách nhiệm trong kiểm soát TTHC được xác định tương đối rõ ràng Thứ tư: Triển khai hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát TTHC Nguyên nhân của những ưu điểm: Để đạt được những thành tựu, ưu điểm nêu trên trước hết là sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố trong công tác Kiểm soát TTHC tại địa phương. Thứ hai, Văn phòng UBND thành phố (trước đây là Sở Tư pháp) đã kịp thời tham mưu cho UBND thành phố ban hành Kế hoạch về việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm trên địa bàn thành phố, trong đó nêu rõ nhiệm vụ cơ quan chủ trì, phối hợp và thời hạn, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Thứ ba, UBND thành phố thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai thực hiện gắn liền với xây dựng và triển khai các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của thành phố, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ tư, UBND thành phố đã chủ động dự trù, bố trí một phần kinh phí đào tạo bồi dưỡng CBCC, đầu tư cơ sở, vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm soát TTHC. 10
  13. Thứ năm, UBND thành phố đã chỉ đạo, bố trí, sắp xếp CBCC có năng lực, trình độ chuyên môn, phù hợp với vị trí công tác có những sự quan tâm, động viên cần thiết để các CBCC nhiệt tình, gắn bó hơn với công việc, từ đó đạt được hiệu quả trong công việc của CBCC, tạo tiền đề để đạt được hiệu quả trong công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác kiểm soát TTHC trong thời gian qua trên địa bàn thành phố cũng tồn tại những hạn chế nhất định sau đây: Thứ nhất: Việc ban hành các văn bản về kiểm soát TTHC chưa kịp thời Thứ hai: Hạn chế trong việc công khai, niêm yết TTHC Thứ ba: Công tác phối hợp trong kiểm soát TTHC chưa chặt chẽ Thứ tư: Hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị Thứ năm: Công tác kiểm tra, xử lý sau kiểm tra trong thực hiện kiểm soát TTHC còn hạn chế Thứ sáu: Chưa chú trọng đến công tác báo cáo. Nguyên nhân của những hạn chế: Thứ nhất: Hệ thống pháp luật, chính sách chưa đồng bộ, chưa thống nhất Thứ hai: Nhận thức của lãnh đạo và CBCC về vai trò của kiểm soát TTHC chưa cao. Thứ ba: Các nguồn lực phục vụ cho công tác kiểm soát TTHC còn hạn chế. Thứ tư: Hoạt động kiểm tra, xử lý sau kiểm tra về kiểm soát TTHC Thứ năm: Phần mềm Quản lý đánh giá về kiểm soát TTHC còn bất cập trong quá trình thực hiện. Đăng nhập vào hệ thống còn bị lỗi. Mặc dù phần mềm có nhiều ưu điểm nhưng do phần mềm còn mới, chưa được hoàn chỉnh nên còn nhiều bất cập dẫn đến mất nhiều thời gian cho CBCC. 11
  14. Tiểu kết chƣơng 2 Trong Chương 2, Luận văn đã khái quát về thực trạng cải cách TTHC cũng như làm rõ thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Chương 2 đã tìm hiểu thực trạng kiểm soát TTHC trên các nội dung đã tiếp cận trong chương cơ sở lý luận. Dựa trên thực trạng, Chương 2 của luận văn đã đánh giá những ưu điểm và hạn chế của kiểm soát TTHC trong hoạt động của UBND thành phố. Đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình kiểm soát TTHC trong hoạt động của UBND thành phố. Nội dung của Chương 2 chính là cơ sở thực tiễn cùng với cơ sở lý luận ở Chương 1 để có thể đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 12
  15. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính Thứ nhất: Nâng cao chất lượng kiểm soát TTHC phải gắng liền với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiện đại, toàn diện. Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC phải gắn liền với việc phát huy dân chủ, bảo đảm quyền và lợi ích của người dân và doanh nghiệp. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính 3.2.1. Giải pháp chung Một là, Tiếp tục hoàn thiện thể chế cho công tác kiểm soát TTHC, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người dân, doanh nghiệp. Hai là, Kiện toàn bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát TTHC; tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng kiểm soát TTHC; tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng kiểm soát TTHC cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và cán bộ đầu mối làm công tác kiểm soát TTHC. Ba là, Tiếp tục thực hiện tốt việc công bố, công khai và niêm yết đầy đủ TTHC tại các Bộ phận một cửa, các cơ quan hành chính, điểm tập trung đông người theo quy định. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình, kết quả giải quyết TTHC của các đơn vị để có những biện pháp đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời trong quá trình giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và xử lý nghiêm các hành vi quan liêu, nhũng nhiễu, tham nhũng. Bốn là, Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động TTHC, ngăn chặn ngay từ khâu dự thảo những TTHC không cần thiết, không hợp lý nhằm từng bước nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh và cắt giảm gánh nặng về TTHC cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp. 13
  16. Năm là, Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến gnhị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về uy định hành chính để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn về quy định hành chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của công dân hay thái độ, cách làm việc của cán bộ công chức làm công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính. Sáu là, Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC, đơn giản hóa TTHC tại các cơ quan, đơn vị, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ công chức thi hành công vụ tại các cơ quan. 3.2.2. Giải pháp đối với thành phố Hải Phòng 3.2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu Thứ nhất: quyết định các mục tiêu, chương trình, kế hoạch và giải pháp lớn về thực hiện kiểm soát TTHC, nhất là công tác rà soát đơn giản hóa TTHC; lãnh đạo công tác truyền thông đảm bảo sự nhận thức sâu sắc và thống nhất hành động trong các cơ quan, đơn vị, trong CBCC về thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC; chỉ đạo việc xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với thực tế và văn bản quy định của cấp trên. Thứ hai: chỉ đạo việc phân công, bố trí công chức làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Sự phân công rõ ràng, minh bạch sẽ giúp cho công chức chủ động trong cộng việc, phát huy năng lực, sở trường của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời sẽ dễ dàng xác định được trách nhiệm của các cá nhân có liên quan khi có sai phạm xảy ra. Tuy nhiên, để công chức phát huy được năng lực, sở trường của mình thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải bố trí đúng người, đúng việc, phải công tâm, khách quan trong công tác cán bộ như: đề bạt, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật… Đồng thời, xây dựng môi trường làm việc đoàn kết, thân thiện, để tạo động lực, thúc đẩy mọi người chủ động, tích cực phối hợp với nhau để hoàn thành mục tiêu chung đề ra. Thứ ba: tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, xử lý kịp thời những sai phạm trong việc thực hiện các quy định về kiểm soát TTHC. Thông qua kết quả thực hiện kiểm soát TTHC mà xem xét, đánh giá, sử dụng CBCC. 14
  17. Thứ tư: người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thể hiện được vai trò tiên phong, gương mẫu, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trong thực hiện công tác kiểm soát TTHC để có thể tạo ra những bước phát triển đột phá cho cơ quan, đơn vị mình. Trong thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải mạnh dạn áp dụng những cách làm mới, sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ được giao. Nếu để xảy ra vi phạm trong cơ quan, đơn vị mình quản lý, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước tiên. Thứ năm: trong thời gian tới, cần gắn việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và khắc phục các vi phạm của cơ quan, đơn vị, CBCC trong thực hiện hoạt động này với công tác đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác xét thi đua, khen thưởng. Đối với kiểm soát TTHC, đa số CBCC thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC đều là kiêm nhiệm, vì vậy, thái độ và sự quan tâm của họ đối với hoạt động này vẫn còn hạn chế. Nhiều CBCC thực hiện nhiệm vụ còn mang tính hình thức nên dễ phát sinh vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ. Ý thức khắc phục vi phạm của CBCC cũng chưa cao. Vì vậy, cần gắn việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, khắc phục vi phạm của CBCC với công tác đánh giá CBCC, xem đây là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với cơ quan, đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát TTHC cũng là một tiêu chí để bình xét các danh hiệu thi đua tập thể. 3.2.2.2. Kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện kiểm soát TTHC Thời gian tới, cần xây dựng Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng” trong đó, xác định rõ vị trí việc làm cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát TTHC cụ thể như sau: Đối với Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND thành phố: Kiện toàn cơ cấu tổ chức với số lượng biên chế cần thiết là 07 người: 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng và 04 Chuyên viên. Trong đó: Trưởng phòng phụ 15
  18. trách quản lý chung; 01 Phó Trưởng phòng phụ trách kiểm soát TTHC của cấp huyện; 01 Phó Trưởng phòng phụ trách kiểm soát TTHC của các Sở, ngành thành phố; 02 Chuyên viên giúp việc cho 02 Trưởng phòng; 01 Chuyên viên phụ trách Tổng hợp chung, báo cáo; 01 Chuyên viên phụ trách công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra và kế hoạch tập huấn. Yêu cầu về trình độ chuyên môn: trình độ Đại học trở lên, chủ yếu là chuyên ngành Luật, Hành chính, Kinh tế, Công nghệ thông tin. Đối với cấp huyện: Hạn chế tình trạng phân tán giữa các địa phương trong bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho một bộ phận chuyên môn thực hiện kiểm soát TTHC (Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Văn phòng), gây khó khăn trong việc quản ý, triển khai nhiệm vụ chung trên địa bàn toàn thành phố. Cần kiện toàn theo hướng giao cho một bộ phận chuyên môn, cụ thể là Văn phòng. Một mặt nhằm thống nhất về mặt tổ chức quản lý trên địa bàn thành phố, hạn chế sự chồng chéo khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các ngành, các cấp, mặt khác nhằm thống nhất phân cấp quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC từ Trung ương tới địa phương. Đối với cấp xã cần bổ sung 01 biên chế công chức Văn phòng để đảm bảo công việc được giao. 3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống thể chế trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Hệ thống thể chế và các chính sách trong hoạt động kiểm soát TTHC có tác dụng điều chỉnh, định hướng và khuyến khích sự tham gia của CBCC vào công tác kiểm soát TTHC. Thứ nhất: Hoàn thiện các quy định về TTHC Để cho việc kiểm soát TTHC được thuận lợi và dễ dàng thì đòi hỏi các quy định về TTHC phải chặt chẽ và rõ ràng. Do đó trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có quy định về TTHC cần phải chính xác và thống nhất. Các quy định về TTHC phải đảm bảo tính đồng bộ với nhau, khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất. Các cơ quan nhà nước, 16
  19. CBCC khi xây dựng các quy định về TTHC cần đảm bảo tuân thủ quy trình theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và các văn bản quy định về ban hành văn bản QPPL. Cần chú trọng việc lấy ý kiến và thực hiện việc thẩm định các dự thảo văn bản QPPL theo đúng quy định. Thứ hai: Hoàn thiện về quy định về nội dung kiểm soát TTHC Hiện nay đã có quy định chung về kiểm soát TTHC và quy định các nội dung cụ thể trong kiểm soát TTHC. Tuy nhiên đối với từng nội dung cụ thể trong kiểm soát TTHC cũng chưa xác định rõ nội dung chi tiết. Do đó, cần quy định cụ thể và chi tiết hơn nữa đối với các nội dung cụ thể trong kiểm soát TTHC như việc lấy ý kiến, việc thẩm định, rà soát, đánh giá TTHC, việc công bố, công khai cũng như việc kiểm tra công tác kiểm soát TTHC. Thứ ba: Hoàn thiện các quy định về các cơ quan kiểm soát TTHC UBND thành phố cần ban hành các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan đến kiểm soát TTHC. Hiện nay, tại cấp huyện, quy định về chức năng kiểm soát TTHC của Văn phòng và các phòng ban khác liên quan chưa được quy định rõ. Do đó, UBND thành phố cần ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đặc biệt là Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện về kiểm soát TTHC Thứ tư: Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp Cần xây dựng các chính sách hợp lý nhằm động viên, khuyến khích CBCC, các tổ chức và cá nhân tham gia vào kiểm soát TTHC. UBND thành phố Hải Phòng nên nghiên cứu xây dựng chính sách khen thưởng cho CBCC có phương án đơn giản hóa TTHC khả thi nhằm động viên, khuyến khích CBCC, nhất là CBCC trực tiếp giải quyết TTHC tích cực tham gia kiểm soát TTHC. Các chính sách động viên, khen thưởng cũng phải hướng đến các tổ chức và công dân nhằm thu hút sự quan tâm của họ đối với công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. 3.2.2.3. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát TTHC 17
  20. Thứ nhất: thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về rà soát, đánh giá TTHC, công khai niêm yết các TTHC, quy trình kiểm tra, tiếp nhận xử lý PAKN, thống kê phân loại báo cáo… cho CBCC đầu mối và CBCC trực tiếp giải quyết TTHC. Trong thời gian tới, Văn phòng UBND thành phố cần xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể với tần suất tối thiếu là 02 lần/năm để kịp thời phổ biến các quy định mới, các văn bản hướng dẫn về kiểm soát TTHC. Về quy mô, mỗi lần tập huấn mở 02 lớp tập huấn: 01 lớp dành cho Thủ trưởng các Sở, ngành, quận, huyện và cán bộ đầu mối của Sở, ngành, quận, huyện; 01 lớp dành cho cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của cấp xã. Để nâng tầm quan trọng của việc tập huấn kiểm soát TTHC, mỗi lớp tập huấn, đề nghị có 01 Phó Chủ tịch UBND thành phố dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo. Tại các buổi tập huấn, Văn phòng UBND thành phố liên hệ và mời Báo cáo viên là các lãnh đạo của Cục Kiểm soát TTHC hiện đang công tác và nghỉ hưu. 3.2.2.4. Công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính Một là, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. UBND thành phố tiếp tục tuyên truyền qua các kênh như: Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử thành phố, ký hợp đồng với Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Báo Nhân dân để đưa các tin bài về tình hình kiểm soát TTHC, việc thực hiện kiểm soát TTHC của thành phố. Bên cạnh các hình thức truyền thống nêu trên, cần chú ý xây dựng thêm những hình thức tuyên truyền phù hợp với tình hình phát triển công nghệ thông tin 4.0 như tuyên truyền trên mạng mạng xã hội Facebook, Zalo,... để thu hút hơn nữa sự tham gia của giới trẻ về hoạt động kiểm soát TTHC; Ngoài ra, UBND thành phố có thể tổ chức cuộc thi tìm hiểu về kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố, từ đó có thể đưa ra được những ý tưởng, sáng kiến, cách làm mới về kiểm soát TTHC. Hai là, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận là cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân dân. Với hệ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2