intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, luận văn hướng tới việc đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA UÔNG THỊ KHÁNH LY NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ Ở HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Quang Tung Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Đức Chính Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Duy Yên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gi
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp ở nước ta; bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở. Trên thực tế, CBCC cấp xã phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lượng bộ máy nhà nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết sức phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân” 1 Cũng tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó vơi nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý” 1. Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong bảy chương trình hành động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả 12. Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có 1
  4. năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Qua đó cần phải “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà nước” 2 . Có như thế mới tạo ra được đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Công chức cấp xã trong đó có công chức Văn phòng – Thống kê là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực của công chức cấp xã nói chung và năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, có tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của chính quyền cấp xã, nhiệm vụ trọng tâm và quan tâm hàng đầu là việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là bộ phận tham mưu giúp cho bộ máy chính quyền cấp xã về đối nội, đối ngoại. Trong những năm gần đây, cấp ủy và chính quyền thành phố Hà Nội nói chung và huyện Thường Tín nói riêng đã quan tâm đến công tác cán bộ, thực tế thì năng lực của cán bộ công chức nhất là công chức Văn phòng – Thống kê một số đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực này còn có vấn đề và làm cho người dân chưa hài lòng cao với chính quyền cấp xã. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng –Thống kê cấp xã chuyên môn đã được đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác. Để góp phần nâng cao năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn cần phải được giải đáp thấu đáo, có cơ sở khoa học. Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài: “Năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành 2
  5. phố Hà Nội”, cho thấy các nhà khoa học tiếp cận theo nhiều cách và cấp độ khác nhau, cụ thể: Nhóm thứ nhất, các nghiên cứu dưới cấp độ luận văn thạc sĩ như luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công. Nhóm thứ hai, các nghiên cứu theo từng nội dung cụ thể có các bài viết đăng trên các tạp chí “Quản lý nhà nước”, “Tạp chí Cộng sản” từng bước làm rõ hơn về năng lực và tầm quan trọng của công chức. Nhóm thứ ba, các nghiên cứu là các đề tài khoa học và sách chuyên khảo. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, luận văn, sách chuyên khảo đã tiếp cận theo từng chuyên ngành, ở nhiều nội dung cụ thể khác nhau để giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về“Năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội dưới góc độ của khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần khắc phục trình trạng khuyết thiếu trên đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, luận văn hướng tới việc đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Để đạt được mục đích trên, luận văn có ba nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã thông qua việc phân tích những quan niệm khác nhau về công chức cấp xã và năng lực công chức cấp xã để rút ra khái niệm năng lực công chức cấp xã; chỉ rõ đặc điểm, vị trí và vai trò của công chức cấp xã; xác định các yếu tố cấu thành năng lực công chức cấp xã và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của công chức cấp xã. Thứ hai, phân tích thực trạng năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trên cơ sở những yếu tố cấu thành năng lực công chức được xác định ở Chương 1, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và liên hệ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng để xác định nguyên nhân của những hạn chế về công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 3
  6. Thứ ba, Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nộitrong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 4.2.Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Dưới góc độ quản lý công về công chức, công vụ, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về năng lựccông chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội từ năm 2019 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích; Phương pháp thống kê và so sánh; Phương pháp dự báo… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trò quan trọng của việc nâng cao năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói chung, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách, pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã; về cải cách chế độ công vụ, công chức vànâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; Luật Hiến pháp và Luật Hành chính; các khóa bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực công chức cấp xã và năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lựccông chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.1.1. Tổng quan về công chức cấp xã - Khái niệm về công chức: *Công chức cấp xã: Ở Việt Nam hiện nay công chức cấp xã đã được xác định rõ ràng về địa vị pháp lý là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. * Đặc điểm công chức cấp xã: Từ quan niệm về công chức cấp xã trên đây, có thể nhận thấy công chức cấp xã cũng có những đặc điểm pháp luật chung là: Phải là công dân Việt Nam; Được hình thành do tuyển dụng, việc tuyển dụng có thể thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển; Được giao giữ một chức danh, chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã; Được xác định biên chế thuộc UBND cấp xã; Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. * Nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của công chức cấp xã theo quy đinh của pháp luật hiện hành: - Nghĩa vụ của công chức cấp xã: Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; Chấp hành quyết định của cấp trên. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 5
  8. - Quyền hạn và trách nhiệm của công chức cấp xã: Công chức xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND xã; có chức năng tham mưu giúp UBND xã quản lý Nhà nước (QLNN) về lĩnh vực công tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá -Xã hội, Công an, Quân sự) và đồng thời là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND xã giao; Tham mưu đề xuất các biện pháp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong QLNN đối với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội (KT-XH) theo quy định của pháp luật; Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của QLNN và cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực mình đảm nhiệm theo quy định của pháp luật. * Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người trực tiếp thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước ở xã trên 2 phương diện: Thứ nhất, là người tham mưu, giúp việc cho cán bộ chính quyền trong việc thực hiện chức năng QLNN ở cơ sở. Thứ hai, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trò trực tiếp đảm bảo kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. 1.1.2. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.1.2.1. Tổng quan về công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Là một trong những chức danh của công chức cấp xã và là công dân Việt nam trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào ngạch, bậc cụ thể và làm việc tại UBND cấp xã. 1.1.2.2. Đặc điểm của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Những đặc điểm của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng và công chức Nhà nước nói chung bao gồm: Thứ nhất, là những người trực tiếp thực thi công vụ nhằm thực hiện chức năng QLNN. Thứ hai, công chức hoạt động nhân danh Nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước, hoạt động của họ được bảo đảm Nhà nước. Thứ ba, được trả lương từ ngân sách Nhà nước, tùy theo ngạch, bậc và vị trí việc làm. 1.1.2.3. Hoạt động công vụ của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Được quy định trong Thông tư số: 06/2012/TT-BNV, ngày 30/12/2012 của Bộ nội vụ quy định nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. 6
  9. 1.1.2.4. Vị trí, vai trò của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 1.2. Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.2.1. Một số khái niệm * Năng lực: Khi nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả trong hoạt động nào đó. Muốn hoạt động có kết quả thì cá nhân phải có những phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó. Nếu thuộc những tâm lý không phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó thì coi như không có năng lực. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực Là tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà nó ảnh hưởng đến công việc (vai trò hay trách nhiệm); chúng tương quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ, có thể nâng cao được thông qua đào tạo và phát triển. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ của công chức khi thực thi công vụ. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Năng lực công chức nói chung và công chức Văn phòng – Thống kế cấp xã nói riêng được đánh giá thông qua hai nhóm tiêu chí: Các yếu tố cấu thành năng lực và kết quả thực thi công vụ 1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.4.1. Các yếu tố khách quan 1.4.1.1. Công tác tuyển dụng Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thường xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. 1.4.1.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức Bố trí, sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn thì sẽ giúp cho công chức đó phát huy được năng lực, sở trường của bản thân, đồng thời dễ dàng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.4.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Trong quá trình cử công chức tham gia các lớp học đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao các kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ cần trú trọng đến việc xác định công chức đó đang yếu cái gì, cần bổ sung cái gì thì khi đó mới phát huy được năng lực của công chức 7
  10. và ngược lại chỉ gây lãng phí, tốn kém mà lại không nâng cao được năng lực của công chức. 1.4.1.4.Công tác quy hoạch Công tác quy hoạch công chức là nhằm phát hiện công chức trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị địa phương. Quy hoạch phải xuất phát từ thực tế, gắn với các khâu trong công tác cán bộ, đảm bảo sự liên thông. 1.4.1.5. Công tác đánh giá công chức Đánh giá công chức là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, thái độ phục vụ nhân dân... 1.4.1.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức Chế độ tiền lương và đãi ngộ là chính sách quan trọng trong quản lý công chức, tác động không nhỏ đến việc nâng cao năng lực công chức. 1.4.1.7. Môi trường làm việc và văn hóa công sở - Môi trường làm việc: đối với công chức (được tiếp cận là môi trường bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị. 1.4.2. Các yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Định hướng giá trị của cá nhân Định hướng giá trị của cá nhân là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao năng lực của con người nói chung và công chức chính quyền cấp xã nói riêng. Đó là những vấn đề liên quan đến sự phù hợp về sở thích, sở trường, nguyện vọng cá nhân đối với công việc. Nếu đó là người yêu thích công việc, người có ý thức trách nhiệm thì khả năng thực hiện công việc đạt chất lượng cao hơn. Định hướng giá trị của cá nhân có vị trí, vai trò rất quan trọng, nó “dẫn dắt” công chức phấn đấu trở thành những “công bộc” thực sự của nhân dân, là động lực để công chức bộc lộ hết năng lực của bản thân để phục vụ nhân dân. Tuy nhiên nếu định hướng giá trị của cá nhân sa vào thực dụng, ích kỷ, vụ lợi thì sẽ có tác dụng ngược lại, làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực thi công vụ của công chức. 1.4.2.2.Kinh nghiệm thực tiễn của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Năng lực của con người được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn, sự tích cực trong các hoạt động thực tiễn đó. Năng lực của người công chức cũng vậy, những kinh nghiệm mà họ đã trải qua là những bài học thực tiễn trong công việc của họ. Nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn công chức rất khó có thể giải 8
  11. quyết nhanh chóng, chính xác những tình huống quản lý hành chính Nhà nước. Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm có thế có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của việc làm. Kinh nghiệm là hoạt động thực tiễn, được đánh giá bằng thời gian và công việc mà cá nhân đã trải nghiệm, bao gồm sự hiểu biết chung của cá nhân về con người và xã hội, về hành vi ứng xử, về lối sống, đặc biệt là những kinh nghiệm xử lý, tiến hành những gì liên quan đến công việc của mình. Điều này lý giải lý do tại sao có nhiều người khi trúng tuyển công chức lại khó có thể đảm nhận được vị trí, vai trò của mình. Việc học trong trường lớp hiện nay chủ yếu trang bị cho sinh viên những tư duy lý luận và những lý thuyết mà rất thiếu kỹ năng thực hành, do đó khi một người được tuyển dụng làm công chức cấp xã họ gần như chưa hiểu biết mình bắt đầu từ đâu và như thế nào nên dễ dẫn đến họ làm việc theo sự vụ, không phát huy được những kiến thức đã được trang bị. Kinh nghiệm còn phản ánh sự trưởng thành của công chức trong đường chức nghiệp của mình. Kinh nghiệm cũng có những mặt ưu điểm và hạn chế của nó. Tiểu kết chƣơng 1 Năng lực của công chức cấp xã là nội dung trọng tâm để thực hiện đồng bộ các nội dung của cải cách hành chính nhà nước, tiến tới mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, hướng đến một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Có thể thấy rằng, trải qua một thời gian khá dài, cho đến nay công chức xã đã được luật hóa một cách cụ thể, quy định rõ về nghĩa vụ, trách nhiệm quyền hạn cũng như các chế độ có liên quan. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để chúng ta từng bước nâng cao năng lực của đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Tuy nhiên, đây cũng là một nhiệm vụ không phải đơn giản vì hiện nay, kết quả thực thi nhiệm vụ của công chức cấpxã được xem xét chủ yếu dựa trên những tiêu chuẩn, nhiệm vụ cụ thể theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ và kết quả đánh giá công chức hàng năm tại cơ quan. Trong khi đó, kết quả đánh giá công chức hàng năm tại cơ quan chưa phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động thực sự của đội ngũ này. Qua hơn 30 năm đổi mới, về trình độ, kỹ năng, thái độ và kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức chính quyền cấpxã nói chung, ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng có sự chuyển biến rõ rệt về mọi mặt, nhất là sự năng động, nắm bắt, hòa 9
  12. nhập với công việc, thích ứng dần với cơ chế mới. Tuy nhiên, so với yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đội ngũ này vẫn còn nhiều hẫng hụt, bất cập, phải phấn đấu rất nhiều.Do vậy yêu cầu khách quan là phải nâng cao năng lực QLNN của công chức chính quyền cấpxã mới đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay; trong đó có đội ngũ Công chức Văn phòng - Thống kêcấp xã ở huyện Thường Tín hiện nay là một nhiệm vụ bức xúc đang đặt ra. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊCẤP XÃ Ở HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thường Tín là huyện ngoại thành nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội. Phía bắc giáp huyện Thanh Trì, phía Nam giáp huyện Phú Xuyên, phía Đông giáp huyện Văn Giang và huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên với dải ngăn cách tự nhiên là sông Hồng, phía Tây giáp huyện Thanh Oai, cách trung tâm thủ đô hơn 20km, có tổng diện tích 13.040,89 ha, gồm 28 xã và 01 trị trấn. Dân số đến 31/12/2019 là 257.706 người. Huyện Thường Tín là nơi hội tụ các tuyến giao thông huyết mạch (quốc lộ 1A cũ và tuyến đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ cùng các tuyến đường tỉnh lộ 427,429, đó là điều kiện thuận lợi giao thương buôn bán với các tỉnh, thành trong cả nước, góp phần to lớn vào sự phát triển KT-XH của huyện. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Trong những năm gần đây, tình hình KT-XH của huyện đã tiến triển rõ nét, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá, cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện. Các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục luôn được quan tâm sâu rộng. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, xóa đói giảm nghèo được thực hiện kịp thời, hiệu quả…. 2.2. Thực trạng công chức Văn phòng - thống kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 2.2.1. Số lượng Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín 10
  13. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội những năm qua từng bước trưởng thành cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ công chức ngày càng được trẻ hóa, trình độ kiến thức và năng lực được nâng lên; tỷ lệ công chức trẻ, công chức là nữ, được duy trì và phát triển; hầu hết các công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn được phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với công việc, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hiện nay, huyện Thường Tín có 01 thị trấn và 28 xã. Qua thống kê số liệu của phòng Nội vụ huyện Thường Tín, tính đến ngày 31/12/2019 toàn huyện có 299 CBCC xã, trong đó có 24 cán bộ kiêm nhiệm, công chức có 275 người chiếm tỷ lệ 91,97% trong CBCC cấp xã. Công chức nữ là 48 người chiếm tỷ lệ 17,45% trong tổng số công chức xã. Công chức Văn phòng - Thống kê có 55 người, chiếm tỷ lệ 20% trong tổng số công chức xã; trong đó nữ là 30 người, chiếm tỷ lệ 10,90% trong tổng số công chức xã và chiếm tỷ lệ 54,55% trong tổng số Công chức Văn phòng -Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín. Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thƣờng Tín năm 2019 Số lượng Giới tính Độ tuổi Biên Chức có mặt Đảng Tôn TT chế danh tính đến viên Nam Nữ giáo Dưới 30 - 45 45 - Trên giao 30 55 55 12/2019 Văn 1 phòng - 58 55 47 25 30 0 2 40 7 6 Thống kê (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 2.2.2. Cơ cấu Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Về cơ cấu theo giới tính, Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín là nam giới có 25 người chiếm 45,45% và nữ giới có 30 người chiếm 54,55%. Về cơ cấu theo độ tuổi, Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín có tuổi đời: dưới 30 có 02 người (3,64%); từ 30 - 45 có 40 người (72,73%); từ 45 - 55 tuổi có 07 người (12,73%); trên 55 tuổi có 06 người (10,91%). 11
  14. 2.3. Thực trạng về năng lực Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 2.3.1. Về kiến thức Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Trình độ văn hóa: Đối với công chức Văn phòng- Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín thì trình độ văn hóa đạt 100% là THPT. So sánh với tiêu chuẩn về trình độ học vấn được quy định tại thông tư số 06/2012/TT-BNV thì công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín đều đạt tiêu chuẩn. Trình độ chuyên môn: Số Công chức Văn phòng-Thống kê có trình độ thạc sỹ: 3/55; đại học: 48/55người; trung cấp: 06/55 người. Bảng 2.2. Thống kê trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã huyện Thường Tín năm 2019 Số lượng Văn hóa Trình độ chuyên môn Biên có mặt Sơ cấp và Chức danh chế Trung Cao Đại TT tính đến THCS THPT chưa qua Thạc sỹ giao cấp đẳng học 12/2019 đào tạo Văn 1 phòng - 58 55 0 55 0 4 0 48 3 Thống kê (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) Trình độ Lý luận chính trị Bảng 2.3.Thống kê trình độ lý luận chính trị của Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã huyện Thƣờng Tín năm 2019. Biên Số lượng có Lý luận chính trị TT Chức danh chế mặt tính đến Sơ cấp và chưa Trung cấp Cao cấp giao 12/2019 qua đào tạo Văn phòng – 1 58 55 12 33 0 Thống kê (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) Trình độ Quản lý nhà nước: Bảng 2.4. Thống kê trình độ Quản lý Nhà nƣớc của Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã huyện Thƣờng Tín năm 2019. Số lượng có Quản lý Nhà nước Biên chế TT Chức danh mặt tính đến Chuyên viên Chuyên Chưa qua đào giao 12/2019 cao cấp viên tạo Văn phòng – 1 58 55 0 20 35 Thống kê (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 12
  15. Trình độ Ngoại ngữ và trình độ tin học Bảng 2.5. Thống kê trình độ Ngoại ngữ và trình độ tin học của Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã huyện Thường Tín năm 2019 Số lượng Ngoại ngữ Biên Tin học có mặt tính Tiếng Anh Ngoại ngữ khác TT Chức danh chế đến TC trở ĐH trở ĐH trở giao Chứng chỉ Chứng chỉ Chứng chỉ 12/2019 lên lên lên Văn phòng 1 – Thống 58 55 10 45 02 53 0 0 kê (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 2.3.2. Về kỹ năng Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Để thực hiện nhiệm vụ của Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã đạt hiệu quả, bên cạnh những kỹ năng cần có, người công chức còn phải biết phương pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ tức là cách tổ chức thực hiện một công việc cụ thể đã được phân công. Về kỹ năng tư duy lý luận Đa số công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay đã có những nhận thức đúng đắn, linh hoạt trong việc áp dụng các vấn đề lý luận vào thực tiễn. Trong quá trình công tác, thực thi nhiệm vụ, nhiều công chức đã có những đề xuất sắc bén, những giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cho bộ máy cấp xã. Về kỹ năng tổ chức thực tiễn Hiện nay, năng lực tổ chức thực tiễn của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín còn hạn chế, nhất là đối với một số công chức mới được tuyển dụng về địa phương làm việc, trong việc tổ chức thực hiện và xử lý tình huống trong công tác còn lúng túng, hiệu quả thấp. Điều này một phần do phương pháp giáo dục của nước ta hiện nay mang nặng tính lý thuyết, thiếu thực tiễn. Về kỹ năng làm việc với mọi người Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín có độ tuổi còn khá trẻ, đa số có trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản, họ là những công chức năng động, sáng tạo trong công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không bị phụ thuộc vào những cái trước đó, biết vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Một số công chức có kỹ năng giao tiếp, tự tin trong quan hệ với mọi người, phối kết hợp tốt công tác với đồng nghiệp và nhân dân để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó có một số Công chức Văn phòng- Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín chưa được chú trọng để có 13
  16. được bản mô tả công việc cụ thể và quy trình công việc hoàn chỉnh, tổ chức công việc chưa rõ ràng, chưa phân định thành các công đoạn để thực hiện công việc nên có lúc làm việc thiếu kế hoạch, sự phối hợp trong công việc chưa nhịp nhàng…. 2.3.3. Về thái độ Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Qua tiếp xúc với đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín hầu hết đã thể hiện thái độ, văn hóa ứng xử chuẩn mực đối với cán bộ, công chức trong cơ quan và nhân dân và là tấm gương cho mọi người noi theo. Trong giao tiếp và ứng xử, đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín có tác phong lịch sự, thái độ tôn trọng, ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, mạch lạc; nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Tuy nhiên, thực tế hiện nay văn hóa ứng xử của Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục. 2.3.4. Về kết quả thực thi công vụ Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Thực trạng về kết quả thực thi công vụ của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín năm 2019 được thể hiện ở bảng 2.6. Bảng 2.6. Thống kê kết quả đánh giá phân loại của Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín năm 2019 Xếp loại công chức Biên Số lượng Hoàn Hoàn thành Không Hoàn TT Chức danh chế có mặt thành xuất nhiệm vụ nhưng hoàn thành tốt giao tính đến sắc nhiệm còn hạn chế về thành nhiệm vụ 12/2019 vụ năng lực nhiệm vụ Văn phòng 1 – Thống kê 58 55 7 46 2 0 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 2.4. Đánh giá chung thực trạng năng lực thực thi công vụ của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 2.4.1. Những kết quả đạt được Những năm qua Huyện ủy và Đảng ủy các xã, thị trấn đã luôn quan tâm đến việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) ngày 18/6/1997 và Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) ngày 18/3/2002. 14
  17. Đa số Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tổ chức, kỷ luật, gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Số lượng, chất lượng đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín đã từng bước được củng cố, kiện toàn về cả lượng và chất. Đội ngũ công chức ngày càng được trẻ hóa và có chất lượng, cơ bản được sắp xếp ổn định và phát huy có tác dụng. Hoạt động quản lý, điều hành hành chính của UBND các xãở huyện Thường Tín có tiến bộ, phục vụ nhân dân ngày càng có hiệu quả và tốt hơn. Về trình độ văn hóa, lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ Văn hóa:Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín đã tốt nghiệp THPT 55/55 người đạt 100%. Văn hóa là nền tảng, tiền đề cho đào tạo, bồi dưỡng các trình độ khác, việc chuẩn hóa đội ngũ công chức về trình độ văn hóa là một lợi thế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và các lĩnh vực khác. Lý luận chính trị:Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã ở huyện Thường Tín có trình độ Trung cấp có 33 người (60,0%), chưa qua đào tạo có 12 người (21,82%). Chuyên môn: Hiện nay, tính đến tháng 12 năm 2019, trình độ chuyên môn cụ thể: Số Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã có trình độ thạc sỹ: 3/55 người; đại học: 48/55người; trung cấp: 04/55 người. Quản lý nhà nước, Tin học, Tiếng anh: Tính đến tháng 12 năm 2019, đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã có trình QLNN: Chuyên viên có 20 người (36,36%); Chưa qua đào tạo có 35 người (63,64%). Tin học: 10 người có trình độ trung cấp (18,18%), 45 người có chứng chỉ (81,82%). Tiếng anh: 02 người có trình độ đại học (3,63%), 53 người có chứng chỉ (96,37%) Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao Qua kết quả đánh giá phân loại hàng năm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã từ bảng 2.6 nêu trên, ta có thể thấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức tương đối tốt. 2.4.2. Những hạn chế, bất cập Đội ngũ Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín hiện nay theo quy định của Chính phủ thì tuy có chất lượng nhưng chưa đồng đều, nhận thức và tác phong còn theo cơ chế quản lý tập trung nên thiếu sự năng động, sáng tạo trong công việc được giao. Những hạn chế của Công chức Văn phòng- Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín còn bộc lộ những điểm sau: 15
  18. Thứ nhất, về trình độ: nhiều công chức chưa được đào tạo bài bản và có hệ thống; tỷ lệ công chức chưa đào tạo về quản lý nhà nước vẫn còn cao. Thứ hai, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ: Không ít công chức chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ được giao, không nắm vững các quy định của pháp luật, vì vậy quá trình giải quyết công việc còn mang tính chủ quan, tùy tiện theo cảm tính cá nhân, không căn cứ vào quy định của pháp luật. Thứ ba, thái độ, hành vi: việc đánh giá thái độ, hành vi của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là công việc không hề đơn giản, không thể thực hiện một cách chủ quan và phải xem xét và theo dõi cả quá trình công tác. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập Qua phân tích thực trạng năng lực Công chức Văn phòng- Thống kêcấp xã ở huyện Thường Tín cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế về năng lực của Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã ở huyện Thường Tín như sau: 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất,Thường Tín là huyện ngoại thành, mới được sáp nhập vào thành phố Hà Nội nên công tác quy hoạch chưa được tập trung hoàn chỉnh, đồng bộ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH đặt ra hiện nay. Thứ hai, hệ thống luật điều chỉnh đối với công chức cấp xã và nền công vụ chưa hoàn chỉnh, pháp chế chưa nghiêm minh, chế tài chưa chặc chẽ. Thứ ba, việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của công chức như hiện nay tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức. Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần nâng cao năng lực trình độ để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành công tác được giao. Thứ năm, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức xã hội nói chung và một bộ phận công chức có điều kiện kinh tế khó khăn rất khó tránh khỏi sự tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo về đổi mới công tác quản lý, sử dụng công chức chưa chuyển biến kịp thời ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. 16
  19. Thứ hai, một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của hệ thống xã, phường, thị trấn; chưa coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếp nhận những người cán bộ, công chức trẻ có trình độ chuyên môn về công tác tại cơ sở. Thứ ba, chính quyền xã thường bị động, chưa dự báo được các công chức trong tương lai để chủ động sáng tạo nguồn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ sung thay thế về lâu dài nên khi công chức được bố trí công việc khác, không có nguồn thay thế kịp thời, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tại địa phương. Thứ tư, một bộ phận Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã vẫn chưa ý thức được vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng, vẫn coi việc đi học là để thụ hưởng chế độ, chính sách, học cốt để lấy văn bằng, chứng chỉ, hoàn thiện bộ hồ sơ. Thứ năm, công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã có một số nơi làm việc vẫn chưa tốt, còn hiện tượng làm việc tùy tiện, chấp hành giờ giấc kém, trong giải quyết công việc còn thụ động trông chờ vào người khác, làm việc chưa theo các quy định pháp luật mà còn nặng về thói quen, tình cảm. Thứ sáu, việc bố trí công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở nhiều xã chưa có tỷ lệ phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Thứ bảy, một số công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ý thức tổ chức kỷ luật kém, không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, còn nể nang, né tránh, uy tín đối với quần chúng nhân dân thấp nhưng chưa được kịp thời thay thế. Thứ tám, công tác thanh tra, kiểm tra thực thi nhiệm vụ đối với công chức chưa được thực hiện một cách thường xuyên nên nhiều vấn đề sai phạm của công chức chưa được uốn nắn, khắc phục kịp thời cũng như chưa kịp thời động viên, khen thưởng đối với công chức hoạt động tích cực, xuất sắc. Những nguyên nhân trên gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực, chất lượng đội ngũ công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín. Điều này dẫn đến khả năng thực thi nền công vụ cấp xã nói riêng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính huyện Thường Tín nói chung vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Tiểu kết chƣơng 2 Qua các số liệu thống kê cho thấy về trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã đã tốt 17
  20. nghiệp THPT, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ công chức từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới ở các xã trên địa bàn huyện Thường Tín trong thời gian qua, đây chính là cơ sở vững chắc để nâng cao năng lực đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Tuy nhiên còn một số bộ phận không nhỏ công chức bị thiếu hụt kiến thức về hành chính công, pháp luật, tin học, ngoại ngữ và kinh tế thị trường, khó đáp ứng trong quá trình hội nhập. Chất lượng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kêcấp xãchưa đồng đều, trình độ năng lực thực tế chưa tương xứng với văn bằng, chứng chỉ. Trong tiến trình hội nhập và đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay, bất kỳ chính quyền địa phương nào cũng xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức hành chính với số lượng cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực thực thi nhiệm vụ cao, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Hiện nay thực trạng của công chức Văn phòng - Thống kêcấp xãtrên địa bàn huyện Thường Tín còn rất nhiều hạn chế cần phải giải quyết, các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Thường Tín luôn nhận thức được những thiếu sót, tìm hiểu nguyên nhân khách quan và chủ quan để có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao năng lực của công chức xã nói chung và công chức Văn phòng - Thống kêcấp xã nói riêng. Từ những nguyên nhân trên gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín. Điều này dẫn đến khả năng thực thi nền công vụ cấp xã nói riêng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính thành phố Hà Nội nói chung vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Thực tế đặt ra yêu cầu cần kịp thời có những chính sách đổi mới, nâng cao năng lực của đội ngũ công chức xã nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của chính quyền xã ở huyện Thường Tín, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ Ở HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2