intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thực hiện nhằm đánh giá thực trạng năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THÙY DUNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI- NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Duy Yên Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Vân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi 09 giờ 00 ngày 24 tháng 1 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cấp xã là đơn vị hành chính nhà nước thấp nhất của chính quyền các cấp ở địa phương, là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và trực tiếp triển khai các đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; trực tiếp giải quyết các công việc hàng ngày của nhân dân; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Mặt khác vai trò của chính quyền xã chỉ được đảm bảo thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức xã đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VIII đã nhấn mạnh: cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là nhân tố “thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới”. Hệ thống chính trị cơ sở mạnh hay yếu phụ thuộc vào trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chính vì vậy, năng lực và hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói chung và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng có vai trò hết sức quan trọng góp phần giúp chính quyền cấp cơ sở hoạt động hiệu lực, hiệu quả củng cố niềm tin vững chắc của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; quyết định sự thành bại của việc tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cũng gắn với công tác cán bộ nói chung của Đảng đã được khẳng định trong Đại hội Đảng XII. Đội ngũ cán bộ là lực lượng nòng cốt trong xây dựng, hoạch định đường lối, chính sách; đồng thời là lực lượng chỉ đạo, hướng dẫn và trực tiếp tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; sau khi có đường lối, chủ trương đúng thì công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ giữ vai trò quyết định. Bởi vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng là vấn đề có ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nói chung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nói riêng ở tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua trước yêu cầu của tình hình mới còn nhiều bất cập và hạn chế về năng lực quản lý. Dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh trên địa bàn không được phát hiện giải quyết kịp thời gây bức xúc trong nhân dân làm giảm lòng tin của nhân dân với Nhà nước, làm giảm hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, cản trở và ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Từ thực trạng trên cho thấy, việc nghiên cứu toàn diện, có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu tình hình mới là một vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy nhà nước, có ý nghĩa rất lớn trong sự nghiệp đổi mới hiện nay trên phạm vi cả nước nói chung cũng như ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Nhận thức được ý nghĩa vai trò cực kỳ quan trọng đó của vấn đề, với mong muốn nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tôi đã lựa chọn đề tài: “ Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu luận văn Cao học Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Năng lực quản lý của đội ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là một trong những sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Đến nay đã có nhiều 3
  4. công trình khoa học mang tính lý luận và thực tiễn nghiên cứu vấn đề này nhưng được nhìn nhận, đánh giá dưới các góc độ khác nhau. Trong số đó một số các tác giả và các công trình quan trọng như: - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước rất nổi tiếng. Công trình nghiên cứu này đã lý giải và hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo các cấp. Từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu mang tính chất định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn bộ hệ thống chính trị trong đó có vấn đề năng lực thực hiện công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã. - Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5. Đây là công trình nghiên cứu khoa học chủ yếu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cơ sở và năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở như thể chế về tiêu chuẩn, chế độ, chính sách; tạo nguồn, tuyển dụng theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra. Ngoài những giải pháp công trình còn có đóng góp mới nhất định làm rõ thêm nhận thức về năng lực công vụ và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. Đồng thời phân tích và đánh giá một cách khá toàn diện những vấn đề tiêu chuẩn, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong quá trình thực thi công vụ của công chức cấp cơ sở. - Phùng Xuân Nhạ;Lê Quân “Áp dụng quản trị theo khung năng lực và nâng cao chất lượng lãnh đạo khu vực công. Ngoài ra trên mỗi địa bàn tỉnh cũng có các đề tài nghiên cứu những nét đặc thù riêng của từng địa phương, do đó mà giải pháp cũng hoàn toàn nhìn từ những góc độ khác nhau để giải quyết cho thật phù hợp với từng địa phương như một số đề tài sau: - Trần Thị Phượng (2013) “Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chủ chốt xã huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn này tập trung nghiên cứu nhiều hơn đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân trong phạm vi huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương. Luận văn đã làm rõ được nhiều kiến thức lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở; đồng thời phân tích được thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở nước ta bằng nhiều tiêu chí cụ thể; Các giải pháp đề xuất có tính khái quát, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho các chức danh lãnh đạo nói chung. - Lê Văn Hưng (2014), “Năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này nghiên cứu năng lực của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. 4
  5. Luận văn đã làm rõ được nhiều kiến thức lý luận về năng lực của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phân tích được thực trạng năng lực của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện An Lão, thành phố Hải Phòng bằng nhiều tiêu chí cụ thể; đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của Chủ tich Ủy ban nhân dân xã; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này nhằm đáp ứng tình hình mới góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Chúng là những tài liệu quý để tác giả tham khảo trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tuy vậy, các đề tài, bài viết trên nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, lĩnh vực khác nhau của vấn đề mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ các tiêu chí đánh giá về năng lực quản lý của chủ tich UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích: Luận văn thực hiện nhằm đánh giá thực trạng năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã - Khảo sát,thu thập và phân tích các số liệu để đánh giá thực trạng năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Từ đó rút ra những ưu điểm và những bất cập hạn chế cũng như tìm ra nguyên nhân của thực trạng; - Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu: + Giới hạn về thời gian: đề tài tập trung đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 đến nay. Từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã tại tỉnh Hà Tĩnh với tầm nhìn đến 2030. + Giới hạn về không gian: việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi Ủy ban nhân dân các xã ở tỉnh Hà Tĩnh 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và 5
  6. năng lực cán bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận; - Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu được thu thập, xử lý một cách khách quan, trung thực để phục vụ cho quá trình nghiên cứu nội dung đề tài. - Điều tra xã hội học (XHH) + Mục đích: Xây dựng cơ sở dữ liệu làm căn cứ đánh giá một cách khoa học về thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã, tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh và đề xuất một số giải pháp để khắc phục các điểm yếu. + Đối tượng điều tra: tác giả xác định 03 nhóm đối tượng để thực hiện điều tra xã hội học: Đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện, đội ngũ Chủ tịch UBND xã và người dân ở một số xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. + Số lượng phiếu điều tra: Tác giả phát ra 730 phiếu cho 03 nhóm đối tượng; Chủ tịch UBND xã : 230 phiếu ( thu về 230 phiếu ); 02 nhóm đối tượng còn lại tác giả phát ra mang tính chọn mẫu đối với cán bộ, công chức ở 12 huyện, thị xã của tỉnh và người dân ở 230 xã trên địa bàn tỉnh. + Thời điểm điều tra: tháng 01 năm 2017 - Bên cạnh đó, luận văn sử dụng một số phương pháp thống kê, khảo sát thực tế, so sánh số liệu,... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận; vai trò nhiệm vụ của chủ tịch UBND xã; quan niệm về năng lực và năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã; những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã; yêu cầu và nội dung năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Dựa trên cơ sở phân tích các nguồn tư liệu thông qua các số liệu thống kê, khảo sát, phỏng vấn góp phần làm rõ thực trạng năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh. Trên cơ sở đó để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và cung cấp cho các cơ quan chức năng của tỉnh những bức tranh toàn cảnh về thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã làm tiền đề cho việc đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng và nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong điều kiện nay. Luận văn là một tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu khoa học; giảng dạy và học tập về khoa học hành chính ở các cơ sở hoạt động có liên quan, nhất là đối với Trường Chính trị Trần Phú cũng như các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục các bảng, biểu đồ; danh mục tài liệu của tác giả đã công bố; danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về năng và năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Chương 2. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh 6
  7. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh 7
  8. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Chức danh Chủ tịch UBND cấp xã được quan niệm và quy định chung cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Thuật ngữ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được gọi chung là Chủ tịch UBND cấp xã. Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định chuẩn chức danh cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch UBND cấp xã là “cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn”. 1.1.1. Đặc điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - Chủ tịch UBND xã do HĐND cùng cấp bầu ra, phần lớn là người địa phương. - Chủ tịch UBND xã là những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, gắn bó với nhân dân. - Chủ tịch UBND xã có tính ổn định thấp, dễ thay đổi và được bầu lại hay tái trúng cử. - Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã. 1.1.2. Vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - Tổ chức triển khai đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. - Thực hiện hoạt động QLNN trên địa bàn xã. - Chủ tịch UBND xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. - Chủ tịch UBND xã là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã * Theo Điều 36, Luật Tổ chức chính quyền địa phương * Theo Quyết định Số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn: 1.2. Quan niệm về năng lực và năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 1.2.1. Quan niệm về năng lực Năng lực của cá nhân con người là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi của chủ thể nhằm giải quyết công việc một cách tốt nhất của vị trí việc làm hay giải quyết vấn đề để đạt mục tiêu mà chủ thể đặt ra. 1.2.2. Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 1.2.2.1 Cơ sở để xác định năng lực quản lý 1.2.2.2. Các yếu tố xác định năng lực quản lý a. Nhà quản lý là người ra quyết định b. Nhà quản lý là một nhà lãnh đạo c. Nhà quản lý là một người biết chấp nhận, thích nghi d. Nhà quản lý là người giải quyết vấn đề e. Nhà quản lý là nhà giao tiếp, truyền đạt 1.2.2.3. Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 8
  9. Trên cơ sở những căn cứ được nêu trong mục 1.2.2.2 thì có thể xác định năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã bao gồm 05 nhóm năng lực cụ thể như sau: a. Năng lực quyết định - Quyết định vấn đề: - Định hướng kết quả - Kế hoạch và tổ chức b. Năng lực chỉ đạo, điều hành - Quản lý - Ủy quyền - Động viên nhân viên c. Năng lực chấp nhận, biết thay đổi - Khả năng thích ứng: - Sự ổn định về cảm xúc tư duy - Tự tin d. Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực phân tích - Mức độ kiên nhẫn e. Năng lực giao tiếp - Nắm bắt, thấu hiểu với điều kiện chung - Giao tiếp với nhân viên - Mức độ ảnh hướng: Từ lý luận trên đây, tác giả đưa ra khái niệm: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã chính là khả năng tổ chức điều hành chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở xã nhằm đạt mục tiêu nhiệm vụ đề ra.”. 1.3. Yêu cầu về năng lực đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Theo quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 16/01/2004 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đã xác định tiêu chuẩn của Chủ tịch UBND xã bao gồm tiêu chuẩn mang tính chính trị và tiêu chuẩn về trình độ. Tuy nhiên với vai trò là nhà quản lý ở địa phương, Chủ tịch UBND xã đòi hỏi cần có những năng lực phù hợp đó là những kiến thức; kỹ năng; thái độ, hành vi ứng xử để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình và đảm bảo thực hiện 5 nhóm năng lực (Năng lực ra quyết định; Năng lực chỉ đạo, điều hành; Năng lực chấp nhận, biết thay đổi; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp) 1.3.1. Yêu cầu về trình độ, kiến thức Thông thường tiêu chuẩn trình độ của cán bộ, công chức nhà nước được quy định qua các tiêu chí như: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước. 1.3.1.1. Về trình độ học vấn 1.3.1.2. Về trình độ chuyên môn 1.3.1.3. Về trình độ lý luận chính trị 1.3.1.4. Về trình độ quản lý hành chính nhà nước 9
  10. 1.3.2. Yêu cầu về kỹ năng 1.3.2.1. Kỹ năng lập, phê duyệt kế hoạch 1.3.2.2. Kỹ năng phân tích công việc 1.3.2.3. Kỹ năng ra quyết định, 1.3.2.4. Kỹ năng quản lý sự thay đổi 1.3.2.5. Kỹ năng phân công, giao việc 1.3.2.6. Kỹ năng kiểm tra 1.3.2.7. Kỹ năng đánh giá 1.3.2.8. Kỹ năng soạn thảo văn bản 1.3.2.9. Kỹ năng tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo 1.3.2.10. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở; hòa giải 1.3.2.11. Kỹ năng giao tiếp, làm việc với con người; 1.3.2.12. Kỹ năng quản lý xung đột 1.3.3. Yêu cầu về cách ứng xử, thái độ làm việc 1.3.3.1. Thái độ phục vụ nhân dân 1.3.3.2. Thái độ đối với công vụ được giao 1.3.3.3. Thái độ đối với cán bộ, công chức dưới quyền 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 1.4.1. Yếu tố chủ quan 1.4.1.1. Kiến thức được đào tạo và kiến thức tự đào tạo bồi dưỡng 1.4.1.2. Nhận thức, trải nghiệm, rút kinh nghiệm qua thực tiễn quản lý của Chủ tịch UBND xã 1.4.1.3. Phát triển những tố chất quản lý 1.4.1.4. Có động cơ, động lực làm quản lý 1.4.2. Yếu tố khách quan 1.4.2.1. Môi trường quản lý 1.4.2.2. Vai trò, vị trí và thẩm quyền của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 1.4.2.3. Đội ngũ cán bộ công chức xã 1.4.2.4. Thông tin quản lý 1.4.2.5. Chế độ chính sách đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về đặc điểm, vai trò, vị trí, nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND xã; quan niệm về năng lực; theo đó, năng lực cá nhân là sự kết hợp và chi phối giữa 3 nội dung: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trên cơ sở đó làm rõ năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã. Chương 1 cũng đã nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng và các yêu cầu của năng lực quản lý đối với Chủ tịch UBND xã Chủ tịch UBND xã là nhà quản lý nên đòi hỏi phải có năng lực quản lý- chính là sự kết hợp chi phối lẫn nhau giữa 3 nhóm yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình thực thi công vụ và được thể hiện ra bên ngoài bằng những 05 nhóm năng lực cụ thể: Năng lực quyết định; Năng lực lãnh đạo; Năng lực chấp nhận biết thay đổi; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp. Mỗi nhóm năng lực đều có tiêu chí cụ thể để đánh giá dựa trên cơ sở công việc do chủ tịch UBND xã đảm nhận thể hiện ra bên ngoài bằng những nhóm hành vi hoạt động. Thông qua khảo 10
  11. sát mới đánh giá được mức độ năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã. Những nội dung về lý luận và pháp lý liên quan đến Chủ tịch UBND xã và năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã được đề cập đến trong Chương 1 là luận cứ khoa học để phân tích đánh giá thực trạng năng lực quản lý Chủ tịch UBND xã ở Hà Tĩnh hiện nay trong Chương 2 của Luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ Ở TỈNH HÀ TĨNH 2.1. Khái quát về vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh 2.1.1. Những thuận lợi * Vị trí địa lý: Hà Tĩnh nằm ở Bắc Trung Bộ, là một trong những địa phương có vị trí chiến lược quan trọng, được mệnh danh là “phên dậu” của đất nước. Với diện tích đất tự nhiên 6.055,74 km2, chiếm khoảng 1,7 % diện tích toàn quốc. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Dân số 1.229.197 người (năm 2011). * Về đơn vị hành chính: Hà Tĩnh có 13 đơn vị hành chính gồm: thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Kỳ Anh và 10 huyện: Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và Lộc Hà; có 262 xã, phường, thị trấn. Trong đó có 7 huyện, thị xã nằm dọc Quốc lộ 1A; 3 huyện dọc theo đường Hồ Chí Minh và 4 huyện có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua. Theo trục Đông - Tây, Hà Tĩnh có Quốc lộ 8, Quốc lộ 12 qua Lào, Thái Lan... * Về kinh tế hạ tầng Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 18%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. GRDP bình quân đầu người đạt trên 44 triệu đồng. * Về văn hóa xã hội tiếp tục phát triển; thực hiện cơ bản kịp thời các chính sách an sinh xã hội 2.1.2. Những đòi hỏi về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trước điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh Trong nhiệm kỳ qua, phát huy những thành quả đã đạt được, cùng với quyết tâm chính trị cao và sự nỗ lực không ngừng từ nhiều phía, tỉnh Hà Tĩnh đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để đi đến thành công, gặt hái được những thành tựu bước đầu rất quan trọng và rất có ý nghĩa trong công cuộc phát triển KT-XH, Tuy nhiên vẫn còn nhiều rào cản tạo ra một số hạn chế cho quá trình phát triển mà một trong số đó là hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi từ thực tiễn vận động phát triển xã hội và mong đợi của Nhân dân; đặc biệt chưa thật sự là đòn bẩy tạo ra động lực, sức mạnh cần và đủ để làm nên những bứt phá mới, đột phá mới cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đây cũng là bài toán hết sức cấp thiết đặt ra cho công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn tới. Trước những yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của nhiệm kỳ mới Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra ba nhiệm vụ đột phá, trong đó ở nhiệm vụ đột 11
  12. phá thứ hai có một nội dung rất quan trọng, đó là phải “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” nhằm hướng tới tháo gỡ những điểm nghẽn trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bằng cách xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, có tính chuyên nghiệp, có đủ trí tuệ và bản lĩnh tổ chức hoạch định và triển khai các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Nhiệm vụ này phải được các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở nhận thức một cách sâu sắc, thấm nhuần để biến thành hành động cụ thể, hiệu quả. Chủ tịch UBND xã nói với vai trò là người đứng đầu chính quyền xã- nơi trực tiếp triển khai các đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì việc xây dựng đội ngũ này với năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển mới là cực kỳ cần thiết. Chủ tịch UBND cần thể hiện được năng lực quản lý của bản thân. Đó là năng lực ra quyết định, năng lực lãnh đạo đặc biệt là sự nhanh nhạy của bản thân trong việc trực tiếp giải quyết các mối quan hệ xã hội phát sinh hàng ngày ở địa phương, Muốn làm được điều đó thì cần thể hiện được năng lực chấp nhận thay đổi để đối phó xử lý kịp thời với mọi tình huống thay đổi hay có sự tác động của yếu tố khách quan, và cần phát huy tốt dân chủ ở cơ sở, trở thành người “ đầy tớ” thật sự của nhân dân. 2.2. Phân tích thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay Hiện nay cán bộ chủ chốt xã với chức danh Chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh là 230 người. Bảng 2.1: Số lượng, giới tính, độ tuổi và thâm niên đảm nhận chức vụ của đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở Tỉnh Hà Tĩnh Thâm niên Tổng Giới tính Độ tuổi giữ chức vụ 15-20 số/ Nam Nữ Dưới 40-50 51-60 21-30 năm năm năm năm 30 Tỷ lệ 40 230 229 01 43 50 137 90 92 42 6 % 99,6% 0,4% 18,7% 21,7% 59,6% 39,1% 40% 18,3% 2,6% (Nguồn Sở Nội Vụ, số liệu thống kê đến ngày 31/12/2016). Bảng 2.2: Trình độ kiến thức của của đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tỉnh Hà Tĩnh Tổng Học Quản lý số/ vấn Chuyên môn Lý luận chính trị Nhà nước Tỷ lệ Chuyên viên chính Chưa qua đào tạo và tương đương Chuyên viên và Thạc sỹ, tiến sỹ tuơng đương TH PT TC CĐ ĐH SC TC CC CN 230 230 41 0 185 4 9 221 0 0 191 39 0 100% 100% 17,8% % 80,4% 1,8% 3,9% 96,1% % % 83% 17% % (Nguồn Sở Nội vụ, số liệu thống kê đến ngày 31/12/2016). Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo tiêu chí hành vi 12
  13. quản lý ( điều tra xã hội học) 2.2..1. Thực trạng năng lực quản lý theo tiêu chí hành vi quản lý do cấp trên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đánh giá ( Cán bộ, công chức cấp huyện) 2.2..1.1. Thực trạng năng lực quyết định Trên cơ sở tổng hợp ý kiến, đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện ở nhóm tiêu chí này cho thấy điểm bình quân đạt được 3,45/5 Cũng có thể thấy mức độ đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện về năng lực quyết định của Chủ tịch UBND xã của tỉnh Hà Tĩnh ở mức trung bình khá. 2.2..1.2. Thực trạng Năng lực chỉ đạo, điều hành Điểm bình quân của năng lực này do cấp trên đánh giá đối với Chủ tịch UBND xã là 3,7/5; như vậy ở mức khá cao. 2.2..1.3. Thực trạng năng lực chấp nhận biết thay đổi Nhóm năng lực này được đánh giá điểm bình quân tiêu chí là 3,4./5. ở mức trung bình khá 2.2..1.4. Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề được khảo sát đánh giá Điểm bình quân tiêu chí là 3,08/5. Đây là nhóm năng lực được cán bộ cấp huyện đánh giá thấp nhất trong các nhóm của năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã. 2.2.1.5. Thực trạng năng lực giao tiếp Năng lực giao tiếp của Chủ tịch UBND xã được cán bộ, công chức huyện đánh giá ở mức trung bình khá 3,4/5. Kết quả được mô tả ở biểu đồ 2.7 2.2.1.6. Tổng hợp năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã do cán bộ, công chức cấp huyện đánh giá Các nhóm năng lực đạt ở mức khá, thấp nhất là năng lực giải quyết vấn đề (3,08/5), và được đánh giá cao nhất là Năng lực chỉ đạo, điều hành (3,7/5). Điểm bình quân các nhóm năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã do cán bộ, công chức cấp huyện đánh giá 2.2.2.. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đánh giá ( từ công chức, các thành viên của UBND xã và công dân tại địa phương) Tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến của công chức, các thành viên của UBND xã và công dân tại địa phương về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã ở Hà Tĩnh với Tổng số phiếu phát ra 150 phiếu, thu về 120 phiếu. 2.2.2.1. Năng lực quyết định Điểm bình quân đánh giá năng lực quyết định đạt 3,4/5. 2.2.2.2. Năng lực chỉ đạo, điều hành Điểm đánh giá bình quân năng lực chỉ đạo, điều hành đạt mức khá 3,7/5. 2.2.2.3.Năng lực chấp nhận, biết thay đổi Điểm bình quân đánh giá năng lực năng lực chấp nhận, biết thay đổi mức khá đạt 3,55/5. 2.2.2.4. Năng lực giải quyết vấn đề Điểm bình quân đánh giá năng lực giải quyết vấn đề đạt 3,18/5. 2.2.2.5. Năng lực giao tiếp Điểm bình quân đánh giá năng lực năng lực giao tiếp đạt 3,5/5. 2.2.2.6. Tổng hợp năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã do công chức, các thành viên của UBND xã và công dân tại địa phương đánh giá 13
  14. Các nhóm năng lực đạt ở mức khá, thấp nhất là năng lực giải quyết vấn đề (3,18/5), và được đánh giá cao nhất là Năng lực chỉ đạo, điều hành (3,7/5) Điểm bình quân các nhóm năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã do công chức, các thành viên của UBND xã và công dân tại địa phương đánh giá 2.2.3. Thực trạng năng lực quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tự đánh giá 2.2.3.1. Năng lực quyết định Điểm bình quân đánh giá năng lực quyết định đạt 3,7/5. 2.2.3.2. Năng lực chỉ đạo, điều hành Điểm bình quân đánh giá năng lực chỉ đạo, điều hành đạt 4/5 2.2.3.3. Năng lực chấp nhận, biết thay đổi Điểm bình quân đánh giá năng lực chấp nhận, biết thay đổi đạt 3,8/5.. 2.2.3.4. Năng lực giải quyết vấn đề Điểm bình quân đánh giá năng lực giải quyết vấn đề đạt 3,7/5 2.2.3.5. Năng lực giao tiếp Điểm bình quân đánh giá năng lực giao tiếp đạt 3,8/5. 2.2.3.6. Tổng hợp năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã do Chủ tịch UBND xã tự đánh giá. Các nhóm năng lực đạt ở mức khá cao, thấp nhất là năng lực giải quyết vấn đề (3,7/5), và được đánh giá cao nhất là năng lực giao tiếp (4/5). Điểm bình quân các nhóm năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã do công chức, các thành viên của UBND xã và công dân tại địa phương đánh giá * Phân tích kết quả điều tra Kết quả khảo sát thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh do họ tự đánh giá và từ đánh giá của cấp trên trực tiếp, của công chức xã, và công dân cho thấy: Có sự khác nhau về điểm giữa việc tự đánh giá của Chủ tịch UBND xã và đánh giá của các đối tượng khác về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã. Tuy nhiên nhìn chung có thể thấy rằng trong 5 nhóm năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã mà tác giả đã đưa ra thì năng lực giải quyết vấn đề luôn được đánh giá thấp nhất, rồi đến năng lực giao tiếp, năng lực chấp nhận, nhận biết sự thay đổi, năng lực ra quyết định và cao nhất là năng lực chỉ đạo, điều hành. Năng lực quyết định; Kết quả khảo sát cho thấy năng lực quyết định của Chủ tịch UBND xã được đánh giá ở mức khá từ cả phía cấp trên(3,45/5), từ phía công chức xã, công dân(3,4/5) và tự đánh giá của chủ tịch UBND xã(3,7/5) Mặc dù năng lực ra quyết định của Chủ tịch UBND xã được đánh giá ở mức khá từ cả 3 kênh thông tin khảo sát, so với yêu cầu thực tiễn của hoạt động quản lý ở địa phương vẫn còn nhiều hạn chế đặc biệt là về phần kỹ năng. Năng lực chỉ đạo, điều hành Năng lực chỉ đạo, điều hành được đánh giá tương đối khá từ kết quả khảo sát thông qua 3 kênh thông tin. Năng lực chấp nhận biết thay đổi; Năng lực này được đánh giá khá (theo đánh giá của cấp trên: 3,4/5; theo đánh giá của cán bộ, công chức xã, công dân là 3,55/5; theo kết quả tự đánh giá 3,8/5) 14
  15. Với thực trạng của Hà Tĩnh trong thời gian qua hàng loạt vấn đề phát sinh ở địa phương đòi hỏi sự nhanh nhạy của người đứng đầu để giải quyết nhanh chóng tránh gây các vấn đề phức tạp hình thành nên các điểm nóng chính trị như các vấn đề liên quan đến sự cố môi trường biển. Tuy nhiên thực tế cho thấy khả năng phân tích tình hình để đưa ra các phương án giải quyết tình huống một cách khoa học chính xác vẫn còn nhiều hạn chế. Năng lực giải quyết vấn đề; Thực tiễn quản lý trên địa bàn xã ở tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua cho thấy có rất nhiều tình huống phát sinh liên quan đến đất đai, môi trường, thiên tai, dịch bệnh, thất thoát kinh phí nhà nước....đòi hỏi Chủ tịch UBND xã phải nhanh nhạy, kịp thời vận dụng chính xác, khoa học các đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước trên cơ sở có sự am hiểu cụ thể tình hình kinh tế xã hội của địa phương giải quyết vấn đề với các phương án được lựa chọn một cách chính xác, đảm bảo tính ổn định phát triển của địa phương. Theo kết quả khảo sát năng lực giải quyết vấn đề của Chủ tịch UBND xã được đánh giá thấp nhất trong các nhóm năng lực quản lý nhưng vẫn ở mức trung bình khá ( theo đánh giá của cấp trên: 3,08/5; theo đánh giá của cán bộ, công chức xã, công dân là 3,18/5; theo kết quả tự đánh giá 3,7/5). Năng lực giao tiếp. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình việc thường xuyên giao tiếp với cấp trên với cấp dưới với người dân là tất yếu. Trong nhóm năng lực quản lý thì năng lực giao tiếp của Chủ tịch UBND xã được đánh giá ở mức khá .( theo đánh giá của cấp trên: 3,4/5; theo đánh giá của cán bộ, công chức xã, công dân là 3,5/5; theo kết quả tự đánh giá 3,8/5) . * Kết quả khảo sát cho thấy các nhóm năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã theo tiêu chí hành vi quản lý được đánh giá tương đối khá từ cấp trên, từ cán bộ, công chức cấp xã và từ chính họ. Tuy so với yêu cầu nhiệm vụ quản lý thì năng lực của Chủ tịch UBND xã vẫn còn những điểm hạn chế về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ. 2.3 Đánh giá chung về thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh 2.3.1. Những điểm mạnh - chủ tịch UBND xã của tỉnh Hà Tĩnh về cơ bản có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, trình độ kiến thức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như công cuộc Cải cách hành chính của tỉnh nhà Đa số Chủ tịch UBND xã trưởng thành từ phong trào thực tiễn của địa phương, năng động, nhiệt tình và trách nhiệm với nhiệm vụ được giao Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã có nhiều chuyển biến tích cực, được đánh giá tương đối cao từ chính họ và từ phía công chức, các thành viên trong UBND và công dân. Mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân cởi mở thẳng thắn hơn.. Nhìn chung Chủ tịch UBND xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quản lý, đóng vai trò quan trọng cùng với nhân dân tạo nên những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Các Quyết định của Chủ tịch UBND xã ban hành hoặc thay mặt ban hành đã cụ thể hóa được văn bản của cấp trên; Nghị quyết của HĐND cùng cấp căn cứ trên cơ sở tình hình thực tiễn của địa phương. Tuy nhiên năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã của tỉnh vẫn còn một số hạn chế, chưa đồng đều, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thực tiễn quản lý của địa phương nên chưa phát huy được 15
  16. hết các tiềm năng lợi thế của các xã để phát triển kinh tế xã hội. 2.3.2. Những điểm yếu Những ưu điểm là cơ bản, nhưng bên cạnh đó chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn một số hạn chế, bất cập đặc biệt trước yêu cầu nhiệm vụ quản lý ngày càng cao, tiến tới xây dựng nền hành chính phục vụ, gắn với việc chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới. Mặc dù đã có nhiều cố găng vươn lên nhưng so với Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì vẫn còn một bộ phận chủ tịch UBND xã chưa đạt chuẩn về trình độ . Mặc dù tất cả các Chủ tịch UBND xã đều có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, nhưng theo khảo sát việc tham gia nâng cao trình độ chuyên môn này chủ yếu thông qua các khóa đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm hoặc đào tạo từ xa nên chất lượng sau đào tạo không cao. Trong bối cảnh hội nhập, và đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước hiện nay nhưng trình độ tin học lẫn ngoại ngữ của đội ngũ Chủ tịch UBND xã mới chỉ dừng lại ở cấp độ Chứng chỉ do các khóa học ngắn ngày cấp và việc vận dụng vào thực tế công việc còn là một khoảng cách khá xa. Năng lực ra quyết định còn nhiều hạn chế đặc biệt trong những tình huống cấp bách. Năng lực chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND xã được đánh giá cao nhất trong nhóm các năng lực quản lý tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, đóng vai trò người đứng đầu triển khai các nội dung quản lý ở xã nhưng một số chưa phối hợp tốt các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện nhiệm vụ... Thực tế với tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh nhà trong những năm vừa qua bên cạnh những thành quả đạt được thì cũng bộc lộ nhiều vấn đề đáng quan tâm. Thái độ phục vụ nhân dân của Chủ tịch UBND mặc dù được đánh giá là tốt, nhưng vẫn còn một số ý kiến phản hồi của nhân dân thể hiện sự không hài lòng đối với cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã. Vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức được khảo sát tỏ ra không hài lòng đối với Chủ tịch UBND xã, đặc biệt là trong cách thức điều hành, phân công giao việc đối với cá nhân cán bộ, công chức xã. Một số ý kiến cho rằng, họ ít khi nhận được sự hỗ trợ, động viên và khích lệ tinh thần làm việc từ phía Chủ tịch UBND của họ. Có thể thấy trình độ, năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh được đánh giá ngày càng cao tuy nhiên hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.. Điều này đã gây không ít khó khăn cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp cơ sở. Đó cũng là nguyên nhân làm giảm sút hiệu lực quản lý của Nhà nước, làm xói mòn lòng tin của nhân dân đối với Đảng, với chính quyền. Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, nhiều cán bộ xã nói chung và Chủ tịch UBND xã nói riêng đã bộc lộ sự bất cập, hụt hẫng về kiến thức quản lý trong điều kiện nền kinh tế thị trường vừa có hợp tác, vừa có cạnh tranh. Một bộ phận Chủ tịch UBND xã sa sút về phẩm chất chính trị, thiếu sự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, ý chí tổ chức, kỷ luật kém. Đã có nhiều đơn thư của quần chúng nhân dân khiếu nại, tố cáo những việc làm sai trái của cán bộ, công chức Nhà nước như ức hiếp quần chúng, quan liêu, tham nhũng… Trong số cán bộ, công chức bị khiếu nại, tố cáo, có không ít là chủ tịch UBND xã. 2.4. Nguyên nhân của thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh. 2.4.1. Nguyên nhân những điểm mạnh Trong những năm qua tỉnh Hà Tĩnh luôn coi trọng công tác cán bộ. Song song với đổi mới 16
  17. phương thức lãnh đạo, các xã, phường, thị trấn tỉnh Hà Tĩnh luôn coi trọng thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xã; Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành nhiều quy định, quy chế về cán bộ và công tác cán bộ Thực hiện chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hàng năm Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với Trường Chính trị Trần Phú tổ chức Lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo hướng kết hợp giữa nâng cao lý luận chính trị với bồi dưỡng cập nhận kiến thức mới phục vụ cho công tác. Trên cơ sở những văn bản chỉ đạo của cấp trung ương, cấp tỉnh; Ban tổ chức tỉnh ủy; Sở Nội vụ hàng năm phối kết hợp rà soát, xem xét đánh giá trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức xã nói chung và Chủ tịch UBND xã nói riêng để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng; phối hợp với Trường Chính trị Trần phú; Trung tâm chính trị các huyện, thị để mở các lớp bồi dưỡng cung cấp kiến thức cũng rèn luyện kỹ năng cho đối tượng này. 2.4.2. Nguyên nhân những điểm yếu Thứ nhất, đứng trước xu thế hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế- xã hội tỉnh nhà trong những năm gần đây theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa với việc phát sinh hàng loạt các vấn đề, các mối quan hệ cần giải quyết trên địa bàn toàn tỉnh, thì đội ngũ cán bộ công chức các cấp nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nói riêng cũng bộc lộ nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới từ kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình thực thi công vụ. Thứ hai, mặc dù đã trẻ hóa đội ngũ Chủ tịch UBND xã nhưng đội ngũ này chủ yếu vẫn ở độ tuổi từ 41 đến 50, gây ra những hạn chế không nhỏ trong quá trình tiếp thu những kiến thức mới để vận dụng vào công việc mà chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm.. Thứ ba, hầu hết Chủ tịch UBND các xã trong thời gian qua chủ yếu mới chỉ hoàn thiện tiêu chuẩn về mặt bằng cấp chứ chưa quan tâm nhiều tới bồi dưỡng kiến thức chuyên môn trong công việc được giao. Thứ tư, Công tác đào tạo bồi dưỡng đã được quan tâm nhưng vẫn còn một số điểm cần lưu ý nhất đó là: Chưa mở được các khóa đào tạo bồi dưỡng mang tính chất chuyên sâu cho các chức danh với các kỹ năng cụ thể cho từng vị trí công việc thêm vào đó là ý thức của đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng. Thứ năm, Công tác đánh giá và quản lý cán bộ vẫn còn là một khâu còn nhiều hạn chế, Thứ sáu, Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức Đảng về đổi mới phương thức lãnh đạo còn hạn chế; Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, ngoài việc khái lược về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã đi sâu vào phân tích về số lượng, cơ cấu trình độ... của Chủ tịch UBND các xã tại tỉnh hiện nay. Nội dung trọng tâm được đề cập đến là năng lực quản lý, vì thế tác giả đã tập trung làm rõ thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND các xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay dựa vào các nhóm năng lực được nêu ra trong phần lí luận chung và được minh chứng rõ ràng bằng các số liệu khảo sát. Trong các tiêu chí đó có những tiêu chí được đánh giá mang tính định lượng cao và cũng có tiêu chí việc đánh giá chủ yếu dựa vào hệ thống các bảng điều tra, khảo sát thực tế. Thông qua kết quả phân tích ở trên có thể đánh giá chung về năng lực quản lý hiện nay của 17
  18. đội ngũ Chủ tịch UBND các xã tại tỉnh Hà Tĩnh hiện nay ở mức khá. Trình độ chuyên môn đã được nâng lên một bước rõ rệt. Về năng lực theo các tiêu chí hành vi vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Về thái độ, nhìn chung đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân đã được nâng cao một bước song cũng còn đánh giá có thái độ chưa tốt, gây phiền hà cho nhân dân. Kết quả đánh giá thực tế năng lực như vừa nêu trên, cùng với cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã được đề cập đến trong chương 1 là cơ sở để đề ra các giải pháp phù hợp và khả thi để nâng cao năng quản lý của Chủ tịch UBND xã tại tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới, được thực hiện ở chương 3. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UY BAN NHÂN DÂN XÃ Ở TỈNH HÀ TĨNH 3.1. Cơ sở pháp lý và thực tiễn xây dựng giải pháp 3.1.1. Cơ sở pháp lý 3.1.2. Cơ sở thực tiễn 3.1.2.1. Yêu cầu nâng cao năng lực quản lý a. Yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội b. Yêu cầu của quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. c. Yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của chính quyền xã. 3.1.2.2. Căn cứ thực tiễn xuất phát từ thực trạng những hạn chế yếu kém về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã của tỉnh Hà Tĩnh. 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh 3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, tỉnh Hà Tĩnh dựa trên quy định của pháp luật , phù hợp với điều kiện của tỉnh Hà Tĩnh 3.2.1.1. Tiêu chuẩn về trình độ kiến thức - Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông; - Chuyên môn: Có trình độ cử nhân đại học hệ chính quy trở lên; - Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; - Kiến thức về quản lý nhà nước: Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước theo chương trình chuyên viên; - Trình độ tin học căn bản trở lên, thành thạo việc sử dụng các phần mềm văn phòng cơ bản. 3.2.1.2. Tiêu chuẩn về kỹ năng - Nhóm kỹ năng làm việc cơ bản - Nhóm kỹ năng quản lý cơ bản - Nhóm kỹ năng điều hành hoạt động UBND xã 3.2.1.3. Tiêu chuẩn về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; - Có ý thức kỷ luật cao trong thực thi công vụ; - Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. 18
  19. - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở địa phương; - Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân; - Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. 3.2.1.4. Tiêu chuẩn về sức khỏe - Có sức khỏe tốt, có kết luận đủ sức khỏe đảm nhận công việc của tổ chức có thẩm quyền; - Đủ sức khỏe, có khả năng chịu được áp lực làm việc căng thẳng. 3.2.1.5. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm làm việc Tham gia làm việc trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước tại địa phương ít nhất 5 năm trước khi được đảm nhận chức danh Chủ tịch UBND. Tuổi đời tham gia lần đầu chức danh Chủ tịch UBND xã không được quá 45 đối với nam; và không được quá 40 đối với nữ. 3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 3.2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng 3.2.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 3.2.3.1. Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 3.2.3.2. Xây dựng phương pháp đánh giá mới trong hoạt động đánh giá đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 3.2.3.3. Mở rộng mục đích sử dụng kết quả đánh giá đối với cán bộ đảm nhận chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 3.2.4. Quy hoạch, tạo nguồn cán bộ đảm nhận chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đối với chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 3.2.6. Khắc phục thói quen và phong cách làm việc thiếu tính chủ động, sáng tạo. Tiểu kết chương 3 Nâng cao năng lực quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã của tỉnh xuất phát từ những hạn chế yếu kém về năng lực của chính độ ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu CNH-HĐH đất nước cũng như công cuộc cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước của chính quyền cấp xã. Để làm được điều đó cần thực hiện đồng bộ các giải pháp. Một số giải pháp cơ bản như: Xây dựng tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, tỉnh Hà Tĩnh dựa trên quy định của pháp luật , phù hợp với điều kiện của tỉnh Hà Tĩnh; Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của Chủ tịch UBND xã; Đổi mới công tác đánh giá đối với chức danh Chủ tịch UBND xã; Quy hoạch, tạo nguồn cán bộ đảm nhận chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đối với chức danh Chủ tịch UBND xã; Khắc phục thói quen và phong cách làm việc thiếu tính chủ động, sáng tạo. 19
  20. KẾT LUẬN Đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng mang tính quyết định trong việc thực hiện thắng lợi công cuộc cải cách hành chính tiến tới xây dựng nền hành chính phục vụ. Là một bộ phận hữu cơ của đội ngũ cán bộ, công chức nước ta, đội ngũ Chủ tịch UBND xã về cơ bản là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, biết huy động và động viên nhân dân hoàn thành và hoàn thành tốt những nhiệm vụ đã đặt ra ở cấp cơ sở. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về thực trạng năng lực Chủ tịch UBND xã của tỉnh Hà Tĩnh cho thấy: vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (Nhiệm kỳ 2015 -2020) đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2020: " Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ, đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; mở rộng hội nhập; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, gắn với nền nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đầu tư phát triển văn hóa - xã hội và hệ thống đô thị ngang tầm với phát triển kinh tế; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; đưa Hà Tĩnh phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại.". Để thực hiện mục tiêu trên, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền các cấp, các ngành, toàn dân của tỉnh phải phấn đấu, nỗ lực hơn nữa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, đặc biệt đây cũng là nhiệm vụ và thách thức đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở. Vấn đề đặt ra là làm sao có thể nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã nhằm tăng hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương trong thời kì đổi mới này. Về mặt lý luận: luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về năng lực quản lý Chủ tịch UBND, trong đó luận văn đi sâu phân tích các nhóm năng lực quản lý của Chủ tịch UBND bao gồm 5 nhóm đó là: Năng lực ra quyết định; năng lực lãnh đạo; năng lực chấp nhận, biết sự thay đổi; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp. Về mặt thực tiễn: đề tài luận văn đã thực hiện khảo sát và rút ra những luận điểm quan trọng để đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế trong năng lực quản lý của Chủ tịch UBND dựa trên 5 phương diện; tìm hiểu và rút ra nguyên nhân của những hạn chế trong năng lực quản lý của Chủ tịch UBND. Qua cơ sở lí luận và thực trạng về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã tác giả đã đề xuất những định hướng và các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh Hà Tĩnh. Trong đó, cần quan tâm các vấn đề như xây dựng chuẩn chức danh Chủ tịch UBND; tăng cường sự lãnh đạo, kiểm tra giám sát của đảng; đổi mới việc đánh giá; công tác quy hoạch, tạo nguồn; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng; tạo động lực và chế độ đãi ngộ hợp lý; khắc phục làm việc theo thói quen. Về cơ bản, luận văn đã hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh, có những đóng góp mới nhất định làm sáng tỏ thêm nhận thức về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay. Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn góp phần làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ Chủ tịch UBND xã. Trên cơ sở đó giúp cho đội ngũ này tự hoàn thiện mình, đồng thời là cơ sở cho các cơ quan quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một khuyến nghị hữu ích cho việc xây dựng và 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2