intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tham mưu của công chức chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/…… …… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN KHUYẾN NĂNG LỰC THAM MƯU CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI Thừa Thiên Huế - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, Học viện Hành chính quốc gia. Phản biện 2: PGS.TS Lê Văn Đính, Học viện Chính trị khu vực III. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng 205, Nhà………. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số:201 - Đường Phan Bội Châu- thành phố Huế Thời gian: vào hồi 14 giờ 45, ngày 20 tháng 6 năm 2020
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Công chức nhà nước là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Trong thời gian qua, được sự quan tâm, giúp đỡ của cấp trên, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của địa phương, đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền đã từng bước được xây dựng và phát triển về mọi mặt; hầu hết công chức đã luôn nỗ lực, phấn đấu rèn luyện để trưởng thành, thể hiện rõ phẩm chất, trí tuệ của mình, đảm đương được nhiệm vụ, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của huyện nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền hiện vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Một số ít công chức có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; công tác quản lý, sử dụng công chức còn thiếu chặt chẽ. Việc tham mưu thực hiện nhiệm vụ của công chức cũng chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ mới. Thực trạng nêu trên đã làm ảnh hưởng đến việc triển khai nhiệm vụ quản lý, điều hành của UBND huyện. Trước yêu cầu cấp thiết đó, việc nghiên cứu, đánh giá khoa học về năng lực tham mưu của công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có ý nghĩa hết sức quan trọng. Làm cơ sở góp phần giúp cho UBND huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; giúp UBND huyện có chiến lược trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. Xuất phát từ thực tế nêu trên, đồng thời trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo Cao học, chuyên ngành Quản lý công, tại Học viện Hành chính quốc gia và yêu cầu từ thực tiễn tình hình công tác chuyên môn tại địa phương, tác giả chọn đề tài “Năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn cao học. Đây là vấn đề đang được lãnh đạo huyện quan tâm, cần sớm có biện pháp để giải quyết kịp thời nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc xây dựng, nâng cao chất lượng cũng như năng lực tham mưu của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng là chủ đề được quan tâm. Làm thế nào để nâng cao năng lực tham mưu của đội ngũ công chức đã và đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực nhất, để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau đã được công bố, gồm các các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu, các Luận văn liên quan. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu Từ việc nghiên cứu về năng lực tham mưu đội ngũ công chức các cơ quan chuyên 1
  4. môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tham mưu của công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu của luận văn đề ra, cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về năng lực tham mưu của công chức nói chung; - Phân tích thực trạng chất lượng và năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tham mưu của công chức chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi không gian: Đề tài đánh giá năng lực tham mưu của công chức tại 12 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá năng lực tham mưu của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền thông qua các yếu tố cấu thành năng lực. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ năm 2016-2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Ngoài phương pháp luận chung, tác giả có sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để Luận văn vừa mang tính khoa học chung và mang tính thực tiễn cao. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ngoài những đóng góp về mặt lý luận thì Luận văn còn có ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao năng lực tham mưu của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1. Cơ sở khoa học về năng lực tham mưu của công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Chương 2. Thực trạng năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3. Định hướng, giải pháp nâng cao năng lực tham mưu của công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THAM MƯU CỦA CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN 1.1. Công chức và vai trò của công chức trong cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.1.1. Khái niệm và phân loại công chức 1.1.1.1. Khái niệm công chức Tùy theo từng giai đoạn lịch sử khác nhau, ở nước ta có nhiều khái niệm khác nhau về công chức. Trước yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ công chức nhà nước. Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, đã đưa ra khái niệm cơ bản và khá toàn diện về công chức. 1.1.1.2. Phân loại công chức Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008; công chức được phân loại dựa trên các tiêu chí sau: * Theo trình độ đào tạo: Công chức được chia làm ba loại: loại A; loại B; loại C. * Theo ngạch công chức: gồm bốn loại: loại A; loại B; loại C; loại D. * Theo vị trí công tác: Công chức được phân ra làm hai loại: Công chức lãnh đạo, chỉ huy; công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc phân loại công chức như trên là việc làm có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn đối với việc cơ cấu, quy hoạch, quản lý công chức trong hoạt động công vụ. 1.1.2. Ví trí, vai trò của công chức trong các cơ quan chuyên môn cấp huyện Theo tinh thần Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đã quy định cụ thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự quản lý thống nhất của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương. Theo đó, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, được UBND huyện quy định và chịu trách nhiệm trước UBND huyện và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn được giao. 1.2. Năng lực tham mưu của công chức cơ quan chuyên môn UBND cấp huyện. 1.2.1. Khái niệm năng lực Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học: “năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên có thể thực hiện một hoạt động nào đó hoặc theo nghĩa khác là phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn thành một hành động nào đó với chất lượng cao.” Theo Bernard Wynne, năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích lũy và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu công việc. 3
  6. Từ các cách hiểu khác nhau về năng lực, đồng thời làm rõ năng lực với khả năng, trình độ cá nhân có thể hiểu năng lực là tổng hợp những yếu tố về trình độ, kỹ năng và thái độ có khả năng giúp chủ thể hoàn thành công việc ở mức tốt nhất. 1.2.2. Khái niệm tham mưu và năng lực tham mưu của công chức Công tác tham mưu có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của các cơ quan, tổ chức. Việc tham mưu của công chức nằm trong nội hàm của việc thực thi công vụ của công chức. Theo đó “Tham mưu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng độc đáo, sáng tạo có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu, những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của cơ quan đơn vị đạt kết quả cao nhất. Cá nhân làm tham mưu ngày xưa gọi là các quân sư, các mưu sĩ, là những người hiến kế cho nhà vua, cho thủ lĩnh; trong trận mạc, đề ra các kế hoạch tấn công tác chiến”. Công tác tham mưu không chỉ là tham dự, đề xuất chủ trương, chính sách cho cơ quan lãnh đạo cấp trên, cho lãnh đạo, quản lý cấp mình mà còn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cho lãnh đạo, quản lý và cơ quan cấp dưới. Mặt khác, tham mưu không chỉ là đề xuất các chủ trương mà còn phải đưa ra được các giải pháp, cách thức tổ chức triển khai thực hiện phù hợp, khoa học, hiệu quả giúp lãnh đạo quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc. Từ những phân tích nêu trên, có thể rút ra khái quát chung về khái niệm năng lực tham mưu của công chức là: Khả năng của công chức trong việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi và những yếu tố có liên quan của công chức một cách tốt nhất để tham dự, đề xuất, hiến kế cho cấp trên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền. 1.2.3. Đặc điểm của năng lực tham mưu Năng lực tham mưu có những đặc điểm cơ bản, trong đó đòi hỏi có chuyên môn nghiệp vụ tốt; có kỹ năng hành chính; làm việc mang tính độc lập, tư duy, sáng tạo, khoa học, không cảm tính. Năng lực tham mưu của công chức so với năng lực thực thi công vụ của công chức ta thấy, 2 khái niệm này có liên quan mật thiết và có nhiều nội dung tương đồng nhau nhưng khái niệm năng lực thực thi công vụ có tính bao quát và rộng hơn, bao gồm cả năng lực tham mưu, năng lực lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực tham mưu của công chức 1.2.4.1. Các tiêu chí chung Theo tiêu chuẩn năng lực ASK (viết tắt của Attitude (thái độ) – Skill (kỹ năng) – Knowledge (kiến thức) là mô hình tiêu chuẩn nghề nghiệp được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Từ những ý tưởng nền tảng của Benjamin Bloom (1956), hiện nay ASK này đã được chuẩn hoá thành một mô hình đánh giá năng lực nhân sự đầy đủ, gồm 3 nhóm chính: Kiến thức; kỹ năng; phẩm chất/thái độ. Theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Khung năng lực của từng vị trí việc làm công chức có sự khác nhau, trong đó yêu cầu về năng lực, kỹ năng cần phải có để hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm cụ thể, như: năng lực tổng hợp; năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tế của 4
  7. ngành; năng lực tập hợp, quy tụ; năng lực điều hành và phối hợp hoạt động; kỹ năng soạn thảo văn bản;.... 1.2.4.2. Các tiêu chí cụ thể a) Kiến thức gồm: Trình độ học vấn; chuyên môn nghiệp vụ; ngoại ngữ; tin học; lý luận chính trị; quản lý nhà nước. b) Kỹ năng, nghiệp vụ: Các kỹ năng là khả năng cơ bản gồm: Kỹ năng tham mưu; lập kế hoạch; phối hợp trong công việc; giao tiếp; giải quyết công việc; soạn thảo văn bản. c) Thái độ, hành vi d) Phẩm chất đội ngũ công chức: Phẩm chất của công chức thể hiện trên các tiêu chí cụ thể trong luận văn. đ) Tư chất, năng khiếu của công chức: Đây là tiềm năng có tính tự nhiên, di truyền; là tố chất bẩm sinh gắn với đặc điểm riêng của cá nhân, tạo nên sự khác biệt giữa người này với người khác. e) Tiêu chí đánh giá thông qua kết quả tham mưu của công chức Đây là nhóm tiêu chí đánh giá năng lực tham mưu của công chức, phản ánh năng lực hoàn thành nhiệm vụ của công chức. 1.2.5. Những biểu hiện về năng lực tham mưu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Biểu hiện của năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng cơ bản là các nội dung sau: Một là, khả năng quán triệt, nắm bắt các Nghị quyết, Chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác chuyên môn của mình. Hai là, khả năng nhận định đánh giá, dự báo tình hình và phát hiện vấn đề thực tiễn liên quan đến đến ngành, lĩnh vực chuyên môn của mình. Ba là, khả năng, lựa chọn đúng vấn đề để tham mưu với cấp trên giải quyết kịp thời, đem lại kết quả thiết thực, nhất là đối với vấn đề mới, khó, trong tình huống phức tạp. Bốn là, phương pháp tham mưu cho cấp trên khoa học, khéo léo, linh hoạt. 1.2.6. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tham mưu của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Một là, do đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội của huyện Quảng Điền, đang đứng trước những thuận lợi, cơ hội lớn hơn và cả những khó khăn, thách thức gay gắt hơn với nhiệm vụ xây dựng và phát triển huyện Quảng Điền. Hai là, đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, với tư cách là những chủ thể tiến hành các công vụ cụ thể. Đây là hạt nhân của nền công vụ và cũng chính là yếu tố bảo đảm cho nền công vụ hiệu lực, hiệu quả trên địa bàn huyện. Ba là, xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ công chức tại địa phương hiện nay. Bốn là, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức và đề ra các giải pháp phù hợp để đổi mới, nâng cao chất lượng, thông qua đó để nâng cao năng lực tham mưu của đội ngũ công chức. 5
  8. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.3.1. Các yếu tố khách quan như: Công tác tuyển dụng công chức; công tác sử dụng công chức; đào tạo, bồi dưỡng; chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ; công tác kiểm tra, đánh giá công chức; trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan như: Động cơ cá nhân; kinh nghiệm thực tiễn; cơ hội thăng tiến. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực tham mưu cho công chức ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Quảng Điền 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Sóc Trăng 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.4.4. Kinh nghiệm của Văn phòng HĐND và UBND thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước 1.4.5. Bài học rút ra cho huyện Quảng Điền Trên cơ nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao năng lực tham mưu của các địa phương, tác giả đã rút ra những bài học cho huyện Quảng Điền. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu các văn bản pháp quy và những văn bản chuyên ngành liên quan đến vấn đề lý luận về công chức, phân loại công chức; năng lực và năng lực tham mưu của công chức; xác định vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền; phân tích làm rõ các tiêu chí đánh giá năng lực tham mưu của công chức; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tham mưu của công chức; sự cần thiết phải nâng cao năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền. Đồng thời nghiên cứu các đề tài luận văn hoặc các bài viết khoa học liên quan đến kinh nghiệm nâng cao năng lực tham mưu của công chức ở một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những bài học để vận dụng vào thực tiễn trong việc nâng cao năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền. Những nội dung phân tích trong chương 1 là cơ sở lý luận, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu, làm rõ thực trạng năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
  9. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THAM MƯU CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát chung về huyện Quảng Điền và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền 2.1.1. Tình hình tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Quảng Điền Huyện Quảng Điền nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, là một huyện thuần nông thuộc vùng đồng bằng duyên hải ven biển miền Trung. Toàn huyện có diện tích đất tự nhiên là 16.307,7 ha, dân số khoảng 96.000 người, mật độ dân số khá cao, khoảng 600 người/km2 nhưng phân bố không đều giữa các vùng. Toàn huyện có 10 xã, 01 thị trấn với 85 thôn và 10 tổ dân phố. Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế “ Nguồn: Trang thông tin điện tử UBND huyện Quảng Điền” 2.1.2. Khái quát về UBND huyện Quảng Điền UBND huyện Quảng Điền là cơ quan HCNN của hệ thống hành chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan HCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Hiện nay, UBND huyện Quảng Điền có 17 thành viên, bao gồm: Chủ tịch UBND; Phó Chủ tịch UBND phụ trách kinh tế; Phó Chủ tịch UBND phụ trách văn hóa- xã hội; Ủy viên UBND phụ trách Công an là trưởng Công an huyện; Ủy viên UBND phụ trách Quân sự là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện; 12 Ủy viên UBND là người đứng đầu 12 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. 2.1.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được tổ chức, sắp xếp theo đúng tinh thần theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định 7
  10. tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong đó gồm có 12 cơ quan, có vị trí, chức năng cụ thể được quy định tại Nghị định này. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền 2.2.1. Về số lượng công chức Bảng 2.1: Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền giai đoạn 2016-2018 Tên cơ quan 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ +/- % +/- % lượng % lượng % lượng lệ % Phòng Nội vụ 11 9,6 10 9,1 10 9,2 -1 -9,1 0 0 Văn phòng 21 18,4 19 17,3 21 19,3 -2 -9,5 +2 +10, HĐND và 5 UBND huyện Phòng Giáo 13 11,4 14 12,7 14 12,8 +1 +7,7 0 0 dục và Đào tạo Phòng Văn hóa 5 4,4 5 4,5 5 4,6 0 0 0 0 và Thông tin Phòng Tài 8 7,0 8 7,2 8 7,3 0 0 0 0 nguyên và Môi trường Phòng Nông 12 10,5 12 10,9 11 10,1 0 0 -1 - 8,3 nghiệp và Phát triển nông thôn Phòng Y tế 4 3,5 3 2,7 3 2,8 -1 -25 0 0 Phòng Tư pháp 5 4,4 5 4,5 5 4,6 0 0 0 0 Thanh tra 4 3,5 4 3,6 4 3,7 0 0 0 0 huyện Phòng Lao 9 8,1 9 8,2 8 7,2 0 0 -1 - động, Thương 11,1 binh và Xã hội Phòng Kinh tế 11 9,6 10 9,1 10 9,2 -1 -9,1 0 0 và Hạ tầng Phòng tài chính 11 9,6 11 10,2 10 9,2 0 0 -1 -9,1 kế hoạch Tổng 114 100 110 100 109 100 -4 -3,5 -1 -0,9 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quảng Điền” 2.2.2. Về cơ cấu công chức Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thể hiện cụ thể ở bảng 2.2 như sau: Bảng 2.2: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện giai đoạn 2016-2018 Stt Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 8
  11. (người) (người) (người) I Theo độ tuổi 114 100 110 100 109 100 1 Từ 30 tuổi trở xuống 17 14,9 16 14,5 18 16,5 2 Từ 31-40 53 46,5 55 50,0 55 50,5 3 Từ 41-50 25 21,9 24 21,9 24 20,0 4 Trên 51 19 16,7 15 13,6 12 13,0 II Theo giới 114 100 110 100 109 100 1 Nam 83 72,8 79 71,8 78 71,6 2 Nữ 31 27,2 31 28,2 31 28,4 III Theo ngạch 114 100 110 100 109 100 1 Chuyên viên chính 0 0 2 1,8 và tương đương 2 Chuyên viên và 104 91,2 102 92,7 99 90,9 tương đương 3 Cán sự và tương 8 7,1 6 5,5 6 5,5 đương 4 Nhân viên 2 1,7 2 1,8 2 1,8 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quảng Điền” Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy, số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền vẫn chưa có sự cân đối và chuyển tiếp liên tục qua các thế hệ; tỷ lệ nam giới cao hơn nữ; đại bộ phận đang giữ ngạch chuyên viên, chuyên viên chính rất ít. 2.2.3. Về trình độ công chức - Về trình độ chuyên môn Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn công chức các cơ quan giai đoạn 2016-2018 Trình độ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Thạc sĩ 3 2,6 3 2,7 5 4,6 Đại học 98 86,0 95 86,4 96 88 Cao đẳng 7 6,1 7 6,4 5 4,6 Trung cấp 5 4,4 5 4,5 3 2,8 Sơ cấp 1 0,9 0 0 0 0 Tổng cộng 114 100 110 100 109 100 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quảng Điền” Qua bảng 2.3 ta thấy, về trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Quảng Điền là tương đối cao, đa số có trình độ đại học trở lên. - Về trình độ lý luận chính trị Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của công chức giai đoạn 2016-2018 Trình độ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 9
  12. Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Cử nhân 3 2,6 3 2,7 3 2,8 Cao cấp 14 12,3 18 16,4 24 22,0 Trung cấp 12 10,5 16 14,5 19 17,4 Sơ cấp 7 6,1 7 6,4 7 6,4 Chưa đào tạo 78 68,5 66 60,0 56 51,4 Tổng cộng 114 100 110 100 109 100 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quảng Điền” Qua phân tích số liệu ở bảng 2.4 trên cho thấy từ năm 2016 đến 2018 số người được đào tạo lý luận chính trị có tăng đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị có giảm những vẫn chiếm tỷ lệ cao đến năm 2018 vẫn còn 51,4%. - Về trình độ quản lý Nhà nước Bảng 2.5: Trình độ Quản lý Nhà nước của công chức các cơ quan, giai đoạn 2016-2018 ĐVT: người Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Chuyên viên chính 6 5,3 9 8,2 12 11,0 Chuyên viên 57 50,0 74 67,3 85 77,9 Chưa đào tạo 51 44,7 27 24,5 12 11,1 Tổng cộng 114 100 110 100 109 100 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quảng Điền” Nhìn chung, qua phân tích số liệu trình độ quản lý nhà nước đối với công chức ở bảng 2.5 trên cho thấy, việc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tại UBND huyện đã có sự quan tâm đáng kể. - Về trình độ tin học Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền 2016 - 2018 ĐVT: người Trung cấp trở lên Chứng chỉ A,B,C Chưa đào tạo STT Năm SL % SL % SL % 1 Năm 2016 4 3,50 105 92,12 5 4,38 2 Năm 2017 5 4,54 103 93,65 2 1,81 3 Năm 2018 5 4,6 104 95,4 0 0 “ Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016-2018 UBND huyện Quảng Điền” 10
  13. Qua bảng số liệu ở bảng 2.6 cho thấy, đa số công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền đều được đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học. - Về trình độ ngoại ngữ Bảng 2.7. Trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: người Chứng chỉ Đại học trở lên Chưa đào tạo STT Năm A,B,C,B1 SL % SL % SL % 1 Năm 2016 2 1,75 109 95,62 3 2,63 2 Năm 2017 2 1,81 107 97,29 1 0,90 3 Năm 2018 2 1,8 107 98,2 0 0 “ Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016-2018 UBND huyện Quảng Điền” Qua biểu thống kê trình độ ngoại ngữ đối với công chức thể hiện ở bảng 2.7 cho thấy, đa số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã có chứng chỉ ngoại ngữ từ trình độ A trở lên. 2.3. Năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền 2.3.1. Đánh giá về những biểu hiện về năng lực tham mưu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền 2.3.2. Hoạt động tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao,công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền có nhiều hoạt động tham mưu khác nhau, trong đó các hoạt động chính gồm: - Tham mưu trong xây dựng chiến lược phát triển. - Tham mưu trong ra quyết định điều hành. - Tham mưu các quyết định hành chính trên các lĩnh vực chuyên môn được phân công. - Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh công tác chuyên môn. - Tham mưu trong tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự. - Tham mưu các hoạt động về công tác nội chính. 2.3.3. Kết quả tham mưu của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền Trong giai đoạn 2016-2018, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để tham mưu UBND huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao và đã đạt được những kết quả nổi bậc. Với sự tham mưu tích cực của công chức các cơ quan chuyên môn, trong giai đoạn 2016-2018, đã giúp UBND huyện và UBND huyện hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ được giao. 11
  14. - Kết quả đánh giá công chức hàng năm: Kết quả đánh giá năng lực tham mưu của công chức được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau, trong đó thể hiện cụ thể nhất là thông qua kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại công chức hàng năm từ năm 2016-2018 như sau: Bảng 2.8. Tổng hợp phân loại, đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền, giai đoạn 2016-2018 Đvt: người Stt Mức xếp loại Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % 1 Hoàn thành xuất sắc 31 27,19 29 26,36 27 24,8 nhiệm vụ 2 Hoàn thành tốt nhiệm 79 69,31 77 70,01 78 71,5 vụ 3 Hoàn thành nhiệm vụ 3 2,63 4 3,63 3 2,8 nhưng còn hạn chế về năng lực 4 Không hoàn thành 1 0,87 0 0 1 0,9 nhiệm vụ Tổng cộng 114 100 110 100 109 100 ”Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức hàng năm của UBND huyện Quảng Điền từ năm 2016-2018” 2.3.4. Kết quả khảo sát năng lực tham mưu của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Để đánh giá chính xác, toàn diện hơn năng lực tham mưu của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tác giả đã điều tra bằng phiếu khảo sát gồm 87 phiếu đối với một số cán bộ, công chức lãnh đạo UBND huyện, trưởng phòng, phó trưởng phòng và chuyên viên ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền và khảo sát đối với công dân trên địa bàn một số thông tin liên quan đến đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Trong đó, số phiếu khảo sát phân bố cụ thể như sau: Bảng 2.9: Số lượng phiếu khảo sát, đánh giá năng lực tham mưu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền ĐVT:phiếu Stt Cơ quan, đơn vị Tổng số Trong đó phiếu Trưởng, Chuyên Phó phòng viên 1 Lãnh đạo UBND huyện 3 2 Công dân 30 3 Phòng Nội vụ 4 2 2 4 Văn phòng HĐND và UBND huyện 6 3 3 5 Phòng Giáo dục và Đào tạo 6 3 3 12
  15. 6 Phòng Văn hóa và Thông tin 3 1 2 7 Phòng Tài nguyên và Môi trường 4 2 2 8 Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 5 2 3 9 Phòng Y tế 3 1 2 10 Phòng Tư pháp 4 2 2 11 Thanh tra huyện 4 2 2 12 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội 5 2 3 13 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 5 2 3 14 Phòng Tài chính – Kế hoạch 5 2 3 Tổng cộng 87 24 30 “Nguồn do tác giả khảo sát và tổng hợp” Nội dung khảo sát tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện như: Trong đó, việc khảo sát theo 2 hướng gồm: Một là, người được khảo sát cho ý kiến nhận xét, đánh giá của mình đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo các câu hỏi khảo sát: Tác giả khảo sát 57 phiếu, trong đó gồm 3 phiếu dành cho lãnh đạo UBND huyện; 12 phiếu dành cho lãnh đạo các cơ quan; 12 phiếu dành cho công chức là chuyên viên; 30 phiếu dành cho người dân. Hai là, người được khảo sát cho ý kiến tự đánh giá về bản thân mình đối với các câu hỏi khảo sát: Tác giả khảo sát 30 phiếu, trong đó gồm 12 phiếu dành cho lãnh đạo các cơ quan, 18 phiếu dành cho công chức là chuyên viên các cơ quan. * Các nội dung khảo sát và một số kết quả chính về đánh giá, nhận xét của người được khảo sát đối với công chức: - Về trình độ, kiến thức chuyên môn: Trong tổng số 57 phiếu khảo sát thu được: có 16 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 28,1%; 22 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 38,6%; 12 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 21,1%; 7 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 12,2%. - Về khả năng quán triệt, nắm bắt các Nghị quyết, Chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác chuyên môn của công chức: Nội dung này tác giả khảo sát 27 phiếu là lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo và chuyên viên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, kết quả cho thấy: có 9 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 33,3%; 12 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 44,4%; 4 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 14,8%; 2 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 7,5% . - Về khả năng khả năng nhận định đánh giá, dự báo tình hình và phát hiện vấn đề thực tiễn liên quan đến đến ngành, lĩnh vực chuyên môn: Nội dung này tác giả khảo sát 27 phiếu là lãnh đạo UBND huyện và lãnh đạo, chuyên viên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, kết quả cho thấy: có 6 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 22,2%; 9 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 33,3%; 7 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 25,9%; 5 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 18,6% -Về khả năng khả lựa chọn đúng vấn đề để tham mưu với cấp trên giải quyết kịp thời, đem lại kết quả thiết thực, nhất là đối với vấn đề mới, khó, trong tình huống phức tạp của công chức: Trên cơ sở khảo sát 27 phiếu là lãnh đạo UBND huyện và lãnh đạo, chuyên viên 13
  16. các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, kết quả cho thấy: có 8 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 29,6%; 7 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 25,9%; 8 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 29,6%; 4 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 14,9%. - Về kỹ năng hành chính: Bảng 2.10. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền ĐVT: % Kỹ năng Mức độ Trung Tốt Khá Yếu bình Kỹ năng tham mưu 24,6 29,8 33,3 12,3 Kỹ năng lập kế hoạch 33,3 22,8 21,1 22,7 Kỹ năng phối hợp trong công việc 31,6 28,1 29,8 10,5 Kỹ năng giao tiếp 36,8 24,6 15,9 22,7 Kỹ năng giải quyết công việc 28,1 26,3 35,1 10,5 Kỹ năng soạn thảo văn bản 31,6 31,6 21,1 15,9 Tổng cộng tỷ lệ bình quân 31,0 27,2 26,1 15,7 “Nguồn do tác giả khảo sát và tổng hợp” - Đánh giá về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ: Nội dung này, tác giả khảo sát 57 phiếu thăm dò 4 nội dung có liên quan đến thái độ, hành vi trong tham mưu thực hiện nhiệm vụ của công chức với kết quả như sau: Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về thái độ, hành vi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền ĐVT: % Thái độ, hành vi Mức độ Trung Tốt Khá Yếu bình Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội 43,8 24,6 19,3 12,3 quy, quy chế làm việc của cơ quan Tinh thần, ý thực học tập, rèn luyện đạo đức, 42,1 28,1 24,6 5,2 chuyên môn nghiệp vụ Tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với việc thực thi 38,6 31,6 22,8 7 công vụ Tinh thần hợp tác, cầu thị cởi mở trong giao tiếp 36,8 40,6 14 8,6 và thái độ phục vụ đối với nhân dân Tổng cộng tỷ lệ bình quân 40,3 31,2 20,2 8,3 “Nguồn do tác giả khảo sát và tổng hợp” - Về tính chủ động của công chức trong tham mưu công việc: Kết quả khảo sát 57 phiếu cho thấy đa số công chức đều có tính chủ động trong công việc, trong đó có 17 phiếu đánh giá tốt, chiếm tỷ lệ 31,5%; 22 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 38,6%; 15 phiếu đánh 14
  17. giá trung bình, chiếm tỷ lệ 24,6% và 3 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 5,3%. Điều này thể hiện, đa số công chức đều có ý thức trong việc chủ động để thực hiện nhiệm vụ của mình. - Về mức độ tham mưu: tác giả khảo sát 2 vấn đề, đó là mức độ tham mưu những công việc mang tính sự vụ và tham mưu những công việc mang tính chiến lược, có tính hệ thống nhằm tạo ra sự cải cách, đổi mới cho cơ quan và UBND huyện, trong đó kết quả cho thấy: Đối với việc tham mưu sự vụ: có 23 phiếu đánh giá tốt, chiếm tỷ lệ 40,4%; 24 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 42,1%; 6 phiếu đánh giá trung bình, chiếm tỷ lệ 10,5% và 4 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 7,0%. Đối với tham mưu chiến lược, có tính hệ thống: có 11 phiếu đánh giá tốt, chiếm tỷ lệ 19,3%; 13 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 22,8%; 14 phiếu đánh giá trung bình, chiếm tỷ lệ 24,6% và 16 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 33,3%. * Kết quả tự đánh giá của công chức: Để đánh giá toàn diện, đầy đủ hơn năng lực tham mưu của công chức tác giả đã khảo sát lấy ý kiến đối với 30 công chức để thăm dò ý kiến tự đánh giá về các tiêu chí liên quan đến năng lực tham mưu của họ, các nội dung khảo sát và một số kết quả đáng chú ý cụ thể như sau: - Về trình độ, kiến thức chuyên môn: Trong tổng số 30 phiếu khảo sát thu được: có 8 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 26,7%; 13 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 43,3%; 8 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 26,7%; 1 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 3,3%. - Về khả năng quán triệt, nắm bắt các Nghị quyết, Chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác chuyên môn của công chức: Kết quả khảo sát cho thấy: có 10 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 33,3%; 14 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 46,7%; 6 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 20%; không có phiếu đánh giá yếu - Về khả năng khả năng nhận định đánh giá, dự báo tình hình và phát hiện vấn đề thực tiễn liên quan đến đến ngành, lĩnh vực chuyên môn: Nội dung này kết quả cho thấy: có 8 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 26,7%; 11 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 36,7%; 9 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 30%; 2 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 6,6%. -Về khả năng khả lựa chọn đúng vấn đề để tham mưu với cấp trên giải quyết kịp thời, đem lại kết quả thiết thực, nhất là đối với vấn đề mới, khó, trong tình huống phức tạp của công chức: Trên cơ sở khảo sát 30 phiếu, kết quả cho thấy: có 8 phiếu đánh giá loại tốt, chiếm tỷ lệ 26,7%; 7 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 23,3%; 11 phiếu đánh giá loại trung bình, chiếm tỷ lệ 36,7%; 4 phiếu tự đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 13,3. - Về kỹ năng hành chính: Qua khảo sát tự đánh giá các kỹ năng hành chính cơ bản có liên quan đến năng lực tham mưu của công chức, cho kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.12. Kết quả khảo sát tự đánh giá các kỹ năng cơ bản của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền ĐVT: % Kỹ năng Mức độ Trung Tốt Khá Yếu bình Kỹ năng tham mưu 26,7 26,7 40 6,6 15
  18. Kỹ năng lập kế hoạch 36,7 30 30 3,3 Kỹ năng phối hợp trong công việc 33,3 40 26,7 0 Kỹ năng giao tiếp 36,7 40 20 3,3 Kỹ năng giải quyết công việc 33,3 36,7 23,4 6,6 Kỹ năng soạn thảo văn bản 36,7 33,3 23,4 6,6 Tổng cộng tỷ lệ bình quân 33,9 34,5 27,3 4,4 “Nguồn do tác giả khảo sát và tổng hợp” - Đánh giá về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ: Bảng 2.13. Kết quả khảo sát tự đánh giá về thái độ, hành vi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền ĐVT: % Thái độ, hành vi Mức độ Trung Tốt Khá Yếu bình Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội 46,7 53,3 quy, quy chế làm việc của cơ quan Tinh thần, ý thực học tập, rèn luyện đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ 43,3 50 6,6 Tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với việc thực thi công vụ 46,7 50 3,3 Tinh thần hợp tác, cầu thị cởi mở trong giao tiếp và thái độ phục vụ đối với nhân dân 50 50 Tổng cộng tỷ lệ bình quân 46,8 50,7 2,5 “Nguồn do tác giả khảo sát và tổng hợp” - Về tính chủ động của công chức trong tham mưu công việc: Kết quả khảo sát 30 phiếu, có 15 phiếu đánh giá tốt, chiếm tỷ lệ 50%; 13 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 43,3%; 2 phiếu đánh giá trung bình, chiếm tỷ lệ 6,7% và không có phiếu đánh giá yếu. Điều này thể hiện, đa số công chức tự đánh mình giá mình có tính chủ động tốt trong tham mưu thực hiện nhiệm vụ được giao. - Về mức độ tham mưu: Tác giả khảo sát ý kiến của công chức tự đánh giá 2 vấn đề, đó là mức độ tham mưu những công việc mang tính sự vụ và tham mưu những công việc mang tính chiến lược, có tính hệ thống nhằm tạo ra sự cải cách, đổi mới cho cơ quan và UBND huyện, trong đó kết quả cho thấy: Đối với việc tham mưu sự vụ: có 17 phiếu đánh giá tốt, chiếm tỷ lệ 56,7%; 8 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 26,7%; 5 phiếu đánh giá trung bình, chiếm tỷ lệ 16,6% và không có phiếu đánh giá yếu. Đối với tham mưu chiến lược, có tính hệ thống: có 8 phiếu đánh giá tốt, chiếm tỷ lệ 26,7%; 10 phiếu đánh giá khá, chiếm tỷ lệ 33,3%; 7 phiếu đánh giá trung bình, chiếm tỷ lệ 23,3% và 5 phiếu đánh giá yếu, chiếm tỷ lệ 16,7%. 2.4. Đánh giá năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền 16
  19. 2.4.1. Những kết quả đã đạt được Một là, Công tác tổ chức và quản lý đội ngũ công chức ngày càng được thực hiện chặt chẽ hơn, đã cụ thể hoá và vận dụng tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn các khâu tuyển dụng, sử dụng, bố trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá công chức. Hai là, việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí công chức vào làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện cơ bản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đã hạn chế tối đa việc bố trí công chức chưa qua đào tạo chuyên môn như trước đây. Việc bố trí, sử dụng công chức cơ quan cơ bản đúng quy định, bố trí đúng người, đúng việc, đúng trình độ, năng lực, đúng nhu cầu và đòi hỏi của công việc. Ba là, đa số công chức đã được rèn luyện, thử thách và trưởng thành qua công tác. Số lượng, chất lượng, cơ cấu có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Hầu hết công chức đều giữ vững lập trường tư tưởng chủ nghĩa Mác- Lênin, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn trung thành và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo. Bốn là, kỹ năng thực thi công vụ của công chức tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện ngày càng được nâng cao, từ đó hiệu quả tham mưu giải quyết công việc ngày càng tốt hơn. Năm là, thái độ, hành vi và tinh thần trách nhiệm trong công việc, sự phối hợp trong công tác và thái độ phục vụ nhân dần ngày càng được cải thiện rõ rệt thông qua hoạt động cải cách hành chính Nhà nước ở địa phương. Đa số công chức chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan; có tinh thần, thái độ phục vụ khá tôt. Sáu là, tính chủ động trong tham mưu công việc của công chức ngày càng được nâng cao. Mức độ tham mưu những công việc mang tính chất sự vụ, có tình chuyên môn thường xuyên được thực hiện tốt, đảm bảo kịp thời. Có thể khẳng định rằng, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã và đang ngày càng góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền một hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp và phục vụ tốt các yêu cầu của tổ chức, công dân, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. 2.4.2. Những hạn chế - Việc bố trí, sử dụng biên chế công chức tại các cơ quan chuyên môn còn nhiều bất cập, thiếu hợp lý. - Đội ngũ công chức còn thiếu ổn định và thiếu tính chuyên nghiệp; năng lực tham mưu của một số công chức chưa ngang tầm với nhiệm vụ, còn bất cập, hẫng hụt nhiều mặt. - Năng lực vận dụng thực hiện các chủ trương, nghị quyết của một bộ phận công chức có mặt còn hạn chế, chưa nhiều, chưa ngang tầm với yêu cầu của thực tiễn đổi mới của địa phương. - Kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm túc. - Các kỹ năng cơ bản liên quan đến tham mưu công việc của đội ngũ công chức còn nhiều hạn chế. 17
  20. - Một bộ phận công chức có biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xa dân, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ, thờ ơ trước những yêu cầu chính đáng của nhân dân, xã hội. - Về kết quả tham mưu của một số công chức còn hạn chế, nhất là tham mưu chiến lược chưa có tính chuyên nghiệp, phần lớn thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình hình, đồng thời chậm thích ứng với nhiệm vụ mới. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế: Trong đó phân tích lãm rõ: 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả đã đưa ra những đánh giá tổng quan về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền. Từ những vấn đề nghiên cứu trong chương 2 này, là cơ sở để tác giả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao năng lực tham mưu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Điền trong thời gian tới. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2