intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ nhà nước khu vực Bình Trị Thiên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ nhà nước khu vực Bình Trị Thiên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ nhà nước khu vực Bình Trị Thiên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN” Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Sỹ Nguyên Phản biện 2: PGS.TS Lê Văn Đính Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năng lực thực thi công vụ là một thuật ngữ để chỉ khả năng thể chất và trí tuệ của công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi để thực hiện các công việc được giao. Năng lực thực thi công vụ còn bao hàm khả năng kết hợp hài hòa các yếu tố trên trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu quả công việc cao nhất. Năng lực thực thi công vụ luôn gắn liền với môi trường làm việc nhất định, vì thế khi xem xét, đánh giá, phân tích năng lực thực thi công vụ của công chức thì không thể tách rời môi trường làm việc và những công việc cụ thể được phân công. Trong những năm qua, công chức nước ta có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trong quá trình công tác, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng xử lý công việc của công chức không ngừng được rèn luyện, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước. Dự trữ quốc gia là quá trình Nhà nước tích lũy một phần của cải vật chất của xã hội vào quỹ dự phòng nhằm sử dụng vào việc phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, những tình huống cấp bách có thể xảy ra, tham gia bình ổn thị trường khi có tình huống đột xuất, đáp ứng nhu cầu của quốc phòng và giữ vững an ninh chính trị khi xảy ra biến động, góp phần vào việc ổn định chính trị, kinh tế và đời sống dân cư cũng như các nhiệm vụ khác được Đảng và Nhà nước giao phó. Cùng với sự phát triển của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về DTNN, công chức DTNN dần thích nghi với nền kinh tế thị trường và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển của ngành DTNN Việt Nam. Ngành DTNN ở Việt Nam đã không ngừng chú trọng, quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là nâng cao năng lực thực thi công vụ nhằm phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển đề ra. Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là đơn vị trực thuộc Tổng Cục Dự trữ Nhà nước (TCDTNN) có chức năng thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia trên địa bàn được phân công tại ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Trong những năm qua, Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên luôn không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, nâng cao chất lượng tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, tạo môi trường và 1
  4. động cơ làm việc lành mạnh, thông qua đó góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, có đạo đức, lối sống trong sáng, kiến thức và trình độ năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, năng lực thực thi công vụ còn nhiều hạn chế, kỹ năng làm việc chưa thành thạo, tính chuyên nghiệp chưa cao, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết những công việc cụ thể còn gặp nhiều lúng túng. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là việc làm rất cần thiết và đòi hỏi sự phối hợp của cả bộ máy. Việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức đã được nói đến nhiều trong các nghiên cứu khoa học, tuy nhiên các nghiên cứu này được thực hiện ở các địa phương, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc các Bộ, ngành khác mà chưa có nghiên cứu nào đề cập tới việc nâng cao năng lực thi công vụ của công chức DTNN, trong đó có công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học cho mình. Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu lý luận về công vụ, công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức ngành DTNN nói chung và công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên nói riêng, góp phần xây dựng một nền hành chính chất lượng, chuyên nghiệp, hiện đại, đội ngũ công chức có đủ trình độ, kỹ năng thực thi công vụ, đáp ứng những yêu cầu đặt ra của thời đại mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Năng lực thực thi công vụ luôn là vấn đề thu hút được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa hoa và thực tiễn. Đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả được công bố như: Sách và bài đăng tạp chí: - Tác giả Ngô Thành Can (2020), “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức”, Nxb. Tư pháp. Tác giả cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công. Tác giả Ngô Thành Can còn có bài viết “Chất lượng thực thi 2
  5. công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành chính” (2012), Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự Học viện hành chính, số 12. Tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ lý luận về công vụ và trách nhiệm công vụ, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công vụ của đội ngũ công chức. - Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải đã có nhiều bài viết như: “Một số vấn đề về phát triển năng lực của công chức” (2011), Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9, tr. 20-22; “Quản lý nguồn nhân lực hành chính nhà nước theo năng lực” (2016), Tạp chí Quản lý nhà nước, số 245 , tr. 25-29. Tác giả đã đi sâu làm rõ về lý luận năng lực và cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức, những vấn đề cần nhận biết về phát triển năng lực từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cán bộ, công chức phù hợp. - PGS. TS. Võ Kim Sơn, TS. Lê Thị Vân Hạnh. ThS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2009), “Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước”, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Giáo trình đã cung cấp những vấn đề chung nhất về quản lý nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tạo tiền đề cho việc nghiên cứu các nội dung quản lý nhân lực trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. - TS. Nguyễn Thị Thu Hòa và Th.S Trần Bá Hùng (2021), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 305, tr.46-49. Bài viết tập trung làm rõ các loại tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ của công chức, căn cứ xây dựng tiêu chí và đề xuất một số tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ. Luận án Tiến sỹ, Luận văn Thạc sĩ: - Hoàng Anh Tuấn (2022), “Phát triển đội ngũ công chức ngành Dự trữ nhà nước Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác phát triển đội ngũ công chức ngành dự trữ nhà nước, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển đội ngũ công chức ngành DTNN ở Việt Nam. - Nguyễn Võ Anh Thư (2020), “Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan 3
  6. chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của bộ phận công chức này. - Nguyễn Ngọc Lâm (2018), “Năng lực thực thi công vụ của công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận văn đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã huyện Đông Anh. Trên cơ sở phương hướng về nâng cao năng lực, các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng, tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp để nâng cao năng lực thực công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã huyện Đông Anh. - Ngô Đoàn Thúy Anh (2017), “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận văn tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ so sánh với yêu cầu công việc. Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Đề tài về năng lực thực thi công vụ của công chức đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, đó chính là lý do để học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” để tiến hành nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: 4
  7. - Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. - Khảo sát, tổng hợp, đánh giá kết quả khảo sát, qua đó phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, tiến hành đánh giá, làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu trong phạm vi Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. - Phạm vi về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017 đến 2021, giải pháp cho những năm tiếp theo. - Phạm vi về nội dung: nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức của 01 Văn phòng và 05 Chi cục DTNN trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nươc khu vực Bình Trị Thiên. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam về năng lực thực thi công vụ của công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu b. Phương pháp thống kê c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 5
  8. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức ngành DTNN nói riêng; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, từ đó nhận xét những kết quả đã đạt được và những hạn chế, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên nghiên cứu, vận dụng vào thực tế. Làm tư liệu tham khảo cho học viên, sinh viên Học viện Hành chính quốc gia. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức ngành Dự trữ Nhà nước. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên. 6
  9. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề cơ bản về công chức Dự trữ Nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm công chức Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các ngạch, được giao giữ một công vụ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm công chức Dự trữ Nhà nước Nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho rằng công chức DTNN là lực lượng được đào tạo chuyên ngành về quản lý dự trữ của nước, đây là công việc có tính bắt buộc đối với mọi quốc gia, là lực lượng trực tiếp, gián tiếp thực thi các chức năng nhà nước trong việc quản lý các tài sản, hàng hóa của nhà nước trong quá trình dự trữ. Công chức DTNN thực hiện quản lý và điều hành, điều tiết hàng hóa, tài sản nhà nước theo yêu cầu của Chính phủ, các địa phương và người dân nhằm đáp ứng kịp thời như cầu đòi hỏi trong quá trình xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại công chức Dự trữ Nhà nước 1.1.2.1. Đặc điểm Một là, công chức DTNN là lực lượng trực tiếp, gián tiếp thực hiện các chức năng quản lý của nước về hàng hóa và tài sản, của cải công để đáp ứng yêu cầu của đất nước và người dân nhằm đảm bảo sự ổn định và cung cấp kịp thời những đòi hỏi của thực tiễn đang đặt ra trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Hai là, công chức DTNN là những người hoạt động trong các cơ quan quản lý về DTNN từ Trung ương đến đại phương theo một hệ thống dọc gắn liền với địa bàn lãnh thổ ở các vùng miền để đảm bảo sự cung cấp hàng hóa, tài sản của cải đến các vùng gặp khó khăn do thiên tai gây ra một cách kịp thời và nhanh chóng. Ba là, công chức DTNN hoạt động mang tính chất chi phối, điều tiết, có tính chuyên môn hóa cao. Bốn là, công chức DTNN hoạt động tương đối ổn định, ít chịu biến động, có tính kế thừa, nhưng luôn đòi hỏi không ngừng phải nâng cao về chất lượng. 7
  10. Năm là, công chức DTNN được tổ chức và phát triển theo một hệ thống từ Trung ương đến địa phương để thực hiện nhiệm vụ bảo quản và cấp phát tài sản nhà nước, hoạt động chủ yếu là lúc thời tiết có sự biến động cũng như các hoạt động đột xuất đang diễn ra, điều này yêu cầu công chức DTNN phải thường xuyên theo dõi, dự đoán những tình huống xấu xảy ra để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của người dân trong những tình huống đột xuất, cấp bách. 1.1.2.2. Vai trò Trong quá trình phát triển đất nước, công chức DTNN Việt Nam có vai trò to lớn trong việc thực hiện chức năng của nhà nước, là công cụ thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, vai trò của đội ngũ này được thể hiện cụ thể thông qua ba mối quan hệ như sau: Một là, với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước: công chức DTNN là lực lượng quan trọng thực hiện, cụ thể hóa các đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng và pháp luật của nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia. Hai là, với công việc: đối với nước ta, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công chức DTNN có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung, được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác. Ba là, với quần chúng nhân dân: công chức DTNN là một trong những lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, tiếp thu nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp trên và cung cấp hàng hóa cho các đối tượng. 1.1.2.3. Phân loại - Phân loại theo ngạch: + Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; + Ngạch chuyên viên chính và tương đương; + Ngạch chuyên viên và tương đương; + Ngạch cán sự và tương đương; + Ngạch nhân viên và tương đương. - Phân loại theo vị trí công tác: + Công chức giữ chức vụ lãnh đạo + Công chức chuyên môn, nghiệp vụ - Phân loại theo trình độ đào tạo: + Công chức trình độ đại học 8
  11. + Công chức trình độ chuyên môn giáo dục nghề nghiệp + Công chức trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp 1.2. Những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực có thể được hiểu là những khả năng của con người và những hành vi liên quan đến công việc mang lại hiệu quả cho một tổ chức. Năng lực thường bao gồm các yếu tố chính: Kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ hoặc các đặc điểm cá nhân có vai trò trong việc hoàn thành công việc. 1.2.1.2. Khái niệm công vụ Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, do đội ngũ công chức hay những người được nhà nước trao quyền tiến hành, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước. 1.2.1.3. Khái niệm năng lực thực thi công vụ Năng lực thực thi công vụ là tổng hợp những thuộc tính tâm sinh lý độc đáo của cá nhân công chức, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động hay một công việc nhất định, đảm bảo cho hoạt động, công việc đó diễn ra có kết quả và hoàn thiện trong hoạt động, công việc. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành nên năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước Thông thường người ta cho rằng, năng lực gồm có các yếu tố cấu thành là kiến thức, kỹ năng, và thái độ hay nói cách khác: năng lực thực thi công vụ (nhiệm vụ) = kiến thức + kỹ năng + thái độ. 1.2.2.1. Kiến thức Kiến thức là tổng hợp những tri thức mà công chức thu nhận được, được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào tạo và qua kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà công chức tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống. 1.2.2.2. Kỹ năng Kỹ năng là khả năng của công chức biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc, là khả năng làm tốt một công việc, là cách thức đặc biệt để thực hiện một công việc nào đó. 9
  12. 1.2.2.3. Thái độ Thái độ là sự phản ánh tâm lý mà công chức thể nghiệm đối với những gì họ đang thực hiện, với người khác và với bản thân liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu cá nhân. có thái độ chưa phù hợp, chưa chuẩn mực, chưa đúng. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước 1.2.3.1. Yếu tố khách quan 1.2.3.2. Yếu tố chủ quan 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước 1.2.4.1. Tiêu chí thuộc về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản 1.2.4.2. Tiêu chí thuộc về kỹ năng, kinh nghiệm 1.2.4.3. Tiêu chí thuộc về thái độ, hành vi 1.2.4.4. Tiêu chí thuộc về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao 10
  13. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức, từ đó rút ra định nghĩa, đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức DTNN và những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN. Công chức DTNN là nguồn nhân lực quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia ở các địa bàn được phân công quản lý. Điều này đặt ra yêu cầu công chức DTNN phải có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị trong thực thi công vụ để thực hiện những nhiệm vụ chính trị mà Đảng và nhà nước giao phó. Từ vai trò, vị trí của công chức dự trữ nhà, tác giả tập trung làm rõ đặc điểm của năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, từ đó đưa ra cách hiểu cơ bản nhất thế nào là năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, các yếu tố cấu thành, các tiêu chí đánh giá cũng như các yếu tố tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN. Vậy toàn bộ Chương 1 là lý luận chung nhất về công chức, năng lực, công chức DTNN và năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, những lý thuyết này là cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho phần tiếp theo. 11
  14. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DTNN KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN 2.1. Khái quát về Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên Năm 1951 tỉnh Quảng Bình đã hình thành mạng lưới dự trữ, quản lý hai mặt hàng chiến lược đó là lương thực và muối. Cấp trên “Chi sở trưởng”, ở các huyện có Sở kho thóc. Ngày 07/8/1956, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 997/TTg, về việc thành lập “Cục quản lý dự trữ vật tư của Nhà nước” (gọi tắt là Cục dự trữ) Trực thuộc Thủ tướng phủ. Ngày 18/10/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành nghị định số 165/CP về việc thành lập “Tổng cục vật tư” (năm 1969 chuyển thành Bộ vật tư). Ngày 16/8/1967, Hội đồng Chính phủ ban hành quyết định số 130/CP về việc thành lập “Cục Dự trữ lương thực Nhà nước” trực thuộc Tổng cục lương thực (Tổng cục lương thực sau chuyển thành Bộ lương thực và thực phẩm). Ngày 18/2/1984, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 31/HĐBT về việc thành lập Cục quản lý Dự trữ vật tư Nhà nước, Ban 51 được đổi tên thành Tổng kho A39 ngày 07/4/1984. Tổng kho A-39 được đổi tên thành Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên theo Quyết định số 13/DT-QĐ ngày 24/9/1988. Cục Dự trữ Quốc gia đã ban hành Quyết định số 1213/DT-QĐ ngày 15/12/1989 về việc đổi tên Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên đổi thành Chi cục IV. Ngày 12/3/1998 Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia đã ban hành Quyết định số 22/1998/QĐ-CDTQG về việc đổi tên Chi cục IV thành Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên. Bộ Tài chính có Quyết định số 229/QĐ-BTC ngày 16/01/2004 về việc đổi tên Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên thành Dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị Thiên. Tháng 8/2009, Dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị Thiên đổi tên thành Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên theo QĐ số 106/2009/QĐ- TTg cho đến nay. 12
  15. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên 2.1.2.1. Chức năng 2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 2.1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận 2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên 2.2.1. Tổng quan về công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên - Về số lượng: Bảng 2.1. Thống kê số lượng công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Nhận xét: Tính tới thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2021, số lượng công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là 121 người, giảm 16 người so với năm 2017. Qua đó có thể thấy, trong vòng 05 năm (từ 2017-2021), số lượng công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên có giảm, tuy nhiên giảm không đáng kể. - Về cơ cấu ngạch công chức: Cơ cấu ngạch công chức Cục DTNN Bình Trị Thiên được phân loại thành 05 ngạch theo quy định, bao gồm: Chuyên viên cao cấp và tương đương, Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên và tương đương, Cán sự và tương đương, Nhân viên. Nhận xét: Đa số công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên giữ ngạch Cán sự và tương đương (chiếm trên 50%). Mặc dù tỷ lệ này đã có xu hướng giảm, từ 55,47% xuống còn 52,07% nhưng giảm không đáng kể và vẫn còn giữ ở mức cao. Tỷ lệ công chức giữ ngạch Chuyên viên và tương đương còn khá thấp, dưới 40%. Số lượng công chức giữ ngạch Chuyên viên cao cấp và tương đương chỉ có 01 người, con số này giữ liên tục trong vòng 5 năm từ 2017-2021, chiếm tỷ lệ thấp, dưới 1%. Điều này cho thấy, công tác đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch công chức tại Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên chưa được quan tâm đúng mức, tỷ lệ công chức giữ ngạch từ 13
  16. Chuyên viên và tương đương trở lên còn rất thấp, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của một cơ quan Trung ương đóng trên địa phương. 2.2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản 2.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ 2.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị 2.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước 2.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tin học 2.2.3. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kỹ năng nghề nghiệp Kỹ năng của công chức trong thực thi công vụ là khả năng vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm thu được vào thực tế của quá trình công tác. Hoạt động công vụ đòi hỏi rất nhiều kỹ năng, tùy vào từng công việc, từng vị trí mà đòi hỏi những kỹ năng khác nhau ở mức độ khác nhau. Học viên đã tiến hành khảo sát đối với hai bộ phận là công chức (Bảng 2.8) và công chức giữ chức vụ quản lý (Bảng 2.9) để khảo sát kỹ năng trong thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Kết quả khảo sát được ghi nhận như sau: Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, trên 80% số công chức tự đánh giá bản thân là thành thạo đến rất thành thạo trong các kỹ năng. Có 9 kỹ năng công chức tự đánh giá là thực hiện chưa thành thạo, chiếm tỷ lệ rất nhỏ (dưới 6%) bao gồm các kỹ năng: soạn thảo văn bản, thu thập và xử lý thông tin, lập kế hoạch, tham mưu; làm báo cáo; làm việc nhóm; tổ chức và điều hành cuộc họp, sử dụng phần mềm quản lý văn bản, quản lý thời gian. Có hai kỹ năng mà một số công chức tự đánh giá là chưa biết làm (dưới 4%) bao gồm: tổ chức và điều hành cuộc họp, sử dụng phần mềm quản lý văn bản. Điều này có thể lý giải là vì một số công chức làm việc tại các Chi cục không có điều kiện cũng như công việc của họ không đòi hỏi phải sử dụng quá nhiều các kỹ năng trên, chính vì vậy, họ không có cơ hội được rèn luyện nhiều các kỹ năng đó, dẫn đến việc chưa biết làm hoặc chưa thành thạo một số kỹ năng trên. Kết quả tự đánh giá của công chức có sự khác biệt khi đối chiếu với kết quả khi tiến hành khảo sát công chức giữ chức vụ quản lý đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình. Cụ thể, đa số tỷ 14
  17. lệ mức độ thực hiện từ thành thạo đến rất thành thạo đều thấp hơn, tỷ lệ mức độ chưa thành thạo và chưa biết làm cao hơn. Điều này có nghĩa là việc vận dụng các kỹ năng vào trong quá trình thực thi công vụ của công chức chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của người quản lý. Do đó, công chức cần rèn luyện các kỹ năng trên nhiều hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý trong thực thi công vụ. 2.2.4. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị thiên về thái độ, hành vi Tác giả tiến hành khảo sát đối với công chức và công chức giữ chức vụ quản lý thông qua 2 bảng hỏi khác nhau. Kết quả thu được thể hiện qua 2 bảng số liệu dưới đây: 2.2.5. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kết quả hoàn thành nhiệm vụ Kết quả hoàn thành nhiệm vụ là một tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức. Cuối mỗi năm, việc đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ đều được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đánh giá công chức. Bảng 2.12. Thống kê kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 2017 2018 2019 2020 2021 Năm S TL S TL S TL S TL S TL Xếp loại L (%) L (%) L (%) L (%) L (%) Hoàn thành xuất sắc 27,7 30,4 35,6 34,6 48,7 38 42 47 44 59 nhiệm vụ 4 3 1 5 6 Hoàn thành tốt nhiệm 72,2 68,8 64,3 62,2 50,4 99 95 85 79 61 vụ 6 4 9 0 1 Hoàn thành nhiệm vụ 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0,83 Không hoàn thành 0 0 1 0,72 0 0 4 3,15 0 0 nhiệm vụ 13 13 13 12 12 Tổng cộng 100 100 100 100 100 7 8 2 7 1 Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá xếp loại công chức từ năm 2017-2021 Nhận xét: Có thể thấy rằng, đa số công chức Cục có kết quả từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, chiếm trên 98%. Tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tăng 21,02% (từ 27,74% lên 48,76%). Các năm từ 2017 đến 2019, không có công chức nào có kết quả hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ. Nhìn chung, kết quả hoàn 15
  18. thành nhiệm vụ của công chức Cục là khá tốt. Tuy nhiên, đến năm 2020, có 3,15% công chức không hoàn thành nhiệm vụ; năm 2021 có 0,83% công chức hoàn thành nhiệm vụ, điều này thể hiện việc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên mạnh dạn trong vấn đề xử lý các công chức có biểu hiện vi phạm trong những năm gần đây, giúp củng cố lòng tin của đại đa số công chức về vấn đề đánh giá năng lực, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ hàng năm. 2.2.6. Kết quả khảo sát về đánh giá của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về công việc hiện tại Sự hài lòng của công chức đối với cơ quan, công việc là một yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng của đội ngũ công chức. Có sự hài lòng với công việc mới tạo động lực giúp công chức có thể cống hiến hết mình, nỗ lực hết sức trong quá trình thực thi nhiệm vụ. 2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên 2.3.1. Những ưu điểm - Về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản: công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên cơ bản đảm bảo tốt các yêu cầu, quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học. - Về kỹ năng nghề nghiệp: phần lớn công chức đều thực hiện thành thạo các kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ, phát huy có hiệu quả trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, sở trường công tác phục vụ tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của chính quyền cấp xã. - Về thái độ, hành vi: đa số công chức đều có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, luôn không ngừng trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất, đạo đức phực vụ yêu cầu, nhiệm vụ công tác. - Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ: đa số công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên đều hoàn thành tốt cho đến hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những ưu điểm cơ bản đã nêu ở trên, năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế biểu hiện cụ thể như sau: 16
  19. - Về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản: trình độ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ và xu thế của đất nước trong thời kỳ mới. - Về kỹ năng nghề nghiệp: một bộ phận công chức bị thiếu hụt về kỹ năng hành chính, phương pháp làm việc chưa khoa học, tư duy độc lập còn hạn chế. Mặc dù tỷ lệ công chức chứng chỉ tin học, ngoại ngữ luôn ở mức rất cao và có xu hướng tăng nhưng chất lượng thực sự còn nhiều bất cập, khả năng giao tiếp ngoại ngữ cơ bản còn rất yếu, việc vận dụng các kỹ năng tin học cơ bản để sử dụng các phần mềm quản lý nội ngành bộc lộ nhiều vấn đề đáng lo ngại. - Về thái độ: một số ít công chức làm việc với tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa chủ động tích cực trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ, chất lượng công tác chưa cao. - Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ: trong một vài năm gần đây, bắt đầu xuất hiện công chức có kết quả không hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực. Điều này cho thấy mặc dù trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức ngày càng được nâng cao, việc bồi dưỡng kỹ năng luôn được quan tâm tạo điều kiện nhưng vẫn một bộ phận công chức chưa nhận thức rõ được trách nhiệm, vai trò của mình trong công việc, coi thường pháp luật, các quy định, quy chế của ngành, của cơ quan đơn vị. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế về năng lực thực thi nhiệm vụ được giao của công chức Cục có thể đến từ những nguyên nhân sau: Một là, xuất phát điểm và trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn ở mức thấp, cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm, khả năng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng vào khu vực công còn khó khăn, bất cập. Hai là, cơ chế, chính sách dành cho đối tượng công chức còn tồn tại nhiều vấn đề chưa hợp lý, đặc biệt là chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ Ba là, công tác cải cách chế độ công vụ, công chức và công tác quản lý công chức chưa thật sự đổi mới. Bốn là, chưa ban hành hướng dẫn thống nhất về danh mục vị trí việc làm, khung năng lực cho công chức dự trữ nhà nước. Năm là, công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức dự trữ nhà nước chưa thật sự sát với yêu cầu thực tiễn. 17
  20. Sáu là, một số công chức lớn tuổi tại Cục được chuyển ngành từ bộ đội hoặc chuyển từ các ngành khác sang nên vẫn còn tồn tại tư tưởng quan liêu, bao cấp cùng với những khó khăn trong đời sống kinh tế đã hình thành thói quen trông chờ vào cấp trên, ỷ lại, thụ động, bảo thủ, trì trệ, không tự rèn luyện, học tập nâng cao trình độ, năng lực trong thực hiện nhiệm vụ. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước Cùng với những hạn chế trong năng lực thực thi công vụ của công chức ngành DTNN và toàn cầu hóa nền kinh tế cùng sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và sự kỳ vọng của người dân đối với hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đã dẫn đến những yêu cầu về năng lực của đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngày càng cao. Để đáp ứng được yêu cầu đó, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức được coi là chiến lược trong quá trình cải cách hành chính, và việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của ngành DTNN trong bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều bất ổn về chính trị, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tình hình thời tiết cực đoan. Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân. Thứ ba, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN là tất yếu khi đội ngũ này chưa đáp ứng được yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao hiện tại cũng như xu hướng nâng cao đòi hỏi thực thi công vụ trong giai đoạn tới. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2