intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch và thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG VĂN HIỆP NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Đăng Thành Phản biện 1: TS. Nguyễn THị Thanh Thủy Phản biện 2: PGS.TS Vũ Thị Loan Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết, lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch và người công chức Tư pháp – Hộ tịch giữ một vị trí hết sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng Tư pháp – Hộ tịch là một lĩnh vực khó và phức tạp đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch phải am hiểu về pháp luật; có tầm hiểu biết sâu, rộng về chuyên môn, nghiệp vụ; thông thạo về đặc điểm dân cư, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương; có kỹ năng giao tiếp tốt… Có như vậy, công chức Tư pháp – Hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tư pháp – Hộ tịch một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, công chức Tư pháp – Hộ tịch ở một số xã, phường hiện nay đang bộc lộ những hạn chế, bất cập đó là: Trình độ, năng lực thực thi công vụ chưa đáp ứng được yêu cầu; kỹ năng tham mưu giúp việc, kỹ năng giao tiếp và xử lý thông tin vừa thiếu, vừa yếu; chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ; việc thực hiện chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ; công tác bố trí, sử dụng cán bộ công chức chưa được quan tâm thường xuyên… - Trước tình hình đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch ở cấp xã là đòi hỏi, là yêu cầu cấp thiết trong việc cải cách hành chính, cải cách tư pháp hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu viết luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Những năm qua, đã có rất nhiều công trình, tạp chí, đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ và năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng và đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống về “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” dưới góc độ khoa học Quản lý công. Vì vậy, trên cơ sở kế 2 thừa và có chọn lọc kết quả nghiên cứu đã được công bố, cùng với những tìm tòi,
  4. 4 điều tra, nghiên cứu, tác giả luận văn hy vọng có thể trình bày, phân tích và luận giải vấn đề này một cách có hệ thống, sáng rõ hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch và thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi cộng vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 19 xã, phường trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu niên giám thống kê năm 2018 của Ủy ban nhân dân thị xã; số liệu điều tra, khảo sát được thu thập trong giai đoạn (2015 – 2019) 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 3 Dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.
  5. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra xã hội học: Trưng cầu ý kiến của 29 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Lấy phiếu khảo sát của 106 người là cán bộ, công chức của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và các cơ quan chuyên môn cấp xã. Khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 380 người dân tại 19 xã, phường về kết quả giải quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp trên địa bàn thị xã Quảng Yên. - Phương pháp quan sát: Dùng để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Phương pháp so sánh: Dùng để đối chiếu các số liệu có nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. 6. Ý nghĩa của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Ý nghĩa về thực tiễn: Tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 phần chính: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Chƣơng 3: Một số quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm
  6. 6 1.1.1.1. Công chức là gì? Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu một cách chung nhất “công chức” là để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. - Tại Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện…”[39]. - Tại khoản 1, Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.1.2. Công chức Tư pháp – Hộ tịch Theo Khoản 2, Điều 3, Chương II, Nghị định số 92/2009/NĐ – CP của Chính phủ quy định: “Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã là công chức cấp xã, là những công dân được tuyển dụng vào làm việc tại UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp UBND cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác Tư pháp – Hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương”[18]. 1.1.2. Đặc điểm của công chức chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tư pháp cấp huyện. 5 - Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về công tác Tư pháp – Hộ tịch trong phạm vi của địa phương. - Về tổ chức hoạt động: Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã được tuyển dụng và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch.
  7. 7 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đó là: Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; đưa chủ trương, chính sách, pháp luật vào của Đảng và Nhà nước vào đời sống nhân dân. 1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Am hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Bên cạnh đó, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã còn cần phải có thêm các tiêu chuẩn cụ thể riêng được quy định tại Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT – BNV, của Bộ Nội vụ[8]: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên, không quá 35 tuổi khi được tuyển dụng lần đầu. 1.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện Quản lý nhà nước về công tác Tư pháp – Hộ tịch xã - Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc soạn thảo, ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật - Quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã - Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch - Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã 6 - Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hoà giải ở cơ sở - Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật - Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật - Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng mắc của đối tượng được trợ giúp pháp lý 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực Khái niệm năng lực: Năng
  8. 8 lực có rất nhiều cách hiểu khác nhau, song chúng ta có thể hiểu khái niệm về năng lực như sau: Năng lực là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi một cách tốt nhất trong thực hiện công việc hoặc giải quyết vấn đề để đạt những mục tiêu đã đề ra. Nói đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là nói đến khả năng thực tế giải quyết công việc, khả năng sử dụng các công cụ như chính sách, pháp luật và các phương tiện quản lý của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được UBND xã giao cho một cách có hiệu quả. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã được xác định thông qua 3 yếu tố (Kiến thức, kỹ năng và hành vi ứng xử). Sự kết hợp của ba yếu tố trên trong quá trình thực thi công vụ để đạt được kết quả theo yêu cầu. 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.3.1. Tiêu chí về trình độ, kiến thức - Về trình độ học vấn - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Về trình độ lý luận chính trị - Trình độ quản lý nhà nước - Về trình độ ngoại ngữ và tin học 1.3.2. Tiêu chí về kỹ năng trong thực thi công vụ 1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 7 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.4.1. Công tác tuyển dụng công chức 1.4.2. Công tác bố trí và sử dụng công chức 1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 1.4.4. Công tác đánh giá công chức cấp xã
  9. 9 1.4.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiệt bị và phương tiện làm việc 1.4.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ 1.4.7. Sự hoàn thiện của các quy định pháp luật về tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở một số địa phƣơng và các giá trị tham khảo 1.5.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố - Thứ nhất, tập trung làm tốt tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. - Thứ hai, khắc phục những khâu yếu kém, nhất là về con người, tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; chú trọng việc nâng cao kỹ năng xử lý và giải quyết vấn đề cho cán bộ, công chức cấp xã. - Thứ ba, đổi mới công tác đánh giá CBCC cấp xã gắn với việc bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với CBCC. 1.5.2. Các giá trị tham khảo rút ra Từ thực tiễn kinh nghiệm nâng cao năng lực của công chức cấp xã ở một số tỉnh, thành phố có thể rút ra một số bài học: (1) Phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu tuyển dụng công chức; thực hiện tuyển dụng công chức hướng khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch. (2) Thực hiện tiêu chuẩn hóa các chức danh công chức gắn với vị trí việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí, sử dụng công chức một cách đúng đắn và chính xác. (3) Tiếp tục thực hiện luân chuyển công chức nhằm từng bước khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ địa phương. (4) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các sai phạm (nếu có) để có biện pháp giáo dục, răn đe góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức và lối sống của CBCC. (5) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCC. 8 Tiểu kết chƣơng 1 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có thể thấy trong bối cảnh hiện nay, đứng trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) thì vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch càng đặt ra cấp
  10. 10 thiết hơn. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, luận văn xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trong hệ thống chính trị cơ sở. Đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của một số tỉnh, thành phố có thể khẳng định rằng: Ở mỗi địa phương năng lực, trình độ thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có sự khác nhau rõ rệt. Ngay cả các địa phương có điều kiện như nhau nhưng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cũng rất khác nhau. Từ đó cho thấy, ngoài việc tiếp thu kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố, thị xã Quảng Yên xác định nhiệm vụ thiết yếu cần phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đáp ứng yêu cầu trong việc cải cách tư pháp, xây dựng chính quyền vững mạnh. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thị xã Quảng Yên Thị xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên 329 km2 , dân số 140.178 người (2019), gồm có 11 phường, 8 xã và 179 thôn, khu phố. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, công tác quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền, sự vào cuộc tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, sự hưởng ứng, đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, thị xã Quảng Yên đã đạt kết quả toàn diện trên các lĩnh vực: Kinh tế tăng trưởng khá (tốc độ tăng trưởng hàng năm 16%), cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng (công nghiệp, thương mại, dịch vụ); kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, chương trình xây dựng nông thôn mới thu được nhiều kết quả quan
  11. 11 trọng (đến tháng 12/2019 cả 8/8 xã đã về đích nông thôn mới); các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế có sự chuyển biến tích cực; an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt động của hệ thống chính trị từ thị xã tới cơ sở ngày càng được đổi mới và tăng cường, tạo sức mạnh đoàn kết thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra. 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, văn hóa, xã hội thì một bộ phận cán bộ, công chức có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, quan liêu, hách dịch, cửa quyền,... Những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của cán bộ, công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng. 2.2. Khái quát về Công chức Tƣ pháp –Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên 2.2.1. Công chức Tư pháp –Hộ tịch cấp xã Qua bảng số liệu: Số lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã giai đoạn (2015-2019) ta thấy năm 2019, toàn thị xã có 29 chức danh công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Trong đó: 10/19 xã, phường bố 10 trí 2 công chức Tư pháp – Hộ tịch (chiếm 53%); 9/19 xã, phường bố trí 01 chức danh công chức Tư pháp – Hộ tịch (chiếm 47%). 2.2.2. Về cơ cấu công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã Cơ cấu công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên giai đoạn (2015 – 2019) theo các mặt cụ thể như sau: Biểu đồ: Cơ cấu về giới tính (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) Theo biếu đồ trên: Số lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch là nam chiếm tỷ lệ phần trăm cao hơn so với số lượng công chức là nữ. Tỷ lệ chênh lệch khá lớn qua các năm dao động từ 38,4% (2015) xuống còn 31% (2019). (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) 23 27 19 19 15 0 0 26 26 22 15 11 0 0 25 29 14 18 11 4 0 28 17 14 21 14 7 0 28 17 17 17 14 7 0 0 20 40 60 80 100 120 140 (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) Dƣới 30 Từ 31 đến 35 tuổi Từ 36 đến 40 tuổi Từ 41 đến 45 tuổi Từ 46 đến 50 tuổi Từ 51 đến 55 tuổi Trên 55 Biểu đồ: Cơ cấu về độ tuổi 2019 2018 2017 2016 2015 11 Quan sát Biểu đồ về cơ cấu độ tuổi: Cho thấy
  12. 12 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ngày càng được trẻ hóa. Cụ thể, dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ (10,3%); từ 31 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (72,4%); từ 46 đến 55 tuổi chiếm tỷ lệ (17,3%). Biểu đồ: Về dân tộc, tôn giáo (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) Biểu đồ trên cho thấy công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phần lớn là người dân tộc kinh chiếm tỷ lệ rất cao từ 89,7% trở lên; là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ thấp (dưới 10,7%). Công chức Tư pháp –Hộ tịch cấp xã theo tôn giáo chiếm tỷ lệ rất thấp (3,4%). 2.3. Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên giai đoạn (2017 – 2019) 2.3.1. Về trình độ, kiến thức Biểu dồ: Về trình độ chuyên môn: (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) 12 Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên giai đoạn (2017 – 2019) cơ bản đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT – BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Riêng năm 2019, có 22/29 người có trình độ từ Trung cấp ngành Luật trở lên chiếm tỷ lệ 75,9%; 7/29 người có trình độ Đại học, cao đẳng chuyên ngành khác, chiếm tỷ lệ tương đối cao (24,1%). - Về trình độ lý luận chính trị: (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) Số công chức Tư pháp –Hộ tịch có trình độ lý luận chính trị tăng trong các năm. Riêng năm 2019, có 2/29 người có trình độ cao cấp, cử nhân (7%); có 9/29 người có trình độ trung cấp (31%); 18/29 người có trình độ sơ cấp lý luận chính trị chiếm tỷ lệ cao (62%). - Về kiến thức về quản lý nhà nước: Biểu đồ: Về kiến thức quản lý nhà nước (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) 4%21% 4%24% 7%31% 75% 72% 62% 0% 50% 100% 2017 2018 2019 Biểu đồ: Trình đồ lý luận chính trị Cao cấp, cử nhân Trung cấp Sơ cấp 13 Công chức có trình độ chuyên viên chính và tương đương không có; công chức chưa qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN qua các năm chiếm tỷ lệ cao. Riêng năm 2019, tỷ lệ công chức chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chiếm cao 41,4%. Đây là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Trình độ tin học, ngoại ngữ Bảng số liệu Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức Tư pháp –Hộ tịch cấp xã Trình độ tin học, ngoại ngữ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số lƣợng Tỷ lệ % Số
  13. 13 lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Trung cấp trở lên 0 0 0 0 0 0 Chứng chỉ 28 100% 29 100% 29 100% Tổng số 28 100% 29 100% 29 100% (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) Công chức Tư pháp –Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ tin học, ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT – BNV ngày 30/10/2012. 2.3.2. Về kỹ năng giải quyết công việc - Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tiến hành lấy 29 phiếu khảo sát đối tượng là công chức Tư pháp – Hộ tịch; để minh họa và làm rõ thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên. Kết quả lấy phiếu khảo sát cụ thể như sau: Biểu đồ: Kết quả khảo sát của công chức Tư pháp – Hộ tịch cv (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) 14 Kết quả khảo sát cho thấy trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công chức Tư pháp – Hộ tịch vẫn còn một số kỹ năng tự đánh giá là yếu như: Kỹ năng phối hợp (17,2%), Kỹ năng làm việc nhóm (13,8%), Kỹ năng giải quyết công việc (10,3%). Những kỹ năng khác như: Kỹ năng giao tiếp (6,9%), kỹ năng xử lý thông tin (6,9%). - Khi khảo sát 106 lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và các cơ quan chuyên môn cấp xã về kỹ năng giải quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cho thấy: \ Biểu đồ: Kết quả khảo sát của lãnh đạo cấp ủy chính quyền, các tổ chức đoàn thể (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) Các kỹ năng tham mưu, lập kế hoạch, soạn thảo văn bản và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tỷ lệ tốt, khá chiếm từ 78,3% đến 91,5%. Những kỹ năng còn lại vẫn còn yếu, tỷ lệ yếu tương đối cao như kỹ năng phối hợp (17%), kỹ năng làm việc nhóm (13,2%). Đây là vấn đề quan trọng, trong thời gian tới công chức Tư pháp – Hộ tịch phải không ngừng học tập, rèn luyện để hoàn thiện bản thân. 2.3.3 Về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ Trong nghiên cứu của mình, tác giả tiến hành khảo sát 380 người dân khi đến liên hệ công việc tại Bộ phận một cửa của UBND các xã, phường trên địa bàn thị xã Quảng Yên. Kết quả thu được như sau: 15 Biểu đồ: Kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân
  14. 14 khi đến UBND xã giải quyết công việc (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) Vẫn còn công chức Tư pháp – Hộ tịch xã có thái độ, cách ứng xử chưa nhiệt tình khi làm việc với người dân, có tới 10,5% số người được khảo sát đánh giá chưa nhiệt tình; 5,5% số người được khảo sát đánh giá yếu về ý thức trách nhiệm, phong cách và lề lối làm việc. 2.3.4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Biểu đồ: Kết quả công tác đăng ký và quản lý hộ tịch giai đoạn (2015 – 2019) (Nguồn: Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thị xã Quảng Yên, năm 2019) 16 Biểu đồ trên cho thấy: Khối lượng công việc của người công chức Tư pháp –Hộ tịch tăng lên rất nhanh trong những năm gần đây. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giải quyết công việc và năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. 2.4. Đánh giá chung thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên 2.4.1. Ưu điểm - Một là, đa số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan. - Hai là, đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch xã trên địa bàn thị xã luôn được quan tâm kiện toàn, đang dần trẻ hóa đội ngũ để từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Ba là, Công chức Tư pháp – Hộ tịch trên địa bàn thị xã đa số đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (100% có trình độ Đại học, cao đẳng; 75,9% có trình độ Trung cấp chuyên ngành Luật trở lên). - Bốn là, hầu hết công chức Tư pháp – Hộ tịch xã đều là người địa phương nên họ hiểu rõ những đặc điểm về kinh tế, văn hóa – xã hội, tâm lý của dân cư trên địa bàn công tác. Từ đó họ có phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề nảy sinh, hợp tình, hợp lý. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.4.2.1. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số tồn tại, hạn chế về năng lực của công chức Tư pháp –Hộ tịch như sau: - Một là, khối lượng công việc phải đảm nhận ngày càng nhiều (thậm chí quá tải) trong khi đó số cán bộ được bố trí làm nhiệm vụ
  15. 15 này còn ít (9/19 xã, phường chỉ được bố trí 01 công chức Tư pháp – Hộ tịch). - Hai là, công tác tuyển dụng và sử dụng công chức chưa được quan tâm, còn nể nang, né tránh, ngại va chạm. - Ba là, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước của một số công chức Tư pháp – Hộ tịch chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; vẫn còn biểu hiện yếu về tư duy và nhận thức, chậm thích nghi với xu hướng mới, còn làm việc theo kinh nghiệm... 17 - Bốn là,kỹ năng giải quyết công việc của một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay vẫn chưa đồng đều, còn hạn chế và được nhận định là yếu; một số chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nên trong quá trình giải quyết công việc còn mang tính chủ quan, theo cảm tính cá nhân. - Năm là, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ, hành vi trong thực thi công vụ của một số công chức Tư pháp – Hộ tịch còn yếu, chưa cao gây sự trì trệ trong giải quyết công việc và gây trở ngại lớn cho công cuộc cải cách tư pháp, cải cách hành chính. - Sáu là, các chế độ, chính sách đãi ngộ chưa thật sự hiệu quả cũng là những nguyên nhân dẫn đến chất lượng công tác Tư pháp – Hộ tịch tại một số xã, phường chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Một là, một số xã, phường trên địa bàn thị xã không đủ biên chế để thực hiện nhiệm vụ Tư pháp – Hộ tịch. - Hai là, công tác tuyển dụng công chức còn nhiều bất cập, nội dung thi tuyển chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thật sự công khai, minh bạch, dân chủ trong tuyển dụng. Công tác quản lý, sử dụng công chức chưa chặt chẽ, hợp lý, thiếu tập trung và thống nhất. - Ba là, về chất lượng công chức: Phần lớn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã tham gia các lớp đào tạo Đại học không chính quy. Việc hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức sau tuyển dụng chưa thực hiện hiện kịp thời. - Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; các kỹ năng giải quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức và chưa đạt hiệu quả cao. - Năm là, chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức chưa phù hợp còn nhiều bất cập nên việc thu hút, khuyến khích đội ngũ công chức nhà nước làm việc còn gặp nhiều khó khăn. - Sáu là, công tác đánh giá công chức còn hình thức, chưa phản ánh đúng chất lượng công chức; còn mang tính hình thức, xuê
  16. 16 xoa, chiếu lệ; công tác đánh giá còn khép kín, nội bộ chưa khích lệ ý chí, tinh thần làm việc của công chức. - Bẩy là, điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất để công chức Tư pháp – Hộ tịch làm việc chưa đầy đủ và đồng bộ làm ảnh hưởng đến năng lực thực thi công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. 18 Tiểu kết chƣơng 2 Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đã được đánh giá trên các lĩnh vực: Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ; kỹ năng và mức độ thực thi công việc, kỹ năng giải quyết công việc, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và pháp luật công vụ nhìn chung tương đối tốt. Tuy nhiên, kết quả đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức qua phiếu điều tra, khảo sát do đội ngũ công chức tự đánh giá; dư luận xã hội; khảo sát thực tế cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đang đặt ra cần được giải quyết. Từ thực trạng về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân hạn chế tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Đây là cơ sở cho việc nghiên cứu tìm ra phương hướng, giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở chương 3. Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP –HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 3.1.1. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch trên địa bàn thị xã Quảng Yên cần quán triệt các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Quan điểm của Đảng: Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có tinh thần yêu nước sâu sắc; gắn bó mật thiết với nhân dân và được nhân dân tín nhiệm, hết lòng phục vụ nhân dân; có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
  17. 17 của Nhà nước, có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao; có ý thức tổ chức, kỷ luật, trung thực, gương mẫu, có phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và có năng lực hoạt động thực tiễn; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ với công việc được giao. 3.1.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch trên địa bàn thị xã Quảng Yên cần căn cứ vào mục tiêu phát triển đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đã được đề ra tại địa phương 3.1.2.1. Mục tiêu chung Đổi mới, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh hiện nay là nhằm góp phần tạo sự chuyển biến về chất lượng của công chức cấp xã; đồng thời xây dựng đội ngũ công chức có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định; có phẩm chất đạo đức tốt; tận tụy phục vụ nhân dân; có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác; thành thạo các kỹ năng trong công việc, đáp ứng tốt yêu cầu công tác, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND cấp xã, thực hiện có 20 hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương [50]. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Thứ nhất, xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đủ về số lượng, có tính chuyên môn hóa, thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức trách nhiệm, tận tụy với công việc, có khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. - Thứ hai, công tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng công chức phải hướng đến mực tiêu 100% công chức Tư pháp – Hộ tịch đáp ứng các yêu cầu về trình độ chuyên môn Đại học trở lên và có chuyên môn phù hợp với chức danh, vị trí việc làm. - Thứ ba, phấn đấu 100% công chức đều được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực công tác; được tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức QLNN, bảo đảm 100% công chức
  18. 18 Tư pháp – Hộ tịch đều tinh thông nghề nghiệp và kỹ năng công tác, đủ năng lực để thực thi nhiệm vụ được giao [50]. - Thứ tư, tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng mềm (Kỹ năng lập kế hoạch, giao tiếp, thuyết phục, ứng xử, kỹ năng giải quyết công việc...); phấn đấu 100% công chức sử dụng thành thạo các phần mềm điều hành tác nghiệp, soạn thảo văn bản, quản lý hồ sơ hành chính; biết khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu số phục vụ cho công việc. - Thứ năm, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân và đạo đức công vụ của đội ngũ công chức. - Thứ sáu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công chức. - Thứ bẩy, có cơ chế thu hút được nguồn nhân lực trẻ, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với công chức cấp xã nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng. - Thứ tám, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc; luôn đảm bảo 100% các xã, phường trên địa bàn thị xã Quảng Yên công chức được trang bị đầy đủ các phương tiện vật chất phục vụ công việc. 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch trên địa bàn thị xã Quảng Yên 3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Đổi mới công tác tuyển dụng công chức là một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực đội ngũ công chức nói chung và 21 công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng. Để đổi mới công tác tuyển dụng công chức cần thực hiện các nội dung sau: - Cần xác định chính xác chỉ tiêu, tiêu chuẩn của công chức cần tuyển trên cơ sở căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức đã xây dựng. - Tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh để lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. 3.2.2. Làm tốt công tác bố trí và sử dụng công chức - Bố trí, sử dụng công chức phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh để lựa chọn người phù hợp; việc bố trí công việc của công chức phải phù hợp với ngạch công chức được bổ nhiệm; công chức ở ngạch nào thì bố trí công việc
  19. 19 phù hợp với ngạch đó. - Thông qua việc bố trí, sử dụng hợp lý, đúng người, đúng việc sẽ giúp cho công chức phát huy được khả năng, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.2.3. Làm tốt công tác đánh giá công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Đánh giá công chức phải được thảo luận dân chủ, công khai, minh bạch; phải lấy hiệu quả công tác thực tế làm thước đo chủ yếu; gắn với công việc được giao cụ thể và kết quả là sản phẩm đầu ra so với mục tiêu, yêu cầu được đặt ra. Đây là cơ sở để rà soát lại chức năng, nhiệm vụ đồng thời để sàng lọc, bổ sung chất lượng đội ngũ công chức ngày càng tốt hơn. 3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Về chuyên môn nghiệp vụ: Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo hướng nâng cao kiến thức, kỹ năng, theo ngạch, công việc do công chức đảm nhiệm; kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn; trang bị các nhóm kỹ năng mà công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã còn yếu, còn thiếu. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng: (1) Kèm cặp, huấn luyện. (2) Giao thêm các nhiệm vụ mới. Khi công chức được giao thêm công việc mới họ sẽ phải nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp, hướng 22 đi và cách thức tiếp cận công việc mới đồng thời họ sẽ phải vượt lên những khó khăn để giải quyết tình huống mới nảy sinh. Qua thực tiễn giải quyết công việc, những năng lực mới của công chức sẽ hình thành và hoàn thiện. - Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước: Cần trang bị cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã không chỉ về trình độ chuyên môn mà còn về trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước có như vậy mới nâng cao năng lực, trình độ của họ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công tác Tư pháp của Phòng Tư pháp cấp huyện - Phòng Tư pháp thị xã phải thường xuyên hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã; theo dõi, nắm bắt kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. - Xây dựng quy định về công tác kiểm tra đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, là
  20. 20 điều kiện bảo đảm để công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ, đúng quy định của pháp luật. 3.2.6. Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã (1) Cần thực hiện hạn chế việc chi các khoản không cần thiết và thực hiện có hiệu quả việc khoán chi hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ – CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành nước”[16]. (2) Bố trí công chức xã vừa đủ, vị trí nào có thể kiêm nhiệm thì phân công kiêm nhiệm, tránh tình trạng dư thừa nguồn nhân lực. (3) Thực hiện rà soát, phân loại chính xác những người thực sự có năng lực, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao để từ đó có chính sách ưu đãi, chế độ tiền thưởng cho riêng họ. 3.2.7. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc 3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch gắn với vị trí việc làm Thứ nhất, xác định vị trí việc làm là cơ sở để tuyển dụng công chức Tư pháp - Hộ tịch có chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm đã xác định Thứ hai, xác định vị trí việc làm là cơ sở để thực hiện tinh giản biên chế cho bộ máy HCNN 23 Tiểu kết chƣơng 3 Thực tiễn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên và yêu cầu của công tác quản lý, sử dụng công chức trong điều kiện đất nước đang hội nhập và phát triển đòi hỏi phải có hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức để có thể ngang tầm với nhiệm vụ. Trên cơ sở những mực tiêu và một số giải pháp được đề ra ở trên vừa mang tính cơ bản, vừa mang tính cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp –Hộ tịch cấp xã nói riêng và đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên nói chung. Các giải pháp này có mối liên hệ mật thiết với nhau, không tách rời nhau tạo thành một hệ thống giải pháp không thể tách rời. Do đó trong tổ chức thực hiện phải tiến hành đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành từ đó tạo nên sự nhất quán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2