intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triển nguồn nhân lực của Đài tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện

Chia sẻ: Phùng Đức Luân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

66
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài làm rõ thực trạng mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông nói chung và mô hình tổ chức bộ máy cũng như nguồn nhân lực làm truyền thông ở Đài Tiếng nói Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan truyền thông đa phương tiện của Đài Tiếng nói Việt Nam như thế nào trong thời kỳ kỷ nguyên số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triển nguồn nhân lực của Đài tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện

PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và Đảng ta từ lâu đã khẳng định vai trò<br /> của tổ chức trong sự phát triển của xã hội và con người.<br /> Qua thực tiễn lãnh đạo cách mạng Nga, V.I.Lê Nin đã rút ra kết luận: “Trong cuộc đấu<br /> tranh giành chính quyền, giai cấp vô sản không có vũ khí nào khác hơn là tổ chức” và khi đã<br /> giành được chính quyền, toàn bộ nhiệm vụ của đảng cầm quyền là “…tổ chức, tổ chức và tổ<br /> chức”.<br /> Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng là tấm gương sáng vận dụng sáng tạo và phát triển chủ<br /> nghĩa Mác- Lênin trong việc xây dựng tổ chức và đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện phù<br /> hợp với truyền thống dân tộc và thực tiễn Việt Nam. Sau hơn nửa thế kỷ lãnh đạo thành công<br /> cách mạng Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã khẳng định: “Tổ<br /> chức là một khâu quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của<br /> Đảng”.<br /> Từ cơ sở lý luận và thực tiễn các nhà nghiên cứu về tổ chức bộ máy đã chứng minh<br /> một tổ chức sẽ hoạt động có hiệu quả, đạt được mục tiêu dự kiến phải có cơ cấu tổ chức đúng.<br /> Nói cách khác “Cơ cấu tổ chức đúng có vai trò quyết định tới hiệu quá hoạt động của tổ<br /> chức”.<br /> Lý luận và thực tiễn đều chứng minh vai trò quyết định của nguồn lực con người đối<br /> với cách mạng. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: “Con người là chủ thể cải tạo hoàn<br /> cảnh và là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Sinh thời Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:<br /> Cán bộ là gốc của mọi công việc, muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay<br /> kém. Người cũng khẳng định: Muốn xây dựng xã hội chủ nghĩa cần phải có những con người<br /> chủ nghĩa xã hội” [33, tr 215].<br /> Các văn kiện Đại hội của Đảng trong thời kỳ đổi mới đều nhấn mạnh yêu cầu quan<br /> trọng phải phát huy nguồn lực con người, coi "con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực<br /> phát triển kinh tế - xã hội"; Trong giai đoạn hiện nay khoa học - công nghệ phát triển như vũ<br /> bão, loài người đã và đang bước vào thời kỳ của nền kinh tế tri thức, Văn kiện Đại hội IX, X,<br /> XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn lực con người: “Nguồn<br /> lực con người là nguồn lực quan trọng nhất; do đó cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng<br /> cao, đó là nguồn nhân lực được trang bị tri thức, kỹ năng lao động và có khả năng ứng dụng<br /> nhanh chóng những tri thức khoa học - công nghệ vào quá trình sản xuất để nâng cao năng<br /> suất và hiệu quả lao động”[24, tr178].<br /> Ở bất kỳ lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nắm vai trò then<br /> chốt quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực đó. Trong lĩnh vực báo chí truyền thông thì vai<br /> trò của nguồn nhân lực là không thể phủ nhận được. Đối với các cơ quan báo chí truyền<br /> thông, bên cạnh những yếu tố về cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục vụ quá trình tác<br /> nghiệp, nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến chất lượng hoạt động của cơ quan đó, cụ<br /> thể ở đây là chất lượng thông tin của cơ quan báo chí truyền thông.<br /> Sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thông tin, truyền thông đặt ra những đòi hỏi mới,<br /> phức tạp hơn và ở tầm cao hơn cho công tác tổ chức, quản lý báo chí, đòi hỏi nguồn nhân lực<br /> đủ trình độ và kiến thức, đáp ứng nhu cầu công tác quản lý trong tình hình mới.<br /> Đài Tiếng nói Việt Nam xác định rõ việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao là<br /> một trong những yếu tố tiên quyết đảm bảo cho chất lượng hoạt động của cơ quan báo chí,<br /> đặc biệt là trong thời đại hiện nay khi sức mạnh của internet và mạng xã hội (facebook,<br /> twitter...) có phần lấn ướt các loại hình truyền thông quen thuộc. Nguồn nhân lực báo chí chất<br /> lượng cao không chỉ giỏi về kỹ năng tác nghiệp báo chí và còn phải sử dụng thành thạo<br /> 1<br /> <br /> những phương tiện, công cụ kỹ thuật hỗ trợ sản xuất các tác phẩm báo chí đa phương tiện vừa<br /> có chất lượng vừa thu hút, hấp dẫn công chúng.<br /> Đài Tiếng nói Việt Nam cũng đã quan tâm đầu tư trên cả hai phương diện chủ trương<br /> và tiềm lực cho các lĩnh vực liên quan nhiều đến phát triển xây dựng mô hình tổ chức và con<br /> người như: Thành lập các đơn vị, tổ chức sản xuất chương trình cũng như nâng cao trình độ,<br /> tạo môi trường làm việc để mọi người có thể giải phóng triệt để sức lao động, nâng cao chế<br /> độ lương và đãi ngộ để nâng cao năng lực tái sản xuất… Mặc dù vậy kết quả đạt được còn rất<br /> hạn chế, các tổ chức và nguồn nhân lực làm truyền thông đang còn nhiều bất cập trước yêu<br /> cầu, nhiệm vụ mới. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc xây dựng mô hình tổ<br /> chức nguồn nhân lực truyền thông hiện nay ra sao. Và, cần phải làm thế nào để thực hiện tốt<br /> công việc này trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ được câu hỏi này thực sự là một đòi hỏi cấp<br /> bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa quan trọng trực tiếp cả về lý luận và thực tiễn đối với công việc<br /> xây dựng mô hình tổ chức nguồn nhân lực con người, góp phần xây dựng ngành truyền thông<br /> mạnh trong khu vực và thế giới. Đặc biệt hiện nay, tòa soạn đa phương tiện hay cơ quan<br /> truyền thông đa phương tiện đang là phổ biến trên thế giới và để xây dựng được nó ta cần<br /> phải trả lời được những câu hỏi thực tiễn đặt ra trong cuộc sống.<br /> Với ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề “Phát triể<br /> h<br /> i i<br /> i<br /> i t<br /> hi tr th h t h tr<br /> th<br /> h<br /> ti<br /> .<br /> 2. Tình hình nghiên cứu<br /> Trong lĩnh vực áo chí, Truyền thông của Việt Nam và đặc biệt là ngành phát thanh<br /> của Việt Nam, thì mô hình tổ chức và nguồn nhân lực là nội dung quan trọng nhất trong các<br /> nội dung nh m xây dựng phát triển của mỗi cơ quan, đơn vị và tổ chức. Để mô hình tổ chức<br /> và nguồn nhân lực mang lại hiệu quả, đòi hỏi mỗi đơn vị, tổ chức phải có một chiến lược phát<br /> triển phù hợp với thực tế và nguồn lực hiện có của đơn vị. Chính vì vậy, mô hình tổ chức<br /> nguồn nhân lực đã được rất nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân các nhà khoa học, các nhà quản<br /> lý quan tâm, nghiên cứu, hay các tài liệu, báo cáo của ộ Nội vụ hàng năm về công tác tổ<br /> chức cán bộ, đào tạo, bồi dư ng cán bộ, công chức Nhà nước; Chương trình tổng thể cải cách<br /> hành chính giai đoạn 2010 – 2015 và sau 2015.<br /> Ngoài ra còn một số bài viết trên các báo, tạp chí đề cập tới công tác tổ chức nguồn<br /> nhân lực. Song, hiện tại vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ<br /> thống về mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông đại chúng ở Việt Nam trong bối cảnh<br /> hội nhập quốc tế hiện nay. Như chúng ta đã biết, phát thanh Việt Nam được thành lập từ năm<br /> 1945 với Đài Tiếng nói Việt Nam do đích thân ác Hồ sáng lập và đặt tên. Đến nay, Đài<br /> Tiếng nói Việt Nam có hơn 4.000 cán bộ, công chức, viên chức trong đó bao gồm: phóng<br /> viên, kỹ thuật viên, nghệ sỹ ; phát sóng trên các Hệ phát thanh mở với thời lượng gần 1.500<br /> giờ/ngày; 11 thứ ngữ quốc tế và 12 thứ tiếng dân tộc; vùng phủ sóng đạt 99,8 diện tích lãnh<br /> thổ Việt Nam, phát thanh đối ngoại phủ sóng sang cả vùng Đông Nam , Châu - Thái ình<br /> ương, Châu u, Mỹ La tinh và vùng Caribê; Đài Tiếng nói Việt Nam có 06 cơ quan thường<br /> trú trong nước Tây ắc, Đông ắc, Khu vực miền Trung, Tây Nguyên, Đồng b ng Sông<br /> Cửu Long và Tp Hồ Chí Minh và 10 cơ quan thường trú nước ngoài Mỹ, Nga, Pháp, i<br /> Cập, Trung Quốc, Nhật ản, Thái Lan, Lào, Cămpuchia và Cộng hòa S c .<br /> Từ thực tế trên cần có nghiên cứu chuyên sâu về mô hình tổ chức nguồn nhân lực của<br /> Đài Tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện.<br /> 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu<br /> Mục đích: Làm rõ thực trạng mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông nói chung<br /> và mô hình tổ chức bộ máy cũng như nguồn nhân lực làm truyền thông ở Đài Tiếng nói Việt<br /> Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan truyền thông đa phương tiện của<br /> Đài Tiếng nói Việt Nam như thế nào trong thời kỳ kỷ nguyên số…<br /> 2<br /> <br /> Nhiệm vụ: Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài là:<br /> Thứ nhất, trình bày quan điểm về mô hình tổ chức, nguồn nhân lực, tổng quan về tình<br /> hình báo chí Việt Nam và nhu cầu cần thiết phải xây dựng mô hình tổ chức nguồn nhân lực<br /> và phát triển nguồn nhân lực truyền thông của Đài Tiếng nói Việt Nam.<br /> Thứ hai, nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức nguồn<br /> nhân lực truyền thông ở Đài Tiếng nói Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.<br /> Thứ ba, đề xuất mô hình tổ chức và sắp xếp nguồn nhân lực ở Đài Tiếng nói Việt Nam<br /> khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu: Mô hình tổ chức và nguồn nhân lực làm truyền thông tại Đài<br /> Tiếng nói Việt Nam.<br /> Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề chung về mô hình tổ chức và nguồn nhân lực<br /> truyền thông ở Việt Nam, đồng thời đi sâu phân tích ở Đài Tiếng nói Việt Nam.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh<br /> và những quan điểm của Đảng ta về tổ chức bộ máy, con người, nguồn lực con người đối với<br /> sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như ở Đài Tiếng nói Việt Nam.<br /> Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch<br /> sử, tổng hợp, so sánh, phân tích, lôgíc, khảo sát, điều tra…<br /> 6. Những đóng góp mới của Đề tài<br /> - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân<br /> lực truyền thông ở Việt Nam.<br /> - Phân tích thực trạng mô hình tổ chức và phát triển nguồn nhân lực truyền thông ở<br /> Việt Nam cũng như ở Đài Tiếng nói Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được, tìm ra được<br /> những hạn chế và nguyên nhân của nó.<br /> - Xây dựng được mô hình tổ chức và công tác phát triển nguồn nhân lực truyền thông ở<br /> Việt Nam và tại Đài Tiếng nói Việt Nam cũng như các Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương.<br /> 7. Kết cấu của Đề tài<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài có kết cấu 03<br /> chương:<br /> CH<br /> N 1 M t số vấn đề<br /> u n chung về m hình tổ chức<br /> má và nguồn<br /> nh n ực của Đài Tiếng nói Việt Nam.<br /> CH<br /> N 2 Thực trạng c ng tác tổ chức và phát triển nguồn nh n ực của Đài<br /> Tiếng nói Việt Nam hiện na .<br /> CH<br /> N 3<br /> ựng m hình tổ chức và nguồn nh n ực của Đài Tiếng nói<br /> Việt Nam với tư cách à tổ hợp Tru ền th ng đa phương tiện<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chương 1<br /> MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY<br /> VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM<br /> 1.1. Những khái niệm cơ ản<br /> 1.1.1. Khái i v<br /> h<br /> Nguồn lực con người là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu<br /> chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con<br /> người và xã hội đã và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã<br /> hội.<br /> 1.1.2. Khái i<br /> hát triể<br /> h<br /> Phát triển nguồn nhân lực là quá trình học tập nh m mở ra cho các cá nhân những công<br /> việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức. Trang bị những kiến thức nhất<br /> định về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận một nghề nào đó,<br /> hay để làm tốt hơn một công việc nào đó, hoặc để làm những công việc khác trong tương lai,<br /> là toàn bộ những hoạt động tác động vào người lao động, để người lao động có đủ khả năng<br /> phục vụ cho nhu cầu về lao động trong tương lai.<br /> 1.2. Yêu cầu của phát triển nguồn nh n ực tru ền th ng<br /> Trong tình hình đất nước ngày càng phát triển, báo chí Việt Nam cần phải giữ vững và mở<br /> rộng trận địa tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lê Nin,<br /> tư tưởng Hồ Chí Minh, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà<br /> nước; củng cố, tăng cường sự thống nhất về tư tưởng, chính trị, phát huy sức mạnh dân chủ và<br /> tinh thần đoàn kết dân tộc, như Hồ Chủ tịch có nói ”Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”<br /> [33;tr269].<br /> Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: “Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về<br /> lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Quan tâm đào<br /> tạo, bồi dưỡng cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các doanh nghiệp và các chuyên gia, trước<br /> hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị, coi trọng cả đức lẫn tài, đức là gốc. Việc<br /> học tập cán bộ phải được quy định thành chế độ và phải được thực hiện nghiêm ngặt ”<br /> [23;tr235].<br /> áo chí phải nắm vững và tuyên truyền sâu rộng kịp thời, có hiệu quả đường lối chủ<br /> trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát nhiệm vụ chính trị, tư tưởng,<br /> tích cực tuyên truyền và cổ vũ các thành tựu của công cuộc đổi mới.<br /> Cần có những quy định thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan:<br /> Cơ quan chỉ đạo báo chí của Đảng, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, hội Nhà báo Việt<br /> Nam và cơ quan chủ quản báo chí trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác<br /> đào tạo nguồn nhân lực về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức<br /> nghề nghiệp. Người làm báo cần được đào tạo có lập trường tư tưởng vững vàng, tôn trọng và<br /> rèn luyện tính xác thực trong việc cung cấp thông tin báo chí, có tính chiến đấu chống lại sai<br /> trái, có các hình thức phản ánh đa dạng, phong phú của đời sống xã hội.<br /> Các cấp Trung ương và địa phương phải kịp thời rà soát, đánh giá lại đội ngũ lãnh đạo,<br /> quản lý, phóng viên, biên tập viên, kiên quyết đưa những người không đủ phẩm chất, năng lực ra<br /> khỏi cơ quan báo chí. Thực hiện tốt việc khen thưởng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quản lý chặt chẽ<br /> đại diện phóng viên thường trú ở đại phương hay ở nước ngoài. Hiện nay nhiều nơi đào tạo báo<br /> chí với những chuẩn mực và hình thức khác nhau. Việc tuyển chọn, nhất là phóng viên thường<br /> trú, các cộng tác viên thường xuyên thiếu chặt chẽ. Vì vậy, cần đổi mới, nâng cao chất lượng<br /> công tác đào tạo, bồi dư ng, tuyển chọn đội ngũ PV, TV và lãnh đạo cơ quan báo chí.<br /> 4<br /> <br /> Tại các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực báo chí truyền thông cần đổi mới chương trình,<br /> tập trung vào đội ngũ cán bộ phóng viên, biên tập viên tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về năng<br /> lực chuyên môn, có trình độ tin học cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế.<br /> 1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực làm Truyền thông<br /> ở Việt Nam<br /> Cương lĩnh đại hội Đảng lần thứ XI có nêu: “…Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng<br /> cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất<br /> nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng<br /> với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào<br /> tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu<br /> phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội<br /> hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ<br /> quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được<br /> học tập suốt đời…” [25; tr6].<br /> Xây dựng đội ngũ C VC có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ tiến trình cải cách nền<br /> hành chính nh m góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa<br /> XHCN Việt Nam; Cần phải Đào tạo, bồi dư ng C VC về lý luận chính trị, đường lối chủ trương,<br /> chính sách của Đảng và Nhà nước nh m xây dựng đội ngũ C VC nhà nước đầy đủ về phẩm chất<br /> và bản lĩnh chính trị.<br /> Phẩm chất chính trị của đội ngũ C VC nhà nước thể hiện ở sự trung thành với sự<br /> nghiệp cách mạng của Đảng. o vậy, nhiệm vụ đầu tiên trong công tác đào tạo, bồi dư ng<br /> CBVC là bồi dư ng phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng và đạo đức cách mạng cho<br /> C VC. Đảng ta chỉ rõ: “Vững vàng, kiên định đường lối đổi mới của Đảng, không dao động<br /> trước những khó khăn, phức tạp và mâu thuẫn gay gắt của tình hình trong nước và thế<br /> giới…không tham ô, buôn lậu, lãng phí của công, sống lành mạnh, ý thức tổ chức kỷ luật tốt,<br /> tính chiến đấu cao, thẳng thắn, trung thực” [43;tr222].<br /> Ngoài ra cũng phải đào tạo, bồi dư ng kiến thức QLNN phục vụ cho mục tiêu phát<br /> triển nguồn nhân lực. Đặc biệt quan tâm đến công tác ĐT<br /> cán bộ xã. Phường nh m mục<br /> tiêu nâng cao chất lượng của đội ngũ C VC trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Đại hội Đảng<br /> toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đao tạo lại và bồi dưỡng<br /> thường xuyên CBVC nhà nước..Đào tạo, bồi dưỡng trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ<br /> quản lý về đường lối chính sách, về kiến thức và kỹ năng QLHC Nhà nước ” [24; tr49].<br /> Xây dựng Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam thành hai 02 Đài<br /> quốc gia mạnh, thành những tập đoàn truyền thông có uy tín trong khu vực và quốc tế; làm tốt<br /> nhiệm vụ cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp<br /> luật của nhà nước, là diễn đàn của nhân dân, làm tốt chức năng giáo dục, nâng cao dân trí,<br /> giải trí, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Tăng cường thông tin<br /> đối ngoại, đảm bảo hội nhập thông tin trong khu vực và quốc tế, đồng thời đấu tranh có hiệu<br /> quả với các luận điệu phản tuyên truyền, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, chế độ của các thế lực<br /> thù địch và phản động, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br /> đất nước. Ngoài ra, quản lý thống nhất hệ thống các trung tâm sản xuất chương trình khu vực,<br /> hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của hai Đài quốc gia bao gồm hệ thống truyền dẫn qua vệ tinh<br /> và các đài phát sóng mặt đất để phủ sóng phát thanh-truyền hình quốc gia trên phạm vi toàn<br /> quốc, mở rộng phạm vi phủ sóng trên thế giới nh m phát huy hiệu quả về nội dung tuyên<br /> truyền, kỹ thuật, kinh tế và bảo đảm an ninh chính trị.<br /> Chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ làm công tác phát thanh-truyền hình có bản lĩnh<br /> chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao; phát huy hiệu quả cơ<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2