intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn giáo dục bậc THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc THCS và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ THẢO LY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại:HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Văn Hòa Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 205, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi 14h30 ngày 22 tháng 9 năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát triển khách quan. Điều đó đặt sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá của đất nước nói chung, sự nghiệp giáo dục nói riêng trước những thời cơ và thách thức không nhỏ. Điều 2 Luật Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã khẳng định: "Mục tiêu của Giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Đại hội XII của Đảng đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Thực hiện mục tiêu trên một trong những phương hướng cơ bản của Đảng là: Đổi mới giáo dục theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” nâng cao chất lượng dạy và học. Một trong những đổi mới cơ bản, quan trọng và cấp thiết của giáo dục hiện nay là đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Quản lí nhà nước về giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp diễn ra trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Quảnlí nhà nước về giáo dục phải lấy nhà trường làm nền tảng, "Nhà trường là vầng trán của cộng đồng" và "Cộng đồng là trái tim của nhà trường". Hai quá trình "Xã hội hoá giáo dục" và "Giáo dục hoá xã hội" quyện chặt vào nhau để hình thành "Xã hội học tập", tạo nên sự đồng thuận, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển con người - phát triển nhân văn đưa giáo 1
  4. dục đến với mỗi người, cho mọi người và huy động mọi tiềm năng, mọi nguồn lực của xã hội cho giáo dục. Hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục cơ sở nói riêng có một vị trí hết sức quan trọng: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học ở những bậc cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Trong những năm qua, Giáo dục và Đào tạo cả nước nói chung đã đạt được những thành tựu nhất định.Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Một trong những nguyên nhân đã được Hội nghị Trung ương lần 2 khóa VIII chỉ ra: “Công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo còn những mặt yếu kém bất cập”. Hội nghị Trung ương lần 6 khóa VIII khẳng định thêm: “Năng lực quản lý nhà nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trước những yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lược, nặng nề về đối phó vụ việc. Đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức quản lý giáo dục còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế hành chính, bao cấp”. Vì vậy, để khắc phục yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là: “Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Chất lượng giảng dạy ở bậc trung học cơ sở của huyện tương đối tốt. Học sinh trung học cơ sở trong huyện đạt nhiều giải cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Tuy nhiên, để bắt nhịp cùng sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì hơn bao giờ hết vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường trung học cơ sở cần được các nhà trường quan tâm hàng đầu. Để làm được điều này thì cần phải làm tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện. 2
  5. Chính vì những lí do trên, tác giả chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là: Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (2011) với đề tài "Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội". Luận văn đã trình bày nội dung QLNN trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện QLNN về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ quản lý công của Trần Huyền Li (2016) với đề tài “ Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS nói riêng. Đồng thời đưa ra khái niệm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập và luận giải về những điểm đặc thù của hoạt động này mà các nghiên cứu đi trước chưa đề cập hoặc đã đề cập nhưng còn những điểm cần phát triển, bổ sung. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012) trong cuốn “Quản lý giáo dục- một số vấn đề lý luận và thực tiễn“ (NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội) đã xây dựng một cơ sở lý luận cốt lõi đối với quản lý nhà nước về giáo dục. Trong công trình của mình, tác giả đã giới thiệu bốn cách tiếp cận trong quản lý nhà nước về giáo dục: cách tiếp cận chức năng; cách tiếp cận khách thể/đối tượng quản lý giáo dục; cách tiếp cận hành vi/ quan hệ con người trong quản lý giáo dục; và cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong quản lý giáo dục. Tác giả cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục theo cách tiếp cận thứ tư, đó là kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý, tính quyền lực nhà nước trong hoạt 3
  6. động quản lý, kết hợp nhà nước – xã hội trong quản lý nhà nước về giáo dục. Đây là cơ sở để xây dựng khung lý thuyết cho việc nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả Trần Ngọc Giao (2012) trong đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” đã khẳng định: Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán bộ giáo dục từ trung ương đến địa phương đòi hỏi phải có các năng lực mới, kỹ năng quản lý phù hợp. Thông qua khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, người cán bộ quản lý giáo dục cần có phẩm chất và năng lực là: nhà lãnh đạo, nhà quản lý (quản lý tác nghiệp, quản lý hành chính và cung ứng các dịch vụ công), nhà giáo dục, nhà hoạt động kinh tế - xã hội. Họ cũng cần chú trọng các yếu tố: Nhận thức chính trị, đạo đức công vụ, khả năng thích ứng, tư duy hệ thống, quản lý đảm bảo chất lượng, tập trung ưu tiên cho người học, quản lý xung đột, quản lý thông tin. Đề tài đã đề xuất khung năng lực của cán bộ công chức giáo dục gồm: Nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực tác nghiệp quản lý hành chính, công vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực quản lý thông tin. Đây chính là những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Đứng trên góc độ quản lý nhà nước, yếu tố nguồn nhân lực trong quản lý quyết định nhiều đến chất lượng của hoạt động quản lý Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về giáo dục, đào tạo đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục các cấp nói chung chứ chưa có công trình nghiên cứu vấn đề về quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn Nghiên cứu thực trạng giáo dục trung học cơ sở, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 4
  7. - Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích trên, luận văn sẽ tập trung tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục THCS. + Cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn giáo dục bậc THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. + Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. + Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc THCS và đề xuấtcác giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung làm rõ nội dung quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn cấp huyện, cụ thể: - Hoạt động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục THCS trên địa bàn cấp huyện; - Vận hành bộ máy tổ chức QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn cấp huyện; - Huy động các nguồn lực cho giáo dục THCS; - Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động giảng dạy, học tập bậc THCS trên địa bàn cấp huyện. 4.2.2. Phạm vi không gian: Khảo sáthoạt động QLNN về giáo dục THCS từ thực trạng của các trường THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4.2.3. Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5
  8. 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý và phát triển giáo dục. Tiếp cận vấn đề từ khoa học quản lý công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn này tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học thống kê giúp ta xử lý các dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập được. Nhờ đó ta xác định được kết quả một cách khách quan các giải pháp quản lý dạy học của các trường theo chương trình trung học cơ sở. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc phân tích số liệu, các thông tin đã được thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó tổng hợp, xác định nguyên nhân của thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp. - Phương pháp chuyên gia: tận dụng các thông tin của các chuyên gia trong lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc THCS, để làm phong phú thêm thông tin trong đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: Hệ thống hóa các quy định của nhà nước về quản lý giáo dục trọng tâm là quản lý giáo dục trung học cơ sở.Phân tích, đánh giá tính hợp lý của các quy định. Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định của nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập, phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở. Đồng thời, những kiến giải, đề xuất và kết luận trong luận văn có thể 6
  9. được sử dụng để tiếp tục hoàn thiện những quy định về giáo dục trung học cơ sở. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤCTRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở 1.1.1. Khái niệm giáo dục trung học cơ sở Trung học cơ sởlà một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam (trước kia được gọi là cấp II) trên Tiểu học và dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở trường Trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi [4]. Trong hệ thống Giáo dục Quốc dân, bậc THCS thuộc giáo dục phổ thông. Có thể thấy rõ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân Nguồn: Khung cơ cấu hệ thống Giáo dục quốc dân theo Quyết dịnh 1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016. 1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở 1.1.2.1. Vị trí trường trung học cơ sở 1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở 1.1.2.3. Vị trí, nhiệm vụ của giáo viên THCS 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động dạy học của trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay + Các yếu tố chủ quan 8
  11. + Yếu tố khách quan 1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở 1.2.1.1. Khái niệm quản lý 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục 1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông 1.2.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở Nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở là những luận điểm cơ bản, những yêu cầu, những tiêu chuẩn chỉ đạo cho việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước giáo dục về giáo dục trung học cơ sở nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục đã đề ra. Theo đó có những nguyên tắc sau: + Nguyên tắc tính Đảng, tính giai cấp của quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở. + Nguyên tắc kết hợp nhà nước và nhân dân trong quản lý giáo dục trung học cơ sở. + Nguyên tắc tập trung dân chủ. + Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. + Nguyên tắc thống nhất của hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở. + Nguyên tắc kết hợp quản lý theo lãnh thổ và quản lý ngành. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở 1.2.3.1 Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục THCS 1.2.3.2. Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục THCS 1.2.3.3. Phân cấp trong QLNN về giáo dục THCS - UBND cấp tỉnh: - Đối với UBND cấp huyện - Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo - Giúp UBND cấp huyện quản lý các trường trung học cơ sở. 9
  12. 1.2.3.4. Huy động các nguồn lực cho giáo dục Trung học cơ sở 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về giáo dục trung học cơ sở 1.2.4. Phương thức quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở Phương thức quản lý phải phù hợp với yêu cầu của các cấp quản lý, phù hợp với đặc điểm tình hình đơn vị, thuận lợi, khó khăn xác định phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động hợp lý với đơn vị mang tính khả thi, tránh chỉ tiêu quá cao không phấn đấu được gây bi quan chán nản, chỉ tiêu quá thấp dẫn đến hiệu quả giáo dục đạt không cao. Điều kiện để đảm bảo thực hiện: đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ phải đáp ứng cho các hoạt động dạy và học. Nguồn lực tài chính trong và ngoài ngân sách và vốn đóng góp của xã hội hóa giáo dục phục vụ kịp thời. Trong QLNN về giáo dục THCS, Nhà nước sử dụng các công cụ sau để quản lý hoạt động giáo dục: Tóm tắtchương 1 Quản lý là một hiện tượng xã hội khoa học và là một nghệ thuật tác động vào hệ thống đối tượng quản lý của chủ thể quản lý bằng những biện pháp thích hợp để đạt được hiệu quả cao nhất của đầu ra. Quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở là sự tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho các cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, làm cho thế hệ trẻ phát triển một cách toàn diện. Nhà trường là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân mang tín chuyên nghiệp, vì vậy quản lý nhà trường là công tác trọng tâm trong quản lý giáo dục. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Quế Sơn Nguồn: Cổng thông tin điện tử huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam (www.queson.gov.vn) Quế Sơn là một huyện của tỉnh Quảng Nam. Phía Đông Nam giáp huyện Thăng Bình,Tây Bắc và Đông Bắc Giáp huyện Duy Xuyên,Đại Lộc,Tây Nam giáp huyện Hiệp Đức. Diện tích tự nhiên của huyện Quế Sơn là 251,17 km². 2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị huyện Quế Sơn Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 25.117,15 ha, trong đó: đất nông nghiệp 18.486,38 ha; đất phi nông nghiệp: 4.329,97 ha; đất chưa sử dụng: 2.300,8 ha. Đường quốc lộ 1A chạy qua địa bàn huyện có chiều dài 8,5 km. Đường ĐT chạy qua địa bàn huyện có 02 tuyến: ĐT 611A và ĐT 611B với tổng chiều dài tuyến là 37,5 km. 2.1.3. Văn hóa - xã hội Hoạt động văn hoá văn nghệ, thông tin phát thanh tuyên truyền được đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú, công tác xây dựng đời sống văn hóa ở các xã thị trấn, các cơ quan trường học, doanh nghiệp được đẩy mạnh. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Sơn trong những năm gần đây 11
  14. 2.2.1. Thực trạng giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 2.2.1.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục trực thuộc 2.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý 2.2.1.3. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 2.2.1.4. Mạng lưới trường lớp trung học cơ sở Toàn huyện có 12 trường THCS gồm các trường THCS: Đông Phú, Quế Long, Quế Phong, Quế An, Quế Minh, Quế Hiệp, Quế Cường, Quế Xuân, Quế Phú, Quế Châu, Phú Thọ, Quế Châu. 2.2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập ở bậc trung học cơ sở 2.2.1.6. Chất lượng giáo dục THCS qua các năm học 2.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 2.2.2.1. Thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam Thực hiện Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, trong những năm qua Chính phủ, các bộ ngành ở Trung ương và các địa phương đã tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các chính sách, luật, đề ra những chủ trường, định hướng chuẩn mực để phát triển GD&ĐT, tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho tất cả mọi người dân có thể tiếp cận được nhiều dich vụ GD&ĐT. Đầu tiên là Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung để tạo hành lang pháp lý nhằm thực hiện việc hoạch định các chính sách giáo dục, lập pháp, lập duy cho các hoạt động GD&ĐT, thực hiện quyền hành pháp trong giáo dục; thanh tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự kỷ cương, pháp luật trong hoạt động quản lý và phát triển sự nghiệp giáo dục. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm và ban hành nhiều văn bản quản lý và phát triển GD&ĐT như chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong quá trình CNH – HĐH hội nhập kinh tế thế giới. 12
  15. 2.2.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam - Cơ cấu quản lý về giáo dục của UBND huyện Quế Sơn - Phòng GD&ĐT huyện Quế Sơn 2.2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm cho đội ngũ CBQL, giáo viên 2.2.2.4. Công tác xã hội hóa với giáo dục THCS Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của GD&ĐTđồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển GD&ĐTtrong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hoàn thành mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 2.2.2.5. Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục THCS - Thực hiện kế hoạch thời gian năm học, chương trình giảng dạy - Thực hiện công tác chỉ đạo dạy và học 2.2.2.6. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục, trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện, học sinh tích cực 2.2.2.7. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý 2.2.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 13
  16. 2.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân thực trạng các giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Những ưu điểm Trong quá trình quản lý nhà nước về giáo dục THCS, huyện, Phòng GD&ĐT đã triển khai thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường THCS và các văn bản pháp quy pháp luật về giáo dục - đào tạo. Huyện và Phòng GD&ĐT đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý và tập trung chỉ đạo thành công ở một số nội dung quản lý nhà nước về hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,xây dựng cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục. 2.3.2. Những nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục đó là: - Việc quản lý nhà nước về giáo dục THCS còn theo kiểu hành chính sự vụ. - Việc thể chế hóa các văn bản cấp trên đến các cơ sở giáo dục còn chậm, chưa kịp thời. - Đội ngũ cán bộ quản lý chưa ngang tầm nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Việc tuyển dụng, luân chuyển giáo viên chưa hợp lý. Sự phát triển của các trường THCS chưa cân đối về quy mô, chất lượng giữa các địa phương trên địa bàn huyện. 2.3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm và một số vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết trong quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Sơn Các đồng chí làm công tác quản lý có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học và trình độ quản lý tốt nghiệp đại học trở lên, nhưng làm việc còn mang tính sự vụ, bằng chủ nghĩa kinh nghiệm, công tác tham mưu còn bị hạn chế. 14
  17. Xuất phát từ đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục THCS huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận rằng có 6 vấn đề cần giải quyết là: Đổi mới hoạt động quản lý giáo dục THCS Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học Đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra giáo dục THCS Huy động các nguồn lực của xã hội cho giáo dục THCS Tóm tắt chương 2 Trong những năm qua, giáo dục THCS huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đã nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của lãnh đạo Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo nên mạng lưới trường lớp, CSVC phục vụ giảng dạy, học tập ngày càng ổn định và đầy đủ. Đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên ở bậc THCS đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng. Kết quả học tập của học sinh THCS ngày càng được cải thiện và được đánh giá cao trong tỉnh.Việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục THCS, phân cấp quản lý trong giáo dục THCS, thanh tra, kiểm tra chất lượng giáo dục THCS được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: CSVC chưa đồng bộ, còn thiếu thốn, hiệu quả sử dụng chưa cao; chưa có kế hoạch đào tạo đội ngũ CBQL dài hạn và bài bản; lực lượng giáo viên giỏi các cấp và có trình độ trên chuẩn chưa nhiều; số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia còn khiêm tốn. Giáo dục THCS huyện Quế Sơn cần phấn đấu hơn nữa để khắc phục những điểm nêu trên. Từ đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện, luận văn đưa ra những nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế để thấy được vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết trong quản lý nhà nước về giáo dục THCS huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 15
  18. Chương 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. Quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cần quán triệt và thực hiện tốt một số quan điểm sau: 3.1.1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD & ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT - XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 3.1.2. Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới căn bản chính sách sử dụng cán bộ theo hướng coi trọng năng lực thực tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý, chú trọng quản lý chất lượng giáo dục. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục.Thực hiện phân cấp, tạo động lực và sự chủ động cho các cơ sở giáo dục. Tăng quyền tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội của nhà trường đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, bảo đảm sự giám sát của cộng đồng và xã hội. 16
  19. 3.1.3.Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục trung học cơ sở Xây dựng một số trường THCS thực sự trở thành trường trọng điểm đủ sức làm đầu tàu cho cả hệ thống. Đầu tư cơ sở vật chất nâng cấp các trường. Không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ số lượng giáo viên cho cả hệ thống giáo dục. 3.1.4.Tăng cường nguồn lực và đảm bảo công bằng cho giáo dục trung học cơ sở Tăng đầu tư nhà nước cho giáo dục - đào tạo; ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải.Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Thực hiện tốt chủ trương xây nhà công vụ cho giáo viên ở vùng khó khăn. 3.1.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục trung học cơ sở Giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế phải bảo đảm phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến. Mở rộng hợp tác đa phương gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân về giáo dục và đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi thu hút mạnh mẽ các nguồn đầu tư nước ngoài cho giáo dục trung học cơ sở. 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới hoạt động quản lý giáo dục THCS 3.2.1.1. Cơ sở đề xuất và ý nghĩa của giải pháp Hiện nay, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, triển khai chương trình hành động của 17
  20. ngành về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam, thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng QLNN về giáo dục từ trung ương đến địa phương. 3.2.1.2. Mục tiêu cần đạt:Hoạt động quản lý giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS. 3.2.1.3. Việc triển khai thực hiện giải pháp Đổi mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, biện pháp. Đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự QLNN, hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT, đổi mới ở tất cả các ngành học, bậc học, từ gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học. 3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứng với sự nghiệp đổi mới dạy và học 3.2.2.1. Cơ sở đề xuất và ý nghĩa của giải pháp Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII Ban chấp hành Trung Ương Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ ra những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý giáo dục. 3.2.2.2. Mục tiêu cần đạt:Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng đồng bộ cơ cấu, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức tốt để nâng cao chất lượng dạy học. 3.2.2.3. Việc triển khai các giải pháp Thống kê số liệu về đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, trình độ chính trị, trình độ quản lý nhà nước, năng lực quản lý hiện tại, độ tuổi còn phục vụ ngành giáo dục, trên cơ sở đó quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy giỏi tạo nguồn cán bộ kế cận tổ chức cho các đồng chí cán bộ quản lý tham gia học các lớp nâng cao về trình độ quản lý, nâng cao về trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của ngành. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2