intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động hợp tác quốc tế tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu các mặt thuận lợi và khó khăn khi triển khai công tác hợp tác quốc tế tại VPQH, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình đư ợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 2: TS. Nguyễn Hải Long Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D1, Nhà A - Hội trư ờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h00, ngày 30 tháng 6 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Qu ốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luậ n văn Hoạt động hợp tác quốc tế (HTQT) của Quốc hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Trong những năm qua, cùng với những thành tựu chung của đất nước trong công cuộc đổi mới và hội nhập, hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đã có những bước tiến mới và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong việc thực hiện cả 3 chức năng lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước nói chung và trong lĩnh vực HTQT nói riêng. Hoạt động HTQT có những đóng tích cực vào thành công chung tại các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội (sau đây xin được gọi là các cơ quan của Quốc hội). Hoạt động HTQT đã góp phần nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động cho các Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc trong các cơ quan của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội đã cơ hội để nâng cao kinh nghiệm và kiến thức trong các hoạt động lập pháp, giám sát, nhất là với các vấn đề mới, cần có nhiều s ự trao đổi, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại các vụ/đơn vị giúp việc cho các cơ quan của Quốc hội đã học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn từ các hoạt động hợp tác với nước ngoài. Rất nhiề u vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử ở trung ương cũng như địa phương, mô hình của bộ máy giúp việc, tổ chức và hoạt động của hệ thống các ủy ban của Quốc hội, các ban của Hội đồng nhân dân, hoạt động của đại biểu 1
  4. chuyên trách, đại biểu kiêm nhiệ m ... là chủ đề của các hội thảo, các nghiên cứu nằm trong khuôn khổ các dự án HTQT với các tổ chức, cơ quan quốc tế tài trợ . Toàn bộ quá trình xây dựng, tiếp nhận, ký kết và triển khai thực hiện các chương trình,dự án HTQT đều tuân thủ nghiêm túc các trình tự, thủ tục được pháp luật Việt Nam cũng như các cơ quan tài trợ của nước ngoài quy định. Bên cạnh những mặt thuận lợi, việc quản lý và phát huy những hiệu quả đạt được từ hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội, vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế như: Thứ nhất, việc quản lý công tác HTQT chưa được thống nhất trong phạm vi Văn phòng Quốc hội dẫn đến chồng chéo, lãng phí nguồn lực và không phát huy được hết hiệu quả của hoạt động HTQT. Thứ hai, một số hoạt động HTQT tại VPQH hiện nay vẫn còn hạn chế trong việc trao đổi hai chiều, vẫn chỉ đơn thuần là tiếp nhận chủ yếu theo hình thức nhận hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hoặc nghị viện nước ngoài để triển k hai các dự án HTQT hoặc hoạt động HTQT còn mang tính đơn lẻ, chưa có sự tiếp nối, liên tục; hi ệu quả chỉ giới hạn ở những đối tượng trực tiếp thụ hưởng, vì vậy chưa thực sự bảo đảm và phát huy tính bền vững. Thứ ba, sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT còn chưa thường xuyên, gây khó khăn cho việc nhân rộng các kết quả hoạt động HTQT. Tuy nhiên hoạt động HTQT của Quốc hội nói chung và tại Văn phòng Quốc hội nói riêng cũng còn những hạn chế cần khắc 2
  5. phục, nhưng khắ c phục thế nào đang là vấn đề chưa thật rõ, cần được nghiên cứu chỉ ra phải làm gì và làm như thế nào để hoạt động HTQT đạt hiệu quả cao hơn. Theo đó cần có một đề tài nghiên cứu các hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. Giai đoạn 10 năm là vừa đủ để đánh giá các mặt tích cực và còn hạn chế của một vấn đề. Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn đưa ra một số đề xuất, kiến nghị theo ý kiến nhằm góp phần nâng cao, phát huy tốt hơn nữa hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễ n về hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu các mặt thuận lợi và khó khăn khi triển khai công tác HTQT tại VPQH, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại các cơ q uan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng. * Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và pháp lý về HTQT của VPQH. - Đánh giá tổng quan và phân tích thực trạng hoạt động HTQT tại các VPQH. 3
  6. - Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và tương lai hoạt động HTQT tại VPQH, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH. - Về thời gian: Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. - Về không gian: Tập trung vào các chương trình, dự á n, hoạt động HTQT do Văn phòng Quốc hội quản lý và triển khai. 4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Khung nghiên cứu Khung nghiên cứu chỉ ra những việc phải làm và quy trình các bước triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. 4.2. Quan điểm chỉ đạo nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài tuân thủ các quan điểm chỉ đạo dưới đây: - Tác giả dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôn trọng khách quan và chân lý. Đặc biệt coi trọng quan hệ giữa đổi mới và phát triển cũng như quan hệ mật thiết giữa ổn định và phát triển. Đồng thời, quản lý hoạt động HTQT có quan hệ mật thiết với quản lý công tác ngoại giao. 4
  7. - Tác giả luôn luôn dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập và HTQT. Trong đó nổi bật là quan điểm đổi mới và làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới. - Tác giả căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hợp tác quốc tế nói riêng để phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển và hợp tác quốc tế, giải quyết mối quan hệ hợp tác không rơi vào tình trạng phiến diện, cực đoan, duy ý chí hoặc e ngại. 4.3. Phương pháp tiếp cận: - Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả tiếp cận theo các hướng chính: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô; Tiếp cận liên ngành; Tiếp cận theo nguyên lý nhân – quả. - Nghiên cứu những hạn chế khi triển khai hoạt động HTQT tại Văn phòng Quốc hội. - Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế đó và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. 4.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích thống kê: được sử dụng để phân tích số liệu thống kê để xác định kết quả, hiệu quả đạt được trong quản lý hoạt động HTQT ở VPQH. - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các tri thức có được từ việc phân tích tài liệu nhằm đưa ra các luận giải, nhận xét của tác giả về những vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: Quản lý hoạt động HTQT là vấn đề khó, đòi hỏi phải có đúc rút kinh nghiệm nên tác giả sử dụng phương pháp này để lấy thêm thông tin, thẩm định thêm các nh ận định, kết 5
  8. luận, đề xuất của tác giả trong quá trình nghiên cứu quản lý hoạt động HTQT tại VPQH ở Việt Nam. - Phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh các ý kiến, so sánh kết quả, hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH qua các năm; so sánh với các trường hợp quốc tế. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã cố gắng làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ yếu về quản lý hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng; góp phần đóng góp thêm sự tường minh về lý luận HTQT và quản lý HTQT trong điều kiện Việt Nam. * Ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn hệ thống hóa các văn bản pháp lý về HTQT của Quốc hội Việt Nam và cố gắng chỉ ra những bất cập để khắc phục. - Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, xác định giả pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng và phát huy tối đa hiệu quả hoạt động HTQT của Quốc hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tác giả đã sử dụng 32 tài liệu tham khảo trong đó có 10 báo cáo về “kết quả thực hiện các chương trình, dự án HTQT hàng năm của các cơ quan của Quốc hội và VPQH. Nhìn chung các tài liệu đề cập nhiều đến ngoại giao Nghị viện giữa các nước, đề cập quản lý đối ngoại của Quốc hội. Nhìn chung các công trình đề cập nhiều tới vấn đề đối ngoại của Quốc hội và hoạt động HTQT của Quốc hội . Trong đó Ban Điều 6
  9. phối các dự án hợp tác quốc tế đã chỉ ra Kết quả thực hiện hoạt động HTQT của năm trước; dự kiến hoạt động HTQT năm sau của các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của UBTVQH và VPQH. Các báo cáo chỉ ra những thành tựu chính và những hạn chế cần khác phục của mỗi năm trong thời gian vừa qua. Song vấn đề quản lý hoạt động HTQT của VPQH lại chưa được làm rõ. Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động HTQT tại VPQH là một đề tài mang tính mới, hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu về lĩnh vực này. Theo tác giả, trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, lĩnh vực HTQT của VPQH nói riêng và của các cơ quan của Quốc hội nói chung cần được chú trọng và quan tâm hơn nữa để có thể phát huy tối đa hiệu quả nguồn hỗ trợ, kinh nghiệm học tập được từ các đối tác nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế. Đảng đoàn Quốc hội (2019), trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã cho biết vai trò quan trọng của HTQT của Quốc hội Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về hoạt động đối ngoại của Quốc hội Theo Quy chế đối ngoại được ban hành kèm theo Nghị quyết số 1170/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm 2016 của UBTVQH, hoạt động đối ngoại bao gồm các hoạt động đoàn ra, đoàn vào; nhận, tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; gia nhập hoặc rút khỏi tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực; đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo liên nghị viện thế giới và khu vực; hợp tác quốc tế; tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng vấn của phóng viên nước ngoài và đưa tin về hoạt động đối ngoại . Hoạt động đối ngoại của Quốc hội trong những nhiệm kỳ qua đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần hỗ trợ thiết thực cho phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của đất nước. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội nói chung, các cơ quan Quốc hội và VPQH nói riêng đã và đang góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nước ta với các nước và với các tổ chức quốc tế. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động hợp tác quốc tế của Quốc hội Từ khái niệm Hoạt động đối ngoại nói trên, có thể hiểu Hoạt động hợp tác quốc tế là một phần không thể tách rời của hoạt động đối ngoại. Hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội là việc ký kết, thực hiện các thỏa thuận giữa Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH với một hoặc nhiều bên nước ngoài (Điều 8
  11. 2, Quy chế hoạt động đối ngoại và hợp tác Quốc tế của các cơ quan của Quốc hội (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 618/2008/NQ - UBTVQH12 ngày 6/5/2008 của UBTVQH)). 1.1.3. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện cơ chế điều phối, phối hợp nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII đến nay, UBTVQH đã thành lập Ban Điều phối các dự án hợp tác quốc tế 1. Ban Điều phối các Dự án HTQT có chức năng giúp UBTVQH điều phối và công khai việc quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài để tránh chồng chéo, trùng lắp, phát huy tối đa h iệu quả của nguồn hỗ trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ quan thường trực của BĐP là VPQH. 1.1.4. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội 1 Ban điều phối các dự án hợp tác quốc tế do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập theo Nghị quyết số 374/NQ-NQ-UBTVQH14 ngày 25/4/2017. Ban điều phối gồm 09 thành viên thuộc các Ủy ban của Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm, có nhiệm vụ giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, phê duyệt việc tiếp nhận, điều phối việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài tại Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội. 9
  12. Tuy chưa có tài liệu chính thức nào trình bày thỏa đáng về vấn đề quản lý hoạt động HTQT tại VPQH nhưng cả lý thuyết về quản lý công tác đối ngoại và thực tiễn quản lý hoạt động HTQT tại VPQH cho thấy quản lý hoạt động HTQT tại VPQH và việc VPQH căn cứ vào luật pháp, chức năng nhiệm vụ, sử dụng tổ chức, bộ máy của mình để quản lý hoạt động HTQT tại VPQH để góp phần làm cho hoạt động HTQT của Quốc hội cũng như c ủa các cơ quan Quốc hội đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thành công chức năng, nhiệm vụ HTQT của Quốc Hội, qua đó góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển và bảo vệ Tổ quốc. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội Nội dung quản lý hoạt động HTQT tại VPQH tập trung vào những nội dung cụ thể: 1.2.1. Xây dựng, phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội VPQH xây dựng Đề cương chương trình, dự án HTQT theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. 1.2.2. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội VPQH xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài. 10
  13. 1.2.3. Giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên giám sát, đánh giá chương trình, dự án HTQT và báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo cuối năm gửi lãnh đạo VPQH và các đơn vị phối hợp có liên quan trong cơ quan (Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Tổ chức – Cán bộ,…). Lãnh đạo VPQH phụ trách công tác HTQT có t rách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án HTQT. 1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội 1.3.1. Văn bản pháp luật về việc ký kết, gia nhập thoả thuận quốc tế Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Pháp lệnh ký kết và thực h iện thỏa thuận quốc tế năm 2007. 1.3.2. Văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quản lý nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài Quy định trong các Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, Luật đầu tư công và các Nghị định, th ông tư, hướng dẫn có liên quan (Nghị định 16/2016/NĐ-CP; Nghị định số132/2018/NĐ- CP; Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT). 1.3.3. Văn bản quản lý HTQT về pháp luật, tư pháp 11
  14. Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý HTQT về pháp luật. Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. 1.3.4. Văn bản quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ quan của Quốc hội - Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ngày 20/11/2014; - Quy chế Hoạt động đối ngoại của Quốc hội kèm theo Nghị quyết số 1170/2016/NQ-UBTVQH13. 1.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội - Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước và bối cảnh HTQT giữa các Nghị viện trên thế giới ; - Khung khổ Luật pháp về HTQT của Việt Nam; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu bộ máy của VPQH; - Năng lực quản lý của VPQH; - Chất lượng, tinh thần trách nhiệm và năng lực thực thi công vụ của cán bộ thuộc VPQH; - HTQT giữa Việt Nam và quốc tế cũng như giữa Quốc hội Việt Nam với Nghị viện các nướ c; - Khả năng tài chính cho hoạt động HTQT của Quốc hội và của VPQH; - Thông tin về HTQT của Việt Nam và của Nghị viện các nước. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI 2.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến nay 2.1.1. Kết quả đạt được trong công tác x ây dựng, phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội Dưới sự chỉ đạo của Ban điều phối các dự án HTQT, công tác quản lý việc tiếp nhận, phê duyệt và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH luôn bảo đảm tuân thủ nghiêm túc các chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Điều này được khẳng định thông qua kết quả hoạt động của các dự án HTQT trong thời gian qua. Trong quá trình hợp tác với nước ngoài, VPQH đã quán triệt thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác. Theo đó, VPQH đã phân tích, đánh giá đúng nhu cầu hợp tác; chủ động lựa chọn đối tác phù hợp; xây dựng nội dung chương trình, dự án, thỏa thuận, hoạt động hợp tác theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Quá trình đàm phán, ký k ết các chương trình, dự án bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo đúng quy định của pháp luật. Từ năm 2009 đến nay, VQPH đã tiếp nhận và phê duyệt 07 chương trình, dự án HTQT với các tổ chức quốc tế như: Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP), Đan Mạch (DANIDA), 13
  16. Liên minh Châu Âu (EU), Nhật Bản (JICA) với tổng ngân sách tài trợ đạt hơn 16,3 triệu USD 2.1.2. Những kết quả hoạt động HTQT đã triển khai trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. 2.1.2. Kết quả đạt được trong thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến năm 2019 Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật về HTQT, từ năm 2009 đến nay, VPQH đã huy động các nguồn lực từ các dự án HTQT, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực này để góp phần nân g cao chất lượng các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đồng thời, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với nước ngoài. Các hoạt động hợp tác đa dạng về hình thức thực hiện, theo chương trình, dự án, thỏa thuận hợp tác, hoạt động hợp tác nhỏ lẻ được ký k ết trực tiếp giữa cơ quan và nhà tài trợ hoặc nằm trong chương trình, dự án được ký kết giữa cơ quan khác và nhà tài trợ mà VPQH là một bên thụ hưởng. 2.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội 2.2.1. Hạn chế trong phương thức quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế Hạn chế lớn nhất hiện nay của công tác quản lý và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH thời gian vừa qua là còn manh mún, tản mạn do nhiều đơn vị thực hiện, chưa được thống nhất trong phạm vi VPQH. Cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị chưa thật chặt chẽ và mạch lạc. Việc này đã gây chồng chéo, lãng phí nguồn lực và không phát huy được hết hiệu quả của hoạt động HTQT. 14
  17. 2.2.2. Hạn chế trong phương thức hợp tác và trao đổi hai chiều các hoạt động hợp tác quốc tế Việc Việt Nam đã vươn lên trở thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới, điều đó cũng có nghĩa các cơ quan tài trợ quốc tế cũng sẽ cắt giảm dần việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho Việt Nam nói chung và các cơ quan của Quốc hội và VPQH nói riêng. Việc chỉ triển khai các chương trình, dự án do các cơ quan, tổ chức quốc tế theo hướng một chiều có nghĩa là ta chỉ tiếp nhận mà thiếu đi sự trao đổi hai chiều thông qua việc ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa hai nước cũng làm hạn chế đi tính hiệu quả và mở rộng phạm vi của các hoạt động HTQT. 2.2.3. Hạn chế trong việc chia sẻ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu về các hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội Sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội và VPQH trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT có lúc còn chưa kịp thời, chưa tạo điều kiện cho việc nhân rộ ng kết quả hoạt động của dự án; nhiều kết quả nghiên cứu của các đoàn nghiên cứu nước ngoài, các báo cáo nghiên cứu, kết quả hội thảo khoa học chưa có cơ chế để chia sẻ rộng rãi tới nhiều đối tượng khác nhau; việc lưu trữ, quản lý thông tin còn thiếu tính tập trung, thống nhất ; quá trình trao đổi thông tin giữa cơ quan của Quốc hội và đại diện các tổ chức quốc tế còn thiếu tính hệ thống và cập nhật thường x uyên. 2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý hoạt động HTQT tại VPQH 2.3.1. Nguyên nhân khách quan 15
  18. Thứ nhất, vẫn còn thiếu một cơ chế điều phối chung có hiệu quả đối với tất cả các dự án HTQT trong các cơ quan của Quốc hội và VPQH. Thứ hai, cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị trực tiếp quản lý dự án, triển khai các hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội, VPQH với các đơn vị hữu quan trong quá trình tiến hành các hoạt động chưa thật chặt chẽ và mạch lạc. Thứ ba, sự chọn lựa, phân loại đối tượng thụ hưởng trong một số trường hợp là chưa thật sự phù hợp với từng nội dung hoạt động nên chưa đạt hiệu quả cao. 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cán bộ ít và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý ho ạt động HTQT còn nhiều hạn chế; nhiều quy định, quy chế chưa rõ ràng nên VPQH gặp nhiều lúng túng trong quản lý hoạt động HTQT. Thứ hai, việc phối kết hợp giữa các cơ quan Quốc hội với VPQH đôi khi chưa đáp ứng yêu cầu HTQT. Thứ ba, việc lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin từ các kết quả hoạt động của dự án còn hạn chế. Thứ tư, việc thực hiện chế độ báo cáo các kết quả hoạt động HTQT đôi khi chưa kịp thời, còn chưa đầy đủ, gây khó khăn nhất định trong công tác quản lý và điều phối thực hiện. Kế hoạch hoạt động chi tiết của một số dự án đượ c bên tài trợ phê duyệt muộn, phần nào ảnh hưởng đến tiến độ triển khai. 16
  19. Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI 3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòn g Quốc hội Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đồng thời bám sát vào các nội dung làm việc của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, quan điểm và mục tiêu quản lý hoạt động HTQT tại VPQH luôn tập trung theo những định hướng, chủ trương của Đảng; các nguyên tắc , quy định của Nhà nước cũng như ý ki ến chỉ đạo của Lãnh đạo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động hợp tác với nước ngoài, tập trung vào những nội dung chủ yếu: - Nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia trong hợp tác; - Phương châm hợp tác; - Lựa chọn nội dung, đối tác, hình thức hợp tác; - Quản lý thực hiện các hoạt động HTQT, trong đó có vấn đề quản lý, sử dụng kinh phí của các chương trình, dự án. 3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội 3.2.1. Giải pháp số 1: Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội Giải pháp đổi mới phương thức quản lý các hoạt động HTQT có thể nói là giải pháp cơ bản và quan trọng để nâng cao chất lượng 17
  20. và hiệu quả của hoạt động HTQT tại VPQH. Để thực hiện được giải pháp này, cần tập trung đổi mới vào hai yếu tố thiết yếu gồm: * Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý chuyên sâu hoạt động trong lĩnh vực HTQT: - Thứ nhất, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện có; - Thứ hai, phát triển nhân lực nguồn tại chỗ; - Thứ ba, nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực lãnh đạo, quản lý. * Hoàn thiện bộ máy chuyên trách thực hiện quản lý HTQT: Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý vẫn dựa trên những quan điểm và mục tiêu chung đ ó là: - Thực hiện chủ trương kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động của cơ quan giúp việc của Quốc hội nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phục vụ Quốc hội nói chung và hoạt động HTQT của VPQH nói riêng theo tinh thần Nghị quyết số 271/UBTVQH13 ngày 01/11/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 27/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội khóa XIII về một số cải tiến, đổi mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội. - Dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Nghị quyết 618/2013/NQ-UBTVQH13 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội , có tính đến những thay đổi thực tế thời gian qua, đồng thời phải có tính dự báo cho nhiều năm tới nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao của Văn phòng Quốc hội. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2