intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu trong luận văn là nghiên cứu hoạt động quản lý ngoại hối và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngoại hối của NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ NGUYỄN NAM PHƯƠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. DÌU ĐỨC HÀ Phản biện 1: TS. Phạm Thị Thanh Vân Phản biện 2: PGS.TS Lê Chi Mai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia. Thời gian: Ngày 01/6/2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối là nhiệm vụ quan trọng của NHNN VN, giúp NHNN VN thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị của đồng Việt Nam, điều tiết tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm vừa qua NHNN VN đạt được rất nhiều kết quả trong lĩnh vực quản lý ngoại hối góp phần ổn định chính sách vĩ mô, xây dựng và ngày càng hoàn thiện được hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý ngoại hối. Những văn bản này từng bước được chỉnh sửa và bổ sung đã và đang phát huy rất hiệu quả giúp NHNN VN quản lý và điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hiệu quả. Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN VN vẫn còn những tồn tại, bộc lộ những thiếu sót nhất định đó là: Tỷ giá chưa phản ánh đúng cung - cầu tiền tệ trong nền kinh tế, vẫn còn tình trạng tỷ giá phi chính thức. Đây là nguy cơ đối với nghĩa vụ nợ nước ngoài có thể ngày càng tăng cao; Sự phối hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối và các chính sách quản lý vĩ mô tuy đã có nhưng chưa hài hòa. Đây là một trong những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển kinh tế, toàn cầu hóa nền kinh tế, chính sách quản lý ngoại hối còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa được chỉnh sửa và điều chỉnh kịp thời. Thừa Thiên Huế là một trong những địa bàn đang phát triển sôi động hiện nay. Với rất nhiều khu công nghiệp mọc lên, hoạt động du lịch ngày càng đa dạng và phát triển, thu hút hàng trăm công ty nước ngoài và khách du lịch trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh mỗi năm. Nó đặt ra rất nhiều thách thức trên góc độ vĩ mô đối với công tác quản lý của tỉnh. Quản lý ngoại hối đối với việc vay trả nợ nước ngoài là một phần không thể thiếu và ngày càng phải quan tâm hơn. Bản thân là một chuyên viên của NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế được phân công phụ trách công tác quản lý ngoại hối trên địa bàn tỉnh, trong quá trình công tác của mình, tôi thấy có một số bất cập, chưa phù hợp trong công tác quản lý ngoại hối. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi 1
  4. nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra được những bất cập và đề ra được những giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản lý ngoại hối của NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như NHNN VN. 2. Tổng quan các nghiên cứu Trong lĩnh vực quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam và những vấn đề liên quan đến ngoại hối đến nay đã có mốt số tác giả nghiên cứu và phân tích chuyên sâu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu đánh giá về chính sách, hoạt động ngoại hối, tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối quốc gia... việc nghiên cứu về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN không nhiều, đặc biệt là quản lý ngoại hối tại chi nhánh. Trong luận văn của mình tác giả đã kế thừa và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các nghiên cứu như Luận văn: “Quản lý ngoại hối ở Việt Nam – thực trạng và một số giải pháp” (2001) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, luận văn đã nêu được thực trạng hoạt đông ngoại hối và quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 1994-2001, tuy nhiên các dữ liệu và văn bản pháp lý đã hết hiệu lực nên luận văn không đưa ra được các nội dung cấp thiết theo kịp tình hình thực tế hiện nay; Luận văn: “Thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối Việt Nam” (2010) của tác giả Phạm Thị Hồng Vân, luận văn đã nêu được những lý luận chung về thị trường ngoại hối, chính sách ngoại hối và kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nước như Trung Quốc, Thái Lan..., Luận văn: “Pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam” (2011) của tác giả Nguyễn Thị Thúy Linh. Tác giả tập trung nghiên cứu, tiếp cận và phân tích trên phương diện pháp luật về Quản lý ngoại hối của NHNN VN, Luận văn: “Phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế và khu vực” (2011) của tác giả Lê Thị Anh Đào Nghiên cứu tập trung tập trung đánh giá thực trạng về thị trường ngoại hối Việt Nam và phân tích những tác động của việc điều hành chính sách quản lý ngoại hối đến thị trường ngoại hối. 2
  5. Luận văn: “Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam trong giai đoạn 1994-2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2020” (2018) của tác giả Trần Thị Thanh Huyền. Ngoài ra còn một số những công trình bài báo được đăng tải trên các tạp chí tài chính, tạp chí ngân hàng, trên trang chủ của NHNN Việt Nam: “Cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế” của tác giả Nguyễn Thanh Hà tại Tạp chí khoa hoc và đào tạo ngân hàng số 5, ... Qua tìm hiểu các nghiên cứu trước về quản lý ngoại hối ở Việt Nam, có thể thấy đây là một lĩnh vực rộng, không có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này. Nguyên nhân có thể thấy là việc tiếp cận các số liệu để phân tích. Các nghiên cứu trước đây nói chung đều đề cập đến việc cần thiết phải đổi mới, linh hoạt trong công tác quản lý ngoại hối. Đến nay chưa có nghiên cứu nào cụ thể về tình hình quản lý ngoại hối tại chi nhánh Thừa Thiên Huế. Do đó việc hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối tại chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay rất cấp thiết và cần được quan tâm. Đây cũng là cơ sở để cho các nhà hoạch định đưa ra những điều chỉnh về chính sách, pháp luật về quản lý ngoại hối phù hợp hơn với vai trò quản lý ngoại hối tại các Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu trong luận văn là nghiên cứu hoạt động QLNH và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh TTH. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: QLNH tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: nghiên cứu về QLNH. + Không gian: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. + Thời gian: giai đoạn 2017-2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp định tính dựa trên phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp và 3
  6. số liệu sơ cấp, phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu từ các báo cáo ... để phân tích thực trạng hoạt động quản lý ngoại hối tại NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ngoại hối trên địa bàn của NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây, các tài liệu về quản lý ngoại hối và các vấn đề liên quan đến ngoại hối. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua các báo cáo kết quả hoạt động ngoại hối, hoạt động tiền tệ ngân hàng của NHNN Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh. Thứ hai, thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngoại hối tại NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, làm rõ những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý ngoại hối từ đó đề xuất những ý kiến, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối của NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
  7. Chương 1 : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. Quản lý ngoại hối 1.1.1. Ngoại hối và thị trường ngoại hối 1.1.1.1. Khái niệm Ngoại hối Trên khía cạnh hoạch định chính sách và quản lý, ngoại hối được hiểu là toàn bộ các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị có khả năng mang lại ngoại tệ nào đó và toàn bộ các kim khí, đá quý đều thuộc phạm vi ngoại hối cần xem xét, quản lý. Ngoại hối là ngoại tệ, các chứng từ có giá trị ngoại tệ có khả năng chuyển đổi ra ngoại tệ và các kim khí đá quý Tại khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: “1. Ngoại hối bao gồm: a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; đ) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.” 5
  8. 1.1.1.2. Thị trường ngoại hối Theo The Foreign Exchange Market- FOREX, thì thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ được gọi là thị trường hối đoái hay thị trường ngoại hối. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng tiền này và đồng thời bán một đồng tiền khác thường thông qua quan hệ cung cầu. Ở các nước phát triển, các quan hệ cung cầu ngoại hối đều tập trung ở thị trường ngoại hối. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị trường liên hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau. Quá trình hình thành thị trường ngoại hối đã hình thành hai hệ thống tổ chức khác nhau. Hệ thống hối đoái Anh - Mỹ và hệ thống hối đoái châu Âu. Theo hệ thống Anh - Mỹ thì thị trường hối đoái có tính chất biểu tượng, chỉ giao dịch ngoại hối thường xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới qua các phương tiện thông tin hiện đại, tức là loại thị trường không qua quầy. Quan hệ này có thể là trực tiếp, có thể là gián tiếp qua điện thoại. Đặc điểm của thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế: TTNH mang tính quốc tế do chênh lệch múi giờ của từng khu vực, thị trường hoạt động gần như liên tục trừ ngày nghỉ truyền thống. Phạm vi hoạt động của thị trường ngoại hối không chỉ dừng lại ở một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi quốc tế nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán, giao dịch về ngoại tệ. Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện thực hiện các cuộc đàm thoại thế giới nhanh chóng và tức thời với toàn bộ thị trường hối đoái đang mở cửa, dẫn đến việc quốc tế hoá việc yết giá nói riêng và hoạt động của thị trường ngoại hối nói chung. Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục: hoạt động liên tục suốt ngày đêm 24 giờ/ ngày trên các khu vực khác nhau của thế giới. Vai trò của thị trường ngoại hối Cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ: TTNH tạo ra cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ. Phòng chống rủi ro tỷ giá: Ngày nay đa số các nước trên thế giới đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi nên TGHĐ luôn luôn biến động. Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các chủ thể. Các công ty XNK, công ty 6
  9. đa quốc gia và các cá nhân có nguồn thu, nguồn chi ngoại tệ trong tương lai chịu ảnh hưởng rủi ro rất lớn về sự biến động của TGHĐ. Tạo ra thu nhập cho người sở hữu ngoại tệ: Các NHTM tham gia vào TTNH chủ yếu là giao dịch cho chính mình. Các ngân hàng chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh chênh lệch giá giữa các thị trường để thu lời qua việc mua ở thị trường này giá rẻ hơn và bán lại ở thị trường kia giá cao hơn. Hàng hóa của thị trường ngoại hối Hàng hóa được mua bán trên TTHĐ là ngoại hối. Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của Luật QLNH của mỗi nước mà khái niệm ngoại hối không giống nhau. Về cơ bản, ngoại hối gồm 5 loại sau: - Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. - Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ. - Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ. - Vàng, bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý…được dùng làm tiền. - Tiền của Việt Nam dưới các hình thức. Như vậy, ngoại hối là những phuơng tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối Các bên tham gia trên thị trường ngoại hối bao gồm: - Các ngân hàng thương mại - Ngân hàng Trung Ương (NHTW) - Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ) - Các nhà môi giới ngoại hối - Các doanh nghiêp 1.1.2. Quản lý ngoại hối 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối là việc nhà nước áp dụng các chính sách, biện pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hối theo những mục tiêu đã định. 7
  10. Hay nói cách khác, quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc chuyển ra khỏi một đất nước. Quản lý nhà nước về ngoại hối thể hiện các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động ngoại hối để đạt tới mục tiêu cuối cùng là tạo lập thế cân bằng ổn định cho cán cân thanh toán quốc tế. Trong quản lý kinh tế, Chính phủ thường ban hành các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. 1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngoại hối Mục tiêu của chính sách QLNH hiện hành của NHNN Việt Nam là nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thực thi các mục tiêu của CSTT quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam, thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, thực hiện các cam kết của Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối. Trong đó, mục tiêu quan trọng và ưu tiên hàng đầu của QLNH trong giai đoạn hiện nay là tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam. 1.1.2.3. Cơ chế quản lý ngoại hối Thống đốc NHNN từng nêu định hướng và phương châm xuyên suốt của NHNN là điều hành chính sách tiền tệ đảm bảo ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại hối, nâng cao vị thế VND, đảm bảo phù hợp chính sách tiền tệ và kinh tế vĩ mô. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước hiện nay đang thực hiện quản lý theo cơ chế quản lý thị trường ngoại hối gắn với thị trường nhưng có điều tiết. 1.2. Quản lý ngoại hối tại NHNN cấp tỉnh 1.2.1. Khái niệm quản lý ngoại hối tại NHNN cấp tỉnh Quản lý ngoại hối tại NHNN cấp tỉnh là việc NHNN cấp tỉnh thực thi các chính sách, các biện pháp mà NHNN VN quy định theo nhiệm vụ, chức năng để kiểm soát thị trường ngoại hối, kiểm soát các giao dịch bằng ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ và vàng) trên địa bàn nhằm đạt những mục tiêu mà NHNN VN đề ra. 8
  11. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý ngoại hối tại NHNN cấp tỉnh Quản lí ngoại hối là yếu tố hết sức quan trọng và không thể coi thường trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng kể trong cân bằng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Một đất nước trên thị trường lưu thông nhiều loại ngoại tệ, nhất là các ngoại tệ mạnh sẽ làm suy yếu, giảm sức mua của tiền tệ trong nước, nguy hại hơn là giảm lòng tin của công chúng, gây tâm lí né tránh, đùn đảy đồng bản tệ, cất trữ ngoại tệ. Một nền lưu thông tiền tệ mất tính độc lập, tự chủ, lệ thuộc vào tiền của nước Ngoài sẽ dẫn đến lưu thông tiền tệ trong nước rối loạn, lạm phát, sức mua đồng tiền sụt giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống xã hội. 1.2.3. Đặc điểm quản lý ngoại hối tại NHNN cấp tỉnh Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, NHNN cấp tỉnh sử dụng hệ thống các công cụ quản lý đối với ngoại hối bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung, các chính sách, giải pháp mà NHNN triển khai trong mỗi giai đoạn cụ thể với vai trò là những biện pháp điều tiết được tiếng thông qua các công cụ quản lý kinh tế, vận dụng kết hợp các nhóm phương pháp quản lý như: nhóm phương pháp kinh tế, hành chính – tổ chức và phương pháp vận động, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến một cách nhịp nhàng và linh hoạt nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về ngoại hối. 1.2.4. Nội dung quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh 1.2.4.1. Công tác quản lý các giao dịch vốn Quản lý hoạt động vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp Năm 2017, NHNN VN đã ban hành Thông tư số 05/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2016/TT- NHNN ngày 26/02/2016 hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. NHNN cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý theo dõi các đối tượng là 9
  12. người cư trú, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, TCTD và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, sau khi Bộ Tài chính ký thư bảo lãnh, NHNN VN sẽ thực hiện xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài Theo quy định tại Pháp lệnh số 06/2013/PL-UBTVQH113, hoạt động đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài: Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại 01 (một) ngân hàng được phép. 1.2.4.2. Công tác quản lý các giao dịch vãng lai, sử dụng ngoại tệ NHNN cấp tỉnh có trách nhiệm QLNH đối với giao dịch vãng lai và sử dụng ngoại hối trên địa bàn. Công tác quản lý các giao dịch vãng lai được thực hiện theo hướng đảm bảo nguyên tắc tự do 10
  13. hóa các giao dịch vãng lai, đảm bảo ngoại tệ cho các giao dịch hợp pháp của tổ chức, dân cư và khuyến khích nguồn ngoại tệ từ kiều hối chuyển về. 1.2.4.3. Công tác quản lý hoạt động chi trả kiều hối Quy định tại Thông tư số 34/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, quản lý hoạt động chi trả kiều hối tại NHNN cấp tỉnh bao gồm quản lý hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ, hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức kinh tế. 1.2.4.4. Công tác quản lý hoạt động kinh doanh vàng Đối với thị trường vàng miếng: Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. NHNN VN tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng; Đối với thị trường vàng trang sức, mỹ nghệ: Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được NHNN cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ Đối với việc xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ: Doanh nghiệp được NHNN VN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được NHNN xem xét cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu Tại địa phương, NHNN cấp tỉnh thường xuyên xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch về theo dõi và kiểm soát thị trường vàng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngoại hối tại NHNN cấp tỉnh 1.2.5.1. Những yếu tố chủ quan - Yếu tố nguồn nhân lực 11
  14. - Hạ tầng công nghệ thông tin - Sự phối hợp của các cơ quan liên quan 1.2.5.2. Những yếu tố khách quan - Cơ sở pháp lý - Hiểu biết của các đối tượng được quản lý - Các yếu tố bất ngờ như chiến tranh, dịch bệnh,... 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN một số tỉnh và bài học rút ra cho NHNN chi nhánh Thừa Thiên Huế 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN một số tỉnh 1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN chi nhánh tỉnh Thanh Hóa 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi 1.3.2. Bài học rút ra cho NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế Tiểu kết chương 1 Công tác QLNH là một hoạt động rất quan trọng trong việc hiện thực hóa Chính sách tiền tệ Quốc gia. QLNH còn giúp bảo đảm an ninh tiền tệ, cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện các chính sách vĩ mô của nên kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện công tác QLNH là rất cần thiết. Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về ngoại hối và thị trường ngoại hối, khái niệm, đặc điểm, vai trò, ... phân loại và các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối. Nội dung chương cũng trình bày tổng quan về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm khái niệm, đặc điểm quản lý ngoại hối, mục tiêu, vai trò và nội dung của quản lý ngoại hối để có những cơ sở nền tảng chung về công tác quản lý ngoại hối của NHNN. Qua chương này tác giả mong muốn đưa ra được một nhận thức chung cơ bản nhất về QLNH và các yếu tố ảnh hưởng từ đó có thể đưa ra những phân tích, đánh giá, nhìn nhận được những thực trạng công tác QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân và hạn chế trong công tác QLNH ở chương tiếp theo. 12
  15. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Thuận lợi Cụ thể: (i) Các ngành, lĩnh vực kinh tế tiếp tục tăng trưởng, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng mạnh (giai đoạn 2016- 2018, tăng 10,85%/năm (kế hoạch tăng 10%/năm)). (ii) Đã thành lập và vận hành hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp huyện, đưa Trung tâm hành chính công tỉnh vào hoạt động. (iii) Đã thu hút nhiều doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, nổi bật nhất là đưa Tổ hợp trung tâm thương mại và khách sạn Vinpearl Huế đi vào hoạt động. (iv) Hoàn thiện hạ tầng, cơ sở vật chất phát triển du lịch ; Từng bước hoàn thiện chỉnh trang đô thị Huế, chú trọng kết nối giao thông các đô thị. (v) Các hoạt động văn hóa, thể thao, diễn ra sôi nổi; các mục tiêu an sinh xã hội và đời sống nhân dân được quan tâm và cải thiện; an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững. Khó khăn Khó khăn từ nguyên nhân bất khả kháng: Đây là giai đoạn mà kinh tế - xã hội tỉnh chịu những ảnh hưởng xấu từ môi trường, biến đổi khí hậu như: Đặc biệt là giai đoạn 2019-2021 với đại dịch Covid-19 ảnh hưởng trên toàn thế giới cũng như trong nước. Khó khăn về nội tại nền kinh tế địa phương: Quy mô nền kinh tế còn quá nhỏ, thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất khu công nghệ cao, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp chưa đồng bộ, một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn chưa đảm bảo; một số dự án lớn triển khai còn chậm tiến độ; Trong chỉ đạo, điều hành, một số cấp, ngành địa phương chưa bám sát chương trình công tác, chưa xác định rõ công việc trọng tâm, trọng điểm. 13
  16. 2.2. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Lịch sử hình thành NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế có trụ sở đặt tại 06 Hoàng Hoa Thám, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị trực thuộc của NHNN Việt Nam, chịu sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của NHNN Việt Nam. NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh. 2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật. 2.2.3. Cơ cấu tổ chức NHNN chi nhánh Tỉnh Thừa Thiên Huế Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế Giám đốc Các phó giám đốc Phòng Phòng Kế Phòng Tiền Tổng hợp, Thanh tra, toán thanh tệ, kho quỹ Nhân sự và giám sát toán và hành Kiểm soát ngân hàng chính nội bộ (Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế) 14
  17. 2.2.4. Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.4.1. Mạng lưới hoạt động Đến thời điểm cuối năm 2022, toàn địa bàn có 28 chi nhánh ngân hàng thương mại; 01 chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội với 141 điểm giao dịch tại xã, phường; 01 chi nhánh NH Phát Triển khu vực TT Huế - Quảng trị; 07 Quỹ tín dụng nhân dân; 95 Phòng giao dịch; 11 chi nhánh loại 2 thuộc Agribank Huế và 08 công ty tài chính có văn phòng đại diện trên địa bàn. 2.2.4.2. Công tác huy động vốn Nguồn vốn huy động của hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế liên tục tăng trưởng qua các năm. Tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu là tiền gửi ngoại tệ để thanh toán của các Công ty. 2.2.4.3. Hoạt động tín dụng Mặt bằng lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong giai đoạn 2017 đến nay được duy trì ở mức tương đối ổn định so với thời điểm cuối giai đoạn 2011-2016. Nợ xấu NHNN chi nhánh đã chỉ đạo các TCTD trên địa bàn kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu, xử lý nợ xấu bằng các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ; bán, phát mãi tài sản bảo đảm của khoản nợ, sử dụng dự phòng rủi ro; tích cực áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu. 2.2.4.4. Hoạt động thanh toán, tiền tệ - kho quỹ, phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng Hoạt động thanh toán và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng: Trong công tác thanh toán tại NHNN chi nhánh luôn đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, các hệ thống thanh toán hoạt động thường xuyên, đáp ứng được nhu cầu thanh toán của các đơn vị trên địa bàn. Công tác tiền tệ - kho quỹ: Trong năm, tình hình tiền mặt vẫn ổn định, nhu cầu tiền mặt đối với chi nhánh TCTD được đáp ứng cả về giá trị và cơ cấu mệnh 15
  18. giá. NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã phối hợp với Công an tỉnh tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ và việc triển khai các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trộm cướp tài sản đối với các chi nhánh TCTD trên địa bàn và Phòng giao dịch trực thuộc của những đơn vị này. 2.3. Thực trạng quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2022 2.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế Trong giai đoạn 2017-2022, NHNN chi nhánh tỉnh đã triển khai một loạt thông tư hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi và các nghị định nêu trên nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, minh bạch cho các tổ chức, cá nhân thực hiện. 2.3.2. Quản lý các giao dịch vốn Đối với Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài Nhìn chung, các đơn vị đều thực hiện nghiêm túc việc đăng ký vay, trả nợ nước ngoài; chuyển tiền thanh toán và sử dụng tiền vay theo đúng quy định, các đơn vị đều nghiêm túc chấp hành việc đăng ký vay trả nợ nước ngoài, chuyển tiền thanh toán và sử dụng tiền vay đúng theo quy định. Việc chấp hành chế độ báo cáo đã được Đoàn kiểm tra phổ biến và hướng dẫn để các đơn vị thực hiện đầy đủ, kịp thời. Đối với Hoạt động đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp đã chấp hành tương đối đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2.3.3. Quản lý các giao dịch vãng lai, sử dụng ngoại tệ NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên nắm bắt tình hình biến động tỷ giá hàng ngày để chủ động tham mưu và ứng phó kịp thời trước các diễn biến bất thường có thể xảy ra, góp phần ổn định thị trường ngoại hối. Các ngân hàng trên địa bàn niêm yết tỷ giá theo chiều hướng biến động tỷ giá trung tâm và đều nằm trong biên độ cho phép. 2.3.4. Công tác quản lý chi trả kiều hối NHNN chi nhánh tỉnh đã kịp thời có văn bản chỉ đạo các NHTM trên địa bàn triển khai thực hiện nghiêm túc, trong đó yêu 16
  19. cầu các NHTM chấp hành các quy định về chuyển tiền, tỷ giá, hồ sơ mua bán ngoại tệ…, đồng thời gửi công văn đến các doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ trên địa bàn tỉnh để biết và thực hiện. 2.3.5. Công tác quản lý thị trường vàng Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 24 địa điểm thuộc 7 TCTD và 3 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng miếng và 75 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng trang sức mỹ nghệ, trong đó có 21 đơn vị đặt tại các huyện và thị xã. Qua kiểm tra, nhìn chung các doanh nghiệp đã chấp hành tương đối đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng. Các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng miếng, hồ sơ pháp lý đầy đủ. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được 2.4.1.1. Quán triệt hệ thống ngân hàng thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến QLNH, kịp thời phản ánh các khó khăn vướng mắc trong thực tiễn NHNN chi nhánh tỉnh luôn triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành trong từng thời kỳ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính quyền địa phương đến các chi nhánh TCTD trên địa bàn. Các văn bản nói trên đã góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối, đáp ứng nhu cầu thực tế và yêu cầu quản lý của Nhà nước, đồng bộ hóa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động ngoại hối, hạn chế các trường hợp lợi dụng chuyển tiền bất hợp pháp ra nước ngoài,... 2.4.1.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối được thông suốt, các TCTD, các TCKT đã nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mình về việc tuân thủ quy định pháp luật trong hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối Thị trường vốn được quản lý theo hướng chặt chẽ, nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp, thu hút dòng vốn từ nước ngoài vào Việt Nam. 17
  20. 2.4.1.4. Chính sách thu hút kiều hối tiếp tục thực hiện theo hướng thông thoáng và phù hợp với xu thế hội nhập Mạng lưới hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ của các TCTD và tổ chức kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển, tạo thuận lợi cho hoạt động gửi tiền về nước của người Việt Nam ở nước ngoài, công nghệ hiện đại cho phép xử lý giao dịch tập trung với mức độ tự động cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện. 2.4.1.5. Hoạt động quản lý thị trường vàng kiên định theo Nghị định số 24/2012/NĐ-CP và đạt được nhiều kết quả tích cực Hoạt động quản lý thị trường vàng kiên định theo Nghị định số 24/2012/NĐ-CP và đạt được nhiều kết quả tích cực. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế Một là, công tác quản lý ngoại hối là một mảng khá phức tạp và được quy định bởi nhiều các văn bản pháp luật, một số nội dung tại các văn bản này khá chung chung Hai là, yếu tố con người. Ba là, đối với Trang điện tử đối với việc hoạt động quản lý các khoản vay nước ngoài còn khó khăn trong quá trình các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng, do đó các doanh nghiệp chưa thực hiện triệt để. Bốn là, qua quá trình kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực ngoại hối nhận thấy còn một số tồn tại. Năm là, công tác truyền thông, thông tin chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại hối của NHNN chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều hạn chế. Sáu là, việc triển khai các chương trình, chính sách cần thiết có sự tăng cường phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương, các Sở, ngành liên quan. 2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân chủ quan 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2