intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Cơ sở khoa học về quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình; Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN ODA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là quốc gia đang phát triển, vì vậy, việc huy động vốn cho đầu tư phát triển là hết sức cần thiết, trong đó nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức đóng một vai trò quan trọng. Trong những năm qua, các nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn tài chính đáng kể, góp phần thực hiện cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp Việt Nam thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là nguồn vốn bổ sung, đảm bảo chi cho đầu tư phát triển, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước. Nhờ nguồn vốn lớn, với điều kiện vay ưu đãi, Việt Nam có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, các công trình thủy lợi và hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua. Cùng với quá trình phát triển của đất nước, Quảng Bình là một tỉnh đang ra sức huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. So với các tỉnh khác, Quảng Bình là một tỉnh nghèo, thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, thu ngân sách trên địa bàn thấp, nguồn vốn tích lũy cho đầu tư phát triển chủ yếu từ ngân sách Trung ương. Vì lẽ đó, nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA hoàn thành đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của địa phương. Mặc dù vậy, về phía chính quyền địa phương, còn thiếu chính sách lựa chọn đầu tư hợp lý cũng như các chính sách thực hiện hỗ trợ giải phóng mặt bằng, kiểm soát các dự án đang triển khai còn kém hiệu quả... Điều đó dẫn đến việc thực hiện các dự án còn nhiều bất cập, chính sách đền bù và thực hiện dự án còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ dự án, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả và gây lãng phí nguồn lực đất nước. Để khắc phục tình trạng này, tỉnh 1
  4. Quảng Bình cần có sự thay đổi, điều chỉnh quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA theo hướng hiệu quả hơn mới có thể mang lại sự phát triển bền vững. Nguyên nhân của những hạn chế là gì và giải pháp nào để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, là lý do thúc đẩy tác giả luận văn chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại một tỉnh, một địa phương cụ thể là đề tài ít được nghiên cứu. Ở khía cạnh liên quan, vấn đề quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA, hay quản lý nhà nước đối với dự án nói chung cũng có một số công trình đã đề cập. Cụ thể là: - Sách: + Hà Thị Ngọc Oanh (2000), Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Trong sách này, tác giả đã đề cập đến những hiểu biết căn bản (khái niệm, đặc điểm...) về nguồn vốn ODA và thực tiễn thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam giai đoạn 1995-2000. + Lưu Ngọc Trịnh (2002), Vốn vay ưu đãi ở Việt Nam những năm gần đây thực trạng vấn đề và giải pháp - Trường hợp Nhật Bản, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Trong sách này, tác giả đã đề cập đến thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong những năm 2002 tại Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn này. + PGS.TS Trang Thị Tuyết (2011), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Giáo trình gồm 4 chương. Trong Chương III của giáo trình có đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn vốn ODA. - Bài báo và tạp chí: 2
  5. + Ủy ban Kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo đánh giá 20 năm huy động và sử dụng ODA của Việt Nam. Trong báo cáo, tác giả đã đề cập đến những thành tựu và hạn chế của Việt Nam về huy động và sử dụng nguồn vốn ODA trong 20 năm qua (giai đoạn 1995- 2015). + Hồ Hữu Tiến (2009), Bàn về vấn đề quản lý vốn ODA ở Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng số 2(31).2009. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến những thành công và bất cập trong quản lý vốn ODA ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp khắc phục. + Nguyễn Mạnh Tiến (2015), Đánh giá về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong huy động và sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA trong phát triển kinh tế - xã hội, Phó Chủ nhiệm Uỷ an Đối ngoại của Quốc hội, Hà Nội. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến những đánh giá về hiệu quả của chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong huy động và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển kinh tế- xã hội thời gian qua. - Luận văn, luận án: + Luận văn Thạc sỹ “Đầu tư bằng nguồn vốn ODA vào tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020” (2013) của Hoàng Thị Kim Thoa phân tích thực trạng đầu tư bằng nguồn vốn ODA vào tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2000 - 2020, đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân, đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư bằng nguồn ODA vào tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2020. + Luận văn Thạc sỹ “Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015: Thực trạng và giải pháp” (2011) của Ngô Đại Hoàng hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng ODA; phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng ODA của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, đề xuất phương hướng, giải pháp thu hút và sử dụng ODA tại tỉnh Yên Bái. + Luận văn Thạc sỹ “Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA sau khi Việt nam gia nhập WTO” 3
  6. (2008) của Nguyễn Anh Đức nghiên cứu tình hình thu thút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam, đánh giá ảnh hưởng của WTO tới thu hút và sử dụng vốn ODA của Việt Nam và đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO. + Luận án Tiến sỹ “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” (2012) của Vũ Huy Phong; Luận án tiến sỹ “Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 – 2015” (2013) của Hồ Thị Hồng Hạnh cho thấy các tỉnh đã có quy định về phân cấp rõ ràng, có những cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng. Mức độ phân cấp cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các Thành phố, thị xã, huyện tùy theo điều kiện cụ thể của từng tỉnh. Việc phân cấp quản lý đều gắn với trình độ năng lực cán bộ của từng cấp. Các nghiên cứu cũng chỉ ra những ưu điểm của việc áp dụng phân cấp quản lý dự án đầu tư đã tạo điều kiện giành quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm cho các cấp ở cơ sở và các đơn vị chủ đầu tư Qua nghiên cứu cho thấy, các công trình trên đây đã phần nào đề cập đến những khía cạnh nhất định của công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nói chung. Tuy nhiên, các công trình chỉ dừng lại ở việc đề cập đến công tác QLNN đối với nguồn vốn ODA mà chưa đề cập đến vấn đề QLNN đối với dự án đầu tư CSHT tại một địa phương cụ thể như tỉnh Quảng Bình. Có công trình đề cập đến công tác quản lý đầu tư xây dựn cơ sở hạ tầng ở địa phương cụ thể là tỉnh Ninh Bình nhưng lại là sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chứ không phải đề cập trực tiếp vào vốn ODA. Chính vì vậy, nghiên cứu vấn đề: "Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình" tác giả luận văn sẽ kế thừa những công trình đi trước ở những khía cạnh nhất định và giải quyết những vấn đề mà các công trình nghiên cứu còn để ngỏ, chưa có điều kiện làm rõ. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4
  7. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư CSHT sử dụng nguồn vốn ODA và thực tiễn của Quảng Bình, Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cho tỉnh Quảng Bình. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. - Phạm vi nội dung của Luận văn: Quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). - Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 2011- 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,... Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê: tham khảo các báo cáo đánh giá công tác giám sát đầu tư của Hội động Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch 5
  8. và Đầu tư; các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trên địa bàn của tỉnh qua các năm, thu thập tài liệu, thông tin... - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp này được dùng trong đánh giá tình hình quản lý đầu tư công và chỉ ra các tồn tại cần hoàn thiện. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. - Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu: ý kiến của các chuyên gia trong ngành. 6. Những đóng góp của Luận văn - Về lý luận: Nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được một số khái niệm và làm rõ sự cần thiết khách quan, bản chất, nội dung của QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng CSHT bằng nguồn vốn ODA. - Về thực tiễn: Những nghiên cứu, đánh giá của luận văn góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật của nhà nước, đem đến những kinh nghiệm, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA cho các tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình - Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HOC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.1.1. Một số khái niệm liên quan dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.1.1.1. Đầu tư 1.1.1.2. Dự án đầu tư 1.1.1.3. Cơ sở hạ tầng 1.1.1.4. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng 1.1.1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển chính thức a. Đặc điểm của nguồn vốn ODA b. Những điều kiện ràng buộc cơ bản trong đầu tư bằng nguồn vốn ODA 1.1.2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân trong thời gian xác định. Đặc điểm của của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thể hiện trên các phương diện sau đây: 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA Đối với các quốc gia tiếp nhận vốn nguồn vốn ODA, để đảm bảo quản lý, sử dụng có hiệu quả, cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. - Thứ nhất, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được xác định là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, sử dụng để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội. 7
  10. - Thứ hai, Nhà nước phải thống nhất quản lý nguồn vốn ODA trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện. - Thứ ba, hoạt động thu hút ODA cần phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện. - Thứ tư, phải bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử dụng ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; hài hòa quy trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ. - Thứ năm, việc quản lý, sử dụng vốn ODA cần phải dựa vào các quy định của pháp luật nước nhận viện trợ và điều ước quốc tế về ODA mà nước đó là thành viên. 1.3.4. Các nguyên tắc quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả - Nguyên tắc tập trung, dân chủ - Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích - Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với theo vùng và lãnh thổ 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tẩng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ODA là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước đến các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng vốn ODA, bằng các công cụ quản lý (quy hoạch, kế hoạch, chính sách và pháp luật), nhằm hướng các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích và yêu cầu mà Nhà nước đã hoạch định. 1.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 8
  11. Để quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, trước hết Nhà nước phải xác định được chủ thể quản lý. Chủ thể đại diện cho lợi ích công, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dối tượng quản lý được xác định trên nguyên tắc đặt công việc cần quản lý vào đúng nơi có khả năng quản lý tốt nhất. - Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, quản lý khái thác dự án. 1.2.2. Ban hành chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.2.2.1. Ban hành chính sách, pháp luật về quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.2.2.2. Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA 1.2.3. Tổ chức thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.2.3.1. Lập dự án 1.2.3.2. Chuẩn bị vốn đối ứng 1.2.3.3. Thẩm định, phê duyệt dự án 1.2.3.4. Quản lý hoạt động lựa chọn nhà thầu 1.2.3.5. Thanh toán vốn đầu tư 1.2.3.6. Quyết toán vốn đầu tư 1.2.4. Kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Kiểm tra, giám sát, đánh giá là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý dự án đầu tư. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những nhân tố mới, tích cực để phát huy; đồng thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản lý để uốn nắn kịp thời. Mặt khác, qua kiểm tra, giám sát có thể phát hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ trương, quyết định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Kiểm tra, giám sát bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất trong quá trình thực hiện dự án; trên các lĩnh vực: tài chính, xây dựng, thuế... 9
  12. 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Mục tiêu quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là nhằm đảm bảo các nguồn lực đầu tư phù hợp với việc tạo ra những cơ sở hạ tầng đảm bảo sử dụng an toàn hiệu quả cho người dân thụ hưởng. 1.3.1. Đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng công trình Sản phẩm của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA thường là: cầu đường, bệnh viện, trường học... thường có các tiêu chuẩn kỹ thuật cao và sẽ được người dân sử dụng sau khi hoàn thành, thế nên đảm bảo chất lượng công trình là một trong những nhiệm vụ quan trọng của dự án. 1.3.2. Kiểm soát nguồn vốn đầu tư Đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là hoạt động sử dụng nguồn vốn đầu tư công để xây dựng, tạo ra hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Khác với vốn, tài sản của khu vực tư, tính trách nhiệm đối với tài sản công luôn gặp phải những hạn chế. Quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thường thông qua nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều quy trình. Trong mỗi quy trình đều có thể tạo ra những kẽ hở, gây ra thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng sử dụng vốn ODA nhằm tạo ra các tài sản cố định của nhà nước để phục vụ lợi ích của nhà nước nên có thể bị tư lợi ở bất cứ khâu nào của quá trình sử dụng vốn. Vì vậy, hoạt động đầu tư này không thể tách khỏi sự quản lý của nhà nước. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng là cần thiết và tất yếu nhằm đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư của nhà nước có hiệu quả, khắc phục những hạn chế vốn có của kinh tế thị trường đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. 1.3.3. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ODA có thể thuộc nhóm dự án đầu tư quan trọng, thuộc các công trình quốc gia hoặc 10
  13. các công trình địa phương. Để tránh lãng phí trong đầu tư công, Nhà nước cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng. Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, Nhà nước quản lý nhằm định hướng hoạt động này đi đúng theo chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch mà Đảng và Nhà nước vạch ra trong từng thời ký, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội đúng hướng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng đời sống của nhân dân và yêu cầu phát triển của quốc gia 1.3.4. Đảm bảo các yêu cầu phù hợp với cam kết quốc tế Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thường phải chịu những điều kiện ràng buộc của các nhà tài trợ hoặc điều ước quốc tê về ODA mà nước nhận tài trợ tham gia. Nước nhận tài trợ ODA phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị... nếu muốn nhận được viện trợ ODA từ nhà tài trợ. Thế nên cần có sự quản lý nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ cam kết quốc tê với nhà tài trợ khi thực hiện dự án đầu tư. 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tẩng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.4.1. Chất lượng của các quy hoạch, kế hoạch đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Công tác quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong đầu tư cơ sở hạ tầng thì công tác quy hoạch phải đi trước một bước và phải xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế- xã hội một cách bền vững. Quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành. Nếu làm tốt công tác quy hoạch thì sẽ định hướng cho đầu tư có hiệu quả cao, bền vững; ngược lại, nếu quy hoạch không có tính khoa học, không dự báo tốt sự phát triển kinh tế- xã hội trong tương lai và không phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch vùng... sẽ dẫn tới đầu tư kém hiệu quả, dễ gây nên thất thoát, lãng phí nguồn lực đất nước. 11
  14. 1.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng quản lý dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư. Đặc điểm của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, do đó công tác quản lý dự án đầu tư cũng bao gồm nhiều giai đoạn xuyên suốt quá trình đầu tư: Từ giai đoạn xem xét chủ trương đầu tư, công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Ngoài ra, hoạt động đầu tư và triển khai dự án đầu tư liên quan đến rất nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Do đó quản lý dự án đầu tư là một hoạt động phức tạp và chất lượng công tác quản lý ở mỗi giai đoạn đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn ODA đầu tư cho mỗi công trình, dự án cơ sở hạ tầng. Nói cách khác trình độ, năng lực của cán bộ công chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. 1.4.3. Năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiêp nhận thầu dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA một phần nào được thể hiện rõ qua năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp nhận thầu. Với doanh nghiệp nhận thầu có năng lực, ý tức tôn trọng pháp luật tốt thì tốc độ thực hiện dự án và tiêu chuẩn, kỹ thuật công trình sẽ được đảm bảo. Ngược lại nếu năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp nhận thầu kém thì sẽ dẫn đến tình trạng dự án sẽ bị đình trệ, thời gian thực hiện dự án kéo dài, chất lượng công trình không được đảm bảo, gây thất thoát nguồn vốn từ đó dẫn đến hiệu quả nguồn vốn trong đầu tư không cao, lãng phí nguồn lực xã hôi. 1.4.4. Cơ chế, chính sách của nhà nước 12
  15. - Cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý nguồn vốn ODA - Các chính sách kinh tế vĩ mô 1.5 Kinh nghiểm quản lý nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại một số quốc gia. Trên thế giới đã có nhiều nước thành công trong việc sử dụng vốn ODA để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Trước đây Nhật Bản, Hàn Quốc và gần đây là Thái Lan, Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Philipin,…Đây là những nước mà kinh nghiệm về quản lý nguồn vốn ODA của họ sẽ giúp tình hình của Việt Nam cải thiện tốt hơn trong tương lai. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁNĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh quảng bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Địa hình, khí hậu 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế 2.1.2.2. Đặc điểm xã hội 2.2. Tình hình hoạt động của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 -2016 2.2.1. Tình hình thu hút, sử dụng và quản lý các dự án hỗ trợ phát triển chính thức tại Quảng Bình giai đoạn 2011- 2016 - Giai đoạn 2011- 2015 toàn tỉnh Quảng Bình có 28 dự án ODA đang hoạt động với tổng vốn: 346,94 triệu USD trong đó (vốn ODA: 276,53 triệu USD; vốn đối ứng: 70,41 triệu USD) - Giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn tỉnh có 11 nhà tài trợ có dự án thực hiện tại tỉnh trong đó có 4 nhà tài trợ đa phương (ADB, WB, IFAD và UNFPA) và 7 nhà tài trợ song phương (Pháp, Đức, Hàn Quốc, Nhật, Đan Mạch, Hungary, Italia). - Giai đoạn 2011-2015, các dự án ODA đã giải ngân được 131,73 triệu USD trong đó đó ODA: 111,45 triệu USD, đối ứng: 20,28 triệu USD 2.1.2. Hoạt động của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016. Trong giai đoạn 2011- 2016, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 16 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA được triển khai, 14
  17. thực hiện. Trong đó, có 03 dự án do Trung ương quản lý đó là Dự án đường liên xã Hiền, Xuân, An, Vạn Ninh, Dự án đường từ Kiến Giang đi Quy Hậu, Văn Thủy, Mỹ Thủy, Dự án Giao thông nông thôn III do Bộ Giao thông Vận tải làm cơ quan chủ quản; 13 dự án còn lại do UBND tỉnh làm cơ quan chủ quan, giao cho các Sở ngành chuyên môn, UBND các huyện làm chủ dự án; đối với những dự án có vốn đầu tư lớn và liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực UBND tỉnh trực tiếp làm chủ dự an. Cụ thể: UBND tỉnh là chủ dự án 02 dự án đó là: Dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới và Dự án phát triển hạ tầng đô thị Đồng Hới; Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn là chủ dự án 03 dự án: Dự án Thủy lợi Thượng Mỹ Trung, Dự án khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Cửa Gianh và Dự án quản lý rủi ro thiên tai; UBND huyện Quảng Trạch là chủ dự án 02 dự án: Dự án cấp nước sinh hoạt huyện Quảng Trạch và Dự án thoát nước và vệ sinh thị xã Ba Đồn... 2.3. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, có 04 cấp tham gia vào quá trình vận động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, bao gồm: Ban Quản lý dự án ( QLDA), Chủ dự án, Cơ quan chủ quản, Cơ quan quản lý nhà nước về ODA. 2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn phát triển hỗ trợ chính thức Từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng quốc tế, năm 1993 đến nay, Chính phủ Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt động đầu tư bằng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và đã ban hành 05 nghị định về quản lý và sử dụng ODA, cụ thể: - Nghị định 20/CP (15/03/1994) - Nghị định 87/CP (05/08/1997) 15
  18. - Nghị định 17/2001/NĐ-CP (04/05/2001), - Nghị định 131/2006/NĐ-CP (09/11/2006), - Nghị định 38/2013/NĐ-CP (23/04/2013) - Nghị định 16/2016/NĐ-CP (16/03/2016) 2.3.3. Lập quy hoạch, kế hoạch về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức -Đối với công tác quy hoạch - Lập kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA 2.3.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - Công tác lập danh mục chương trình, dự án - Quyết định về chủ dự án - Thẩm định, phê duyệt dự án - Thực hiện dự án - Thanh toán vốn đầu tư (Giải ngân vốn) 2.3.5. Giám sát, đánh giá và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình 2.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tương đối phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thứ hai, các dự án đầu tư xây dựng CSHT bằng nguồn vốn ODA đảm bảo chất lượng, góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh 2.4.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA còn có những hạn chế, để lại những hệ quả nhất định. - Thứ nhất, lượng vốn ODA cam kết vào lĩnh vực cơ sở hạ 16
  19. tầng còn thấp, số lượng các dự án còn ít, quy mô các dự án còn nhỏ, hẹp và các nhà tài trợ chưa đa dạng phong phú - Thứ hai, quyết định phân bổ vốn ODA trong đầu tư cơ sở hạ tầng theo lĩnh vực chưa hợp lý - Thứ ba, tiến độ giải ngân các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA chậm so với kế hoạch - Thứ tư, nhiều chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng vốn ODA còn hiện tượng thất thoát, lãng phí; chất lượng các công trình chưa cao. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn phát triển chính thức Từ những phân tích ở trên, nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Cụ thể: a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan TÓM TẮT CHƯƠNG 2 17
  20. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1.Định hướng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 3.1.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển 3.1.1.2. Dự báo nhu cầu và về vốn đầu tư 3.1.2. Một số định hướng cơ bản trong quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng về vốn hỗ trợ phát triển chính thức - Quan điểm và mục tiêu thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA đến năm 2020 - Định hướng thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 - Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT theo lĩnh vực ưu tiên - Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT theo nhà tài trợ - Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT theo phương thức viện trợ 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Hầu hết các Dự án ODA có tốc độ giải ngân chậm là các dự án sử dụng nguồn vốn ODA có vốn vay lớn, thực hiện trong lĩnh vực đầu tư CSHT. Các dự án đầu tư CSHT nói chung và các dự án đầu tư CSHT sử dụng vốn ODA nói riêng đều trải qua 4 khâu: Lập và thẩm 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0