intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cụ thể của luận văn là làm rõ lý thuyết về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ ĐỨC BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Minh Việt Phản biện 1: TS Nguyễn Danh Thuận Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Quang Hồng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua tỉnh Lào Cai đã có nhiều chương trình, cơ chế chính sách liên quan đến hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) ra đời, đã tạo điều kiện cho DNN&V phát triển nhanh chóng về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của Tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn tồn tại nhiều vấn đề như: công tác dự báo và xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống DNN&V còn hạn chế, một số chính sách, quy định của Nhà nước và các chương trình, chính sách liên quan đến hỗ trợ DNN&V còn thiếu đồng bộ, chưa kịp thời, triển khai thực hiện chậm và hiệu quả kém; Bộ máy QLNN đối với DNN&V hoạt động chưa thực sự hiệu lực, hiệu quả, phù hợp, công bằng, bền vững; Đội ngũ cán bộ QLNN và cán bộ lãnh đạo quản lý DNN&V còn thiếu kinh nghiệm; Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với DNN&V chưa kịp thời, trách nhiệm giải trình còn chồng chéo, gây khó khăn cho quy trách nhiệm và xử lý khi có sai phạm làm cho DNN&V Lào Cai hiện nay còn gặp những khó khăn như thiếu vốn, đất đai và mặt bằng sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường, kết nối KD, trình độ quản lý còn hạn chế, lực lượng lao động tay nghề thấp và trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu khó thực hiện đổi mới sáng tạo hoạt động SXKD, hiệu quả thấp, tăng trưởng chậm, thiếu bền vững. Đặc biệt trong quá trình nền kinh tế, đòi hỏi QLNN cần có sự thay đổi để tạo ra môi trường đầu tư KD bình đẳng, minh bạch, thông thoáng, phát triển nguồn nhân lực, giúp DNN&V tiếp cận được hỗ trợ của Nhà nước và tận dụng được những cơ hội, vượt qua những thử thách mới trong bối cảnh toàn cầu hóa. Để phát huy hiệu quả hơn QLNN đối với sự phát triển DNN&V 3
  4. cần nhận diện rõ những tồn tại của QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tìm ra những nguyên nhân chính của tồn tại đó. Nhằm đổi mới về QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai cần nghiên cứu một cách đầy đủ và khoa học cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. Xuất phát từ những phân tích trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ quản lý công, với hy vọng sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào sự phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Nguyễn Ngọc Lam (2007), “Tình hình quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng sông Cửu Long”. NXB Hà Nội [18] - Lâm Chí Dũng, (2004), “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành lữ hành Miền Trung qua khảo sát - nhận định và giải pháp” . Luận văn Thạc sĩ Đại học Quy nhơn, Bình Định.[12] - Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển (DERG) Đại học Copenhagen (UoC), “Tính sẵn có và hiệu quả của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam: Bằng chứng từ Điều tra tiếp cận nguồn lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010” .Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), Trung tâm Tư vấn Chính sách kinh tế(CAP) Viện Chính sách và Chiến lược phát triển du lịch (IPSARD) Văn hóa Thể Thao và Du lịch (MARD) phối hợp thực hiện theo chương trình Phát triển du lịch (ARD), Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam. [23] - Trương Đông Lộc (2010), “Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hậu Giang.” Nghiên cứu khoa học đại học Bách khoa Đà Nẵng.[21] - Nguyễn Đức Tú (2016), “Đánh giá thực trạng quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm du lịch tự túc ở huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn”. Tạp chí Du Lịch số 08, ngày 14/3/2016.[28] 4
  5. - Nguyễn Linh (2006), với đề tài “Hiện trạng và những giải pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất chế biến chè ở địa bàn huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.”. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường đại học Kinh tế Đà Nẵng. [19] 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chung là nhằm đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể hướng tới đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Mục đích cụ thể của luận văn là làm rõ lý thuyết về QLNN đối với DNN&V; thực trạng QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp để đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận về QLNN đối với DNN&V qua việc làm rõ khái niệm, nội dung của QLNN đối với DNN&V. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với DNN&V để chỉ ra những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay. Hình thành quan điểm, xác định phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối với DNN&V. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Lào Cai Về thời gian: Từ năm 2013-2017, định hướng nghiên cứu 5
  6. đến năm 2020 và tầm nhìn chiến lược đến năm 2030. Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung của QLNN đối với DNN&V. DNN&V là DN được xác định theo tiêu chí tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận; luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu chính sau: - Phương pháp thu thập tài liệu: Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại Cục thống kê lào cai thông qua niên giám thống kê về tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2014-2017; - Phương pháp xử lý số liệu và áp dụng nghiên cứu: Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng để phân tích hệ thông thông tin thu được của luận văn. Phương pháp so sánh: Phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, qua đó rút ra bài học hợp lý, phù hợp có thể tham khảo áp dụng với điều kiện KT-XH trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu kế thừa các tài liệu đã có, luận văn hệ thống hóa có cơ sở khoa học, phân tích một cách toàn diện, làm rõ nội hàm, bổ sung về mặt lý luận về khái niệm DNN&V; khái niệm QLNN đối với DNN&V: chỉ ra chủ thể, đối tượng quản lý QLNN đối với DNN&V; các tiêu chí cụ thể đánh giá QLNN đối với DNN&V. Dựa trên lý thuyết về khoa học quản lý công, xây dựng nội dung QLNN đối với DNN&V bao gồm hoạch định phát triển hệ thống DNN&V; xây dựng, ban hành, phổ biến và hướng dẫn 6
  7. thực hiện các văn bản pháp luật về DNN&V; hệ thống tổ chức bộ máy QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai và kiểm soát hoạt động DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo về QLNN đối với DNN&V. Luận văn có thể là tài liệu hữu ích cho cán bộ làm công tác QLNN trong việc hoạch định và thực thi chủ trương, chính sách về DNN&V và QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Kết quả nghiên cứu: Đề xuất phương hướng, hệ thống giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 7. Cấu trúc của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về QLNN đối với DNN&V Chương 2: Thực trạng về QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Tổng quan cơ sở lý luận về các doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Khái niệm: Khái niệm DNN&V về cơ bản được hiểu theo định nghĩa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: 7
  8. siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Các tiêu chí phân loại DNN&V: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam được biểu hiện trong bảng 1.1: Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Quy mô Doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp nghiệp Doanh nhỏ vừa siêu nhỏ nghiệp lớn Lao Lao Lao Lao động Vốn động Vốn động Vốn động Khu vực (người) (tỷ) (người) (tỷ) (người) (tỷ) (người) I. Khu vực Trên nông, lâm Trên 10 Trên 20 Trên Trên
  9. doanh. Bên cạnh đó, DNN&V khi thành lập cần vốn ít, thu hồi vốn nhanh, có khả năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao động và nguyên vật liệu tại các địa phương cũng như việc thu hút vốn. 1.1.3.2. Vai trò về mặt xã hội Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Nhiều DNN&V có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những nước khác, các DNN&V là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều DNN&V ở các địa phương, các vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và ổn định KTTXH. 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ vừa 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1.1. Khái niệm - Khái niệm Quản lý: Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. - Khái niệm Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. - Khái niệm Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: QLNN đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và 9
  10. vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. QLNN đối với DNVVN là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. QLNN đối với doanh nghiệp còn được hiểu là việc sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện bằng công cụ pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cơ quan QLNN. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Những vấn đề riêng có của DNN&V xuất phát từ chính đặc điểm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần được Nhà nước quản lý, can thiệp:. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.3.1. Hoạch định phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Đây là nội dung quan trọng của hoạt động QLNN. Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh DNN&V là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu chung của phát triển KTXH, khuyến khích, trợ giúp phát triển doanh nghiệp được công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. 1.2.3.2. Xây dựng, ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng QLNN đối với doanh nghiệp. Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ chức quản lý doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có DNN&V, mọi loại hình doanh nghiệp được đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp và 10
  11. bình đẳng trước pháp luật. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong QLNN đối với doanh nghiệp. 1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Về xây dựng bộ máy QLNN bao gồm ba nội dung chính là cơ cấu bộ máy, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và xây dựng đội ngủ cán bộ làm công tác QLNN đối với DNN&V. Việc đào tạo và quản lý con người liên quan đến đời sống doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. 1.2.3.4. Kiểm soát hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa Đây là nội dung quan trọng nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Trình độ của bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Sự phù hợp của hệ thống luật pháp và khung khổ pháp lý. - Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách. - Năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số địa phương tương đồng và bài học cho tỉnh Lào Cai 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương Tỉnh đã xây dựng cơ chế quản lý kinh tế thống nhất giữa các ngành, địa phương đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ phù hợp với điều kiện cụ thể từng 11
  12. ngành, từng lĩnh vực, xây dựng cơ chế hỗ trợ, tăng cường vai trò của các tổ chức hỗ trợ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hợp tác với các đối tác nước ngoài đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, tỉnh cũng rất quan tâm bồi dưỡng năng lực nội tại của bản thân DNN&V như khả năng cạnh tranh, trình độ quản lý, khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ. Bên cạnh đó nâng cao khả năng khai thác năng lực nội tại trong mối quan hệ hữu cơ với môi trường kinh doanh bên ngoài. 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh Để có được kết quả đó là do Bắc Ninh luôn xác định vị trí, vai trò quan trọng của DNN&V trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế của địa phương. Trong việc xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của ngành để đảm bảo tính thống nhất trong phát triển. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai - Một là, đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNN&V trong phát triển kinh tế - xã hội. - Hai là, cơ chế quản lý DNN&V cần thông thoáng hơn, linh hoạt hơn và đặc biệt phải thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn hay chu kỳ phát triển kinh tế. - Ba là, thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNN&V trên nhiều lĩnh vực. - Bốn là, tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 2.1. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian qua 12
  13. 2.1.1. Về số lượng doanh nghiệp Dựa trên thống kê số lượng doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh, có thể thấy tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đều là DNN&V. Với tốc độ tăng bình quân trên 20%/năm (mỗi năm có hơn 500 doanh nghiệp đi vào hoạt động). Nếu như năm 2013, tổng số DNN&V là 1972 doanh nghiệp, năm 2016 là 3065 doanh nghiệp, đến năm 2017 là 3785 doanh nghiệp ( tăng gần gấp 2 lần so với năm 2013). 2.1.2. Về quy mô lao động Cùng với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động tại các doanh nghiệp cũng tăng nhanh chóng. Đến cuối năm 2017, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã sử dụng khoảng hơn 50 ngàn lao động, trung bình mỗi năm tăng thêm 1 nghìn lao động. Trong đó, các doanh nghiệp ngoài nhà nước tạo nhiều công ăn việc làm và giải quyết lao động của tỉnh nhiều nhất và có xu hướng ngày càng tăng, góp phần đảm bảo thu nhập và việc làm cho người lao động. 2.1.3. Về vốn của doanh nghiệp Số lượng doanh nghiệp gia tăng kéo theo sự gia tăng về quy mô nguồn vốn cho sản xuất. Năm 2017, đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 19,35 tỷ đồng chiếm 35,37% vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bình quân là 56,2 tỷ đồng. Tỷ trọng doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỷ chiếm đến 46% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn Lào Cai, số doanh nghiệp dưới 10 tỷ chiếm tới 72%, số vốn doanh nghiệp có vốn trên 50 tỷ chiếm 5%. Tính theo khu vực kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chiếm 36,3% tổng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và có số lượng doanh nghiệp có quy mô vốn vừa và nhỏ thấp nhất. Tỷ trọng DNN&V có số vốn dưới 10 tỷ chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ chiếm 10% số doanh nghiệp có vốn từ 50 tỷ là 482 doanh nghiệp, chiếm 69,4%, số doanh nghiệp có vốn từ 200 tỷ trở lên là 273 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 39%. Tuy số lượng doanh nghiệp ít nhưng đây là khu vực có tỷ lệ 13
  14. doanh nghiệp có quy mô lao động và quy mô vốn lớn nhất. 2.1.4.Về doanh thu, lợi nhuận trên vốn, lợi nhuận trên doanh thu Giai đoạn 2013 - 2017, cùng với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp và quy mô đầu tư, doanh thu thuần của các doanh nghiệp cũng tăng mạnh mẽ. Năm 2017, tổng doanh thu thuần đạt 92 nghìn tỷ đồng, gấp 2,4 lần năm 2013. Trong ba khu vực kinh tế, doanh nghiệp ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng về doanh thu lớn nhất. Năm 2017, tổng doanh thu đạt 63 nghìn tỷ, chiếm 59% doanh thu toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, gấp hơn 2 lần năm 2013 (30,4 nghìn tỷ đồng). Doanh nghiệp nhà nước tuy có số lượng doanh nghiệp giảm năm 2017 so với năm 2013 nhưng doanh thu chiếm 32,1% tổng doanh thu. Nếu xét về doanh thu bình quân một doanh nghiệp thì khu vực nhà nước có doanh thu bình quân rất cao, đạt 70 tỷ đồng/doanh nghiệp, gấp hơn 30 lần doanh thu bình quân chung của doanh nghiệp Lào cai (2,6 tỷ đồng/doanh nghiệp). Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Nhìn chung, biến động về tỷ suất lợi nhuận trên vốn qua các năm giai đoạn 2013 - 2017 cho thấy không có sự biến động đáng kể. Năm 2017, tỷ suất lợi nhuận giảm sút đạt 1,98%, giảm so với năm 2013 là 2,86%. Năm 2014 là 2,43%, năm 2015 là 1,92%, năm 2016 là 1,82%. Các doanh nghiệp nhà nước dẫn đầu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, năm 2013 đạt 8,0%, năm 2014 đạt 7,01%, năm 2015 đạt 6,81%, năm 2016 đạt 6,54% và năm 2017 đạt 6,72%. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước kém ưu thế về vốn, về lao động, công nghệ nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu kém hơn chỉ đạt 0,39% và mức 4,53% của khu vực vốn đầu tư nước ngoài. 2.1.5. Thực trạng hoạch định sự phát triển hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa Lào Cai là một trong những địa phương đi đầu trong công 14
  15. tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án nhằm phát triển kinh tế - xã hội cũng như tạo tiền đề, điều kiện phát triển các doanh nghiệp nói chung và các DNN&V trên địa bàn tỉnh nói riêng. Trong giai đoạn 2013 - 2017, Tỉnh Lào Cai đã tiền hành xây dựng xong và đi vào thực hiện nhiều Quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án lớn như: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2013; “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, theo Quyết định số 222/QĐ- TTg ngày 22/2/2015; “Quy hoạch chung xây dựng tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” theo Quyết định số 1259/QĐ- TTg ngày 26/7/2011; 44 quy hoạch ngành, lĩnh vực như quy hoạch thương mại, quy hoạch công nghiệp, quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch khu, cụm công nghiệp, quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ,…đến năm 2020, tầm nhìn 2030; 19 quy hoạch phát triển KT-XH của các huyện, thị xã. 2.2. Thực trạng về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2.2.1. Xây dựng, ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay UBND tỉnh Lào Cai giao các sở rà soát quy định pháp luật mới ban hành, cập nhật văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành, đề xuất trình UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện. Cho đến nay,Lào Cai đã tích cực triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các quy định khác như Nghị định số 66/2008/NĐ - CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Nghị định số 56/2009/NĐ - CP về chính sách trợ giúp phát triển DNN&V (trước đây là Nghị định số 90/2001/NĐ-CP); Nghị định số 45/2010/NĐ- CP; Nghị định số 88/NĐ - CP ngày 30/7/2010 về tổ chức và 15
  16. quản lý, thành lập hiệp hội doanh nghiệp (trước đây là Nghị định số 88/2005/NĐ-CP); Quyết định số 143/2014/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 10/8/2014 về việc Phê duyệt Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp; Quyết định số 236/2016/QĐ- TTg về Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa SMEs giai đoạn 2016 - 2020; Các chương trình về Kế hoạch phát triển doanh nghiệp của Nhà nước như: Chương trình khuyến khích công, Chương trình xúc tiến thương mại, Chương trình hỗ trợ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các loại Quỹ chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; thành lập Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Về cơ cấu bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Chính phủ thống nhất QLNN đối với DNN&V chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện QLNN đối với DNN&V. Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong QLNN đối với DNN&V, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm. 2.2.4. Thực trạng kiểm soát hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai -Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Trong giai đoạn 2013 - 2017, Tỉnh Lào Cai xác định công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện thành công các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của tỉnh Lào Cai hàng năm. - Về công tác hải quan: Trên tinh thần quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu của chiến lược cải cách, Hải quan Lào Cai 16
  17. đã tích cực triển khai các hoạt động cụ thể của kế hoạch từng giai đoạn. 2.2. Đánh giá chung 2.2.1. Những ưu điểm của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai - Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, xây dựng cơ chế chính sách phát triển KTXH tỉnh Lào Cai đã và đang triển khai tích cực. - Lào Cai đã và đang từng bước cải cách từng khâu, từng bước trong quá trình hình thành và phát triển DNN&V. - Các DNN&V trên địa bàn đã tiếp cận được những ưu đãi của Chính phủ và tỉnh dễ dàng hơn. - Thông qua triển khai Quỹ Phát triển khoa học công nghệ (KHCN), tỉnh Lào Cai đã cắt giảm mạnh thủ tục hành chính để hỗ trợ nhiều hơn các doanh nghiệp đưa KHCN vào cuộc sống, xóa dần khoảng cách từ chính sách đến thực tiễn. -Tỉnh Lào Cai không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DNN&V. -Năng lực cạnh tranh của các DNN&V trên địa bàn đã được cải thiện đáng kể. Năng lực cạnh tranh của các DNN&V Việt Nam nói chung và Lào Cai nói riêng vốn được coi là yếu, nhất là so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Công tác thanh tra, kiểm tra cũng có nhiều đổi mới đạt kết quả tốt. 2.2.2. Những hạn chế của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh lào cai - Kinh tế phát triển chưa toàn diện, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nhìn chung còn thấp so với các địa phương khác trên cả nước. - Việc thực thi pháp luật đối với DNN&V còn nhiều hạn chế, là lực cản lớn đối với sự phát triển của DNN&V. - Còn nhiều bất cập trong thực thi pháp luật doanh nghiệp. Tiêu chí xác định DNN&V chưa rõ ràng. 17
  18. - Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập. 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp - công cụ quản lý quan trọng nhất - hiện đã được đổi mới nhưng còn tồn tại nhiều yếu kém. Đồng thời, việc theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ DNN&V hầu như không được tiến hành thường xuyên, Tỉnh Lào Cai cũng chịu các tác động mạnh mẽ mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. - Nguyên nhân chủ quan: + Còn có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt đối với khu vực kinh tế tư nhân: + Về tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp tiến trình đổi mới doanh nghiệp. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 3.1. Phương hướng đổi mới công tác quản lý nhà nước đổi với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước có ảnh hưởng đến phương hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai - Bối cảnh quốc tế: Hiện nay tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với nỗ lực vượt qua khó khăn, kinh tế thế giới đã và đang có dấu hiệu phục hồi rõ nét hơn đặc biệt là sự khởi sắc của các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản, Châu 18
  19. Âu tuy tăng trưởng chậm nhưng bền vững hơn. Nhìn chung triển vọng tích cực của kinh tế thế giới dự kiến sẽ mang lại những thuận lợi cho kinh tế Việt Nam. Đặc biệt chúng ta vừa là thành viên của APEC, AFTA, WTO đây là điều kiện thuận lợi để DNN&V của Việt Nam tham gia thị trường thế giới, nhưng đây cũng là những thách thức chính đối với sự phát triển của các DNN&V Việt Nam, đòi hỏi các DNN&V phải tự vươn lên, đủ sức cạnh tranh không những thị trường quốc tế mà ngay cả thị trường nội địa. - Bối cảnh trong nước: Nước ta đang được thế giới đánh giá là quốc gia có tính ổn định cao về chính trị kinh tế - xã hội, nền kinh tế thị trường đã bắt đầu được vận hành có hiệu quả, bước đầu tăng trưởng ổn định tuy chưa thực sự bền vững. Năng lực và trình độ sản xuất của nhiều ngành kinh tế đã tăng đáng kể, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng tăng trưởng trong nhiều ngành, lĩnh vực đã có những cải thiện, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế đã thích nghi dần với thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây đã tăng về số lượng dự án và số vốn đầu tư, trong đó ngày càng có nhiều tập đoàn xuyên quốc gia và đã có mặt tại Việt Nam, đây là một trong những yếu tố kích thích phát triển DNN&V với vai trò là các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra. Như vậy, đứng trước quá trình toàn cầu hóa và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ của đất nước, Các DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai vừa đón nhận thời cơ vừa phải đối mặt với thách thức to lớn. Điều này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với DNN&V. Song với vai trò quan trọng và tích cực của DNN&V, việc thúc đẩy phát triển hoạt động của DNN&V cũng như QLNN đối với DNN&V là một nhiệm vụ quan trọng trong Kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2018 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 19
  20. 3.1.2. Quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một là, thống nhất nhận thức vai trò, vị trí của DNN&V là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. - Hai là, đổi mới nội dung QLNN đối với các doanh nghiệp theo lộ trình, dần từng bước và đồng bộ với các giải pháp có liên quan. - Ba là, hoàn thiện bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ công chức - Bốn là, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước. 3.1.3. Phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới - Một là, tỉnh Lào Cai tiếp tục vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách, pháp luật về doanh nghiệp do Trung ương ban hành. - Hai là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất DNN&V tham gia đầu tư phát triển. - Ba là, tiếp tục nghiên cứu, đưa vào áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Lào Cai trong các lĩnh vực như về nhóm xây dựng, phát triển, quản lý đô thị;. - Bốn là, tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, hệ thống các mạng giao thông vành đai, đường hướng tâm được gắn kết với mạng giao thông với nhiều loại hình chuyên chở quy mô lớn như đường sắt, tàu điện ngầm..., kết nối thuận lợi; 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai 3.2.1. Tiếp tục đổi mới hoạch định phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính về liên quan đến vấn đề đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh và giảm chi phí 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2