intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn bao gồm ba chương được trình bày như sau: Cơ sở khoa học về QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập; Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN CÔNG HIỆU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kế thừa và phát huy những thành tựu, bài học kinh nghiệm của 30 năm đổi mới của đất nước (giai đoạn 1986 – 2016), nhất là 5 năm gần đây, tiếp tục đổi mới tư duy, hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nước, tạo động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững,... Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực người Việt Nam phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Tầm quan trọng của ngành GD&ĐT đã được Đảng và Nhà nước ta nhiều lần nêu ra trong Văn kiện các kỳ đại hội. Gần đây, trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế”, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước”. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác, là người đào tạo thế hệ tương lai của đất nước, hình thành nhân cách học sinh, là người tiên phong trong sự nghiệp tiêu diệt giặc dốt và là đội ngũ quyết định chất lượng nguồn lực tương lai của đất nước, quyết định sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc gia, sự phát triển kinh tế – xã hội, tiến tới hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, nghề dạy học được ví là nghề cao quý vào bậc nhất trong các nghề cao quý, là nghề sáng tạo vào bậc nhất trong các nghề sáng tạo. Trong hệ thống giáo dục nước ta thì giáo dục phổ thông có tầm quan trọng rất lớn đối với đào tạo nguồn nhân lực và là bộ phận 1
  4. trọng yếu của cách mạng tư tưởng và văn hoá. Mục tiêu của giáo dục phổ thông và của cả hệ thống giáo dục là đào tạo con người có lòng yêu nước và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất, kiến thức và kỹ năng để làm tốt một nghề, hợp với sự phân công lao động, thích ứng với trình độ phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta. Trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc trung học cơ sở công lập là bậc học chuyển tiếp từ bậc học tiểu học và chuẩn bị cho giai đoạn lên trung học phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp, là giai đoạn quan trọng trong xây dựng ý thức, dự nguồn để đào tạo bậc học cao hơn hoặc đào tạo nghề, hình thành nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Trọng trách đó đặt lên vai người giáo viên; bởi chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định quản lý đội ngũ giáo viên, đặc biệt đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập có vai trò vô cùng quan trọng và ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan. Bên cạnh đó cũng có nhiều đề tài nghiên cứu nhằm quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập. Tuy nhiên, để có được đội ngũ giáo viên xứng với danh hiệu là những “kỹ sư tâm hồn” đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phải có một quá trình lâu dài, đòi hỏi rất cao cả về lý luận lẫn thực tiễn. Việc xây dựng, quản lý đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng là yêu cầu cấp thiết, là nhân tố cốt lõi, là con đường, là biện pháp tối ưu cần phải thực hiện. Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc gia. Huyện Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, được thành lập năm 1984 trên cơ sở tách ra từ huyện Tam Kỳ, hiện nay toàn huyện có 16 xã và 01 thị trấn, trên địa bàn huyện có Khu Kinh tế mở Chu Lai, Sân bay Chu Lai, Cảng hàng hải, nhà máy Ô tô Chu Lai – Trường Hải, các khu, cụm công nghiệm khác,... là huyện động lực của tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, Núi Thành luôn là một trong những huyện đi đầu cả nước với những chính sách quản lý kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Điều này đã làm thay đổi bộ mặt huyện trên nhiều phương diện. Đánh giá một cách khách quan thì tình hình giáo dục và đào tạo huyện đã có nhiều tiến bộ vượt bậc như ngành đã được đầu tư quản lý phát triển cả về số 2
  5. lượng và chất lượng. Mạng lưới trường, lớp, các ngành học, bậc học không ngừng mở rộng; cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm. Tuy vậy, cùng với tình hình chung của đất nước, khi mà đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn; vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo trong xã hội; năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn thấp, thì giáo dục THCS công lập huyện Núi Thành cũng không tránh khỏi những bất cập đó. Ngoài ra, giáo dục THCS huyện Núi Thành vẫn chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện; số lượng, cơ cấu giáo viên còn mất cân đối giữa các môn học; phương pháp giảng dạy còn mang tính truyền đạt lý thuyết một chiều, ít chú ý đến công tác quản lý tư duy, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành của người học; chế độ, chính sách vẫn còn bất hợp lí; vấn đề quy hoạch đội ngũ giáo viên còn nhiều phiến diện; quy trình, tiêu chí đánh giá giáo viên chưa hoàn thiện; hiệu quả đầu tư chưa đồng đều giữa các trường. Vì vậy, để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững; xây dựng huyện Núi Thành sớm trở thành một đô thị loại III vào năm 2018; là trung tâm kinh tế và xã hội của tỉnh Quảng Nam; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của tỉnh Quảng Nam, khu vực miền Trung và cả nước, tạo nền tảng để xây dựng huyện trở thành huyện công nghiệp trước năm 2020, thì yêu cầu về công tác quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành hướng đột phá chiến lược; trong đó giải pháp đặt ra hàng đầu là quản lý giáo dục mà trọng tâm chú trọng vào xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập. Xuất phát từ ý nghĩ đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành” trong giai đoạn hiện nay để làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Về vấn đề quản lý Nhà nước (QLNN) đối với đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập nói riêng trong thời gian qua đã được nhiều nhà khoa học phân tích, 3
  6. nghiên cứu, có thể đề cập đến một số công trình, bài viết tiêu biểu như sau: - Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia. Với công trình này, tác giả đã khẳng định: quản lý đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo quốc gia. Đồng thời để khẳng định vị trí đó, tác giả cũng đưa ra các tiêu chuẩn quy định đối với đội ngũ giáo viên trong quá trình đào tạo đáp ứng tình hình mới. - Đặng Quốc Bảo (chủ biên) (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Với công trình này, dựa trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, các tác giả khẳng định tầm quan trọng của hệ thống giáo dục quốc gia và nêu lên những vấn đề quan trọng trong quá trình đổi mới nền giáo dục theo xu thế mới. Các tác giả đã trình bày, phân tích những xu hướng mới của hệ thống giáo dục trong tương lai. Đồng thời, phân tích, đánh giá tình hình giáo dục thực tế của Việt Nam, xác định những vấn đề đang đặt ra trước mắt và đề ra các giải pháp khắc phục thiết thực, đặc biệt nhấn mạnh đến việc đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng. - Hoàng Tụy (chủ biên) (2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, Nxb Tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh. Trong công trình này, các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cấp thiết của hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Các tác giả đã phân tích những bất cập thường gặp trong giáo dục như tiêu chuẩn giáo viên, văn hoá nhà trường phổ thông, vấn đề thi cử, công tác quản lý giáo dục, các chỉ tiêu trong giáo dục, việc dạy và học không gắn với nhu cầu thực tiễn để từ đó đưa ra yêu cầu cấp thiết là phải chấn hưng, cải cách nền giáo dục, hiện đại hoá cho toàn hệ thống mà đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên. - Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục đào tạo – quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc. Nội dung các bài viết đề cập 4
  7. về tình hình giáo dục nước nhà; tầm quan trọng của giáo dục phổ thông công lập, giáo dục đại học và vị trí, vai trò của người giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý. Tác giả đã nêu ra những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề cấp thiết đang tồn tại của cả hệ thống giáo dục liên quan đến học sinh với các tệ nạn xã hội; hạn chế của đội ngũ giáo viên về năng lực, phương pháp giảng dạy và tính kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Với những băn khoăn đó, tác giả đề xuất những giải pháp cụ thể để quản lý giáo dục mà đặc biệt nhấn mạnh đến công tác quản lý đối với đội ngũ giáo viên trong sứ mệnh đào tạo ra những con người mới, con người xã hội chủ nghĩa. - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2008), Kinh nghiệm của một số nước về QLNN giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ tri thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đối với công trình này, các tác giả trình bày, phân tích hệ thống giáo dục của từng quốc gia, sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với giáo dục bằng các chính sách để quản lý giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ với xây dựng đội ngũ tri thức của từng nước. Trên cơ sở đó, các tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam. Ngoài các công trình tiêu biểu trên, còn có nhiều đề tài, chuyên đề, bài báo nghiên cứu về QLNN đối với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng như: - Đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trong các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả: Trần Thị Ngọc Ny (2013). - Đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngành mỹ thuật trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả Quách Thị Huyền Trang (2014). - Đề tài: “QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2014). - Đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học thuộc huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi”. Tác giả Trần Quốc Bảo (2015). Như vậy, vấn đề QLNN đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Các công trình 5
  8. đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nghiên cứu và đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trên các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng sư phạm và nêu ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ này cùng những nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó, công trình nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ ở về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên chỉ tập trung ở những khía cạnh và góc độ khác nhau về đội ngũ giáo viên mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, toàn diện về QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ công lập trên địa bàn huyện Núi Thành. Việc chọn nội dung nghiên cứu trên là vấn đề có tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới năm 2020, định hướng tới năm 2030, đề tài tập trung phân tích thực trạng và đánh giá quá trình QLNN đối với đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trong hiện tại và tương lai, góp phần phát triển mạnh hơn nữa giáo dục trung học cơ sở công lập của huyện Núi Thành. 3.2. Nhiệm vụ + Nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ giáo viên, QLNN đối với đội ngũ giáo viên; vai trò của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo; + Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên, công tác QLNN đối với đội ngũ giáo viên ở các trường trung cơ sở công lập trên địa bàn huyện, làm rõ những điểm mạnh, yếu và những nguyên nhân cụ thể của vấn đề này; + Đề ra định hướng và một số giải pháp QLNN đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện trong thời gian đến. 6
  9. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu QLNN đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập nghiên cứu vào thực trạng số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên cùng với các chủ trương, chính sách các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục và đào tạo, đặc biệt là công tác quản lý đội ngũ giáo viên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên của các tác giả trong và ngoài nước được đăng trên sách, báo, bài giảng làm tiền đề để xây dựng một số khái niệm phục vụ cho đề tài, làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực tiễn. Đồng thời, vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp khác như: thống kê, phương pháp phân tích hệ thống, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khảo sát thực tế và một số phương pháp bổ trợ khác. 6. Những đóng góp mới của luận văn Là đề tài khoa học mang tính thực tế nhằm QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành, luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, hoàn thiện các chế độ chính sách và đặc biệt nhấn mạnh việc nâng cao nhận thức của chính đội ngũ giáo viên trường THCS; đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý đội ngũ giáo viên, góp phần vào quá trình phát triển đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập nói riêng và của ngành giáo dục huyện nhà nói chung. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7
  10. - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn chỉnh thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành. - Kết quả khảo sát của luận văn có thể dùng làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu và là tư liệu thực tế cho công tác QLNN đối với đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở ở địa bàn huyện. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam - Chương 3: giải pháp và định hướng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 8
  11. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP 1.1. Đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập 1.1.1. Giáo viên Theo Điều 70, Luật Giáo dục sửa đổi 2009 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV”[99]. Như vậy, GV là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. GV thực hiện lao động nghề nghiệp của mình tại các trường THCS được gọi là GV THCS. 1.1.2. Đội ngũ Giáo viên Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; đội ngũ y bác sĩ ... 1.1.3. Trường Trung học cơ sở công lập Theo Điều lệ trường THCS, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trường Trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. 1.1.4. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở công lập Trong lịch sử nước ta “tôn sư trọng đạo” là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến và kính trọng. Vì vậy, các hoạt động của nhà giáo cần phải nêu gương tốt cho học sinh: Nêu gương về đạo đức, tinh thần tự học, tính sáng tạo trong các hoạt động giáo dục. 1.2.2. QLNN 9
  12. 1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm QLNN 1.2.2.2. Đặc điểm QLNN 1.2.2.3. Các chức năng cơ bản của QLNN 1.3.1.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, cơ cấu ĐNGV. 1.3.1.2. Xây dựng và thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp GV THCS; xác định vị trí việc làm, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu GV 1.3.1.3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, đánh giá GV. 1.3.1.5. Tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với GV. 1.3.1.6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về GV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với GV. 1.3.2. Cơ quan QLNN đối với ĐNGV các trường THCS công lập - Điều 100, Luật Giáo dục quy định: Cơ quan QLNN về giáo dục bao gồm: Chính phủ thống nhất QLNN về giáo dục.Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện QLNN về giáo dục theo thẩm quyền; UBND các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. 1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về QLNN đối với ĐNGV nói chung và ĐNGV THCS nói riêng 1.4.1. Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng GV Triết lý và quy trình đào tạo khoa học đã giúp cho Phần Lan đào tạo ra được những GV có trình độ cao mà ít quốc gia nào theo kịp. Nghề GV, được xã hội cực kỳ coi trọng. Những học sinh được chọn đào tạo trở thành GV đều là các em đam mê, tâm huyết và đa 10
  13. tài, có kỹ năng sư phạm. Chương trình đào tạo GV nước này, ngoài việc học phương pháp giảng dạy, còn được trang bị kiến thức khoa học phát triển con người theo độ tuổi. Chính vì vậy, GV Phần Lan không chỉ đơn thuần là một nhà giáo mà được xem là nhà nghiên cứu về giáo dục độc lập. Công tác bổ túc và bồi dưỡng GV ở Phần Lan được tổ chức công phu. 1.4.2. Quản lý việc tuyển chọn và sử dụng GV Tại Singapore, họ luôn xác định: GV là nhân tố hàng đầu; tất cả lý thuyết đều có thể đúng với trường học, nhưng một nguyên tắc cơ bản là không có thầy giỏi, không thể có trò giỏi; thầy giáo chính là người phát triển các tiềm năng của học sinh. Chính vì thế, họ đã quan tâm đến việc quản lý tuyển chọn GV có chất lượng, phát huy năng lực của GV, xây dựng cấu trúc mới về nghề nghiệp đối với GV theo hướng thăng tiến nghề nghiệp. 1.4.3. Quản lý về chính sách đãi ngộ Nhật Bản luôn quan niệm “GV là người con của cao quý, là người lao động, là nhà chuyên nghiệp”, do đó họ rất quan tâm đến quản lý việc đào tạo, xây dựng các chế độ, chính sách đối với GV, trong đó lương được xếp từng loại GV và trình độ giáo dục. 1.5. Bài học kinh nghiệm Tiểu kết Chương 1 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Tổng quan về giáo dục THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá huyện Núi Thành Huyện Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, được thành lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ thành thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành. Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp huyện Bắc Trà My, phía đông giáp Biển Đông, huyện có đường bờ biển dài 37 km . Tọa độ địa lý: từ 108°34' đến 108°37' kinh độ Đông, từ 15°33' đến 15°36' vĩ độ Bắc. Với hệ tọa độ trên, Núi Thành nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuộc phân vùng khí hậu Nam Việt Nam. Diện tích tự nhiên của huyện là 533.03 km². Núi Thành là trọng điểm đầu tư của Khu kinh tế mở Chu Lai nên tập trung nhiều khu công nghiệp lớn. Chính vì vậy, trong cơ cấu sử dụng đất, một diện tích đất nông nghiệp trước đây được chuyển thành đất công nghiệp. 2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục THCShuyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 2.1.2.1. Vài nét về ngành giáo dục và đào tạo huyện 2.1.2.2. Giáo dục và đào tạo trung học cơ sở công lập huyện Núi Thành 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trong các trường THCS công lập trên địa huyện Núi Thành Thực tế ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Núi Thành có trình độ chuẩn và trên chuẩn cao nhưng chất lượng chưa đáp ứng với yêu cầu đặt ra; ĐNGV yếu và chưa mạnh dạn trong nghiên cứu khoa học; một bộ phận GV bằng lòng với trình độ mình đang có và không có ý thức phấn đấu học tập nâng cao trình độ; việc đổi mới phương pháp dạy và học chưa có chuyển biến rõ nét ở từng bộ môn; phẩm 12
  15. chất chính trị, phẩm chất đạo đức nhà giáo của một bộ phận GV sa sút, chạy theo lợi ích vật chất đơn thuần; công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức; công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên còn mang tính hình thức, nể nang, né tránh nên chưa thực sự là động lực cho GV phấn đấu. 2.2.1.Về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch ĐNGV Đội ngũ GV THCS được xác định trên cơ sở lớp học và định mức biên chế theo quy định của nhà nước. Hiện nay theo quy định của nhà nước, mỗi lớp được bố trí biên chế không quá 1,90 GV theo Thông tư số 35/2006/TTLT/BGDĐT-BNV, ngày 23/08/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định chế độ làm việc đối với GV phổ thông. Định mức này bao hàm cả GV dạy các môn văn hóa cơ bản, thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch QLNN số lớp học, các trường dễ dàng xác định được số lượng GV cần có thông qua công thức: số GV cần có = số lớp học x 1,90 GV /lớp. 2.2.1.1. Các văn bản định hướng chung của trung ương về kế hoạch, quy hoạch ĐNGV THCS và nội dung chính có liên quan của các văn bản này 2.2.1.2. Tổ chức thực hiện tại địa phương 2.2.2. Về xây dựng và thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp GV THCS; xác định vị trí việc làm, số lượng, chất lượng , cơ cấu GV 2.2.2.1. Các văn bản của Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ có liên quan. 2.2.2.2. Thực trạng thực hiện tại địa phương 2.2.3. Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công, đánh giá GV. 2.2.3.1 Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công GV Căn cứ vào qui mô trường lớp học và GV hiện có vào cuối năm học, UBND huyện giao Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện xây dựng kế hoạch, tham mưu xin chủ trương của UBND tỉnh, Sở 13
  16. Nội vụ và Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam về tuyển dụng mới bằng hình thức hợp đồng hoặc thông qua thi tuyển GV THCS. Việc tuyển dụng GV được thực hiện công khai, khách quan, công bằng và đảm bảo các quy định về công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức theo các văn bản hiện hành. 2.2.3.2. Về kiểm tra, đánh giá GV Công tác kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng, là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác quản lý. Trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS cần được đổi mới, đảm bảo đánh giá được phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn,… qua đó phát hiện được được những cá nhân tốt và là cơ sở để sàng lọc ĐNNV, xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả hơn. 2.2.4. Về tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với GV 2.2.4.1 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng GV Trước những yêu cầu ngày càng cao của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi trường học và thực trạng về năng lực chuyên môn của ĐNGV THCS trên địa bàn huyện, công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được chú trọng và được tiến hành thường xuyên, liên tục. - Về chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp - Về trình độ chuyên môn - Về trình độ tin học, ngoại ngữ 2.2.4.2. Chất lượng ĐNGV THCS hiện nay - Về trình độ đào tạo 2.2.5. Về tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với GV. Hiệu quả làm việc, giảng dạy của GV THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó có những điều kiện cần thiết của môi trường, điều kiện làm việc và những chế độ, chính sách phù hợp. Ngành giáo dục huyện cần có sự quan tâm, đầu tư nhiều mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các nhà trường, điều kiện chế độ, chính sách về tiền lương, ưu đãi,.. đối với cán bộ, viên chức và đội ngũ nhà giáo. 14
  17. Theo thống kê chung của ngành, ngoài việc thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về tiền lương, chế độ ưu đãi, phụ cấp thâm niên nghề theo quy định hiện hành đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Ủy ban nhân dân huyện, Công đoàn ngành Giáo dục có những chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, GV trong toàn ngành; trong đó có ĐNGV THCS, thể hiện qua các việc làm cụ thể sau: 2.2.6 Về thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về GV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với GV Công tác thanh kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng, là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác quản lý. Trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS cần được đổi mới, đảm bảo đánh giá được phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn,… qua đó phát hiện được được những cá nhân tốt và là cơ sở để sàng lọc ĐNGV, xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả hơn. 2.2.7. Những thành tựu và hạn chế về công tác QLNN đối với ĐNGV trong các trường THCS công lập của huyện 2.2.7.1 Thành tựu Quản lý là hoạt động có tổ chức, có định hướng, là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình và các hoạt động nhằm đạt đến mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý, phù hợp với các quy luật khách quan. 2.2.7.2 Hạn chế Tiểu kết Chương 2 15
  18. Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp - Căn cứ vào định hướng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước về các đề án, chính sách QLNN về giáo dục và đào tạo, công tác QLNN đối với ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường trung học cơ sở công lập nói riêng. - Căn cứ vào chủ trương của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành và Sở giáo dục và Đào tạo Quảng Nam về công tác QLNN đối với ĐNGV đáp ứng tình hình mới. - Căn cứ vào cơ sở lý luận về QLNN đối với ĐNGV các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện. - Căn cứ vào thực trạng ĐNGV và công tác QLNN đối với ĐNGV ở các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện. - Căn cứ trên các nguyên tắc mang tính hệ thống, đồng bộ và kế thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu đi trước. 3.1.1. Tính cần thiết Giải pháp đề xuất phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT, sự bức thiết phải tăng cường quản lý đội ngũ nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu trước mắt, đồng thời có tính chiến lược lâu dài của phát triển giáo dục 2015 – 2020 và định hướng đến 2025 của huyện Núi Thành. 3.1.2. Tính khả thi Giải pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khả thi; tức là phải triển khai thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo được 16
  19. tiến độ thực hiện. Không có những vướng mắc, khó khăn khi triển khai mà nguyên nhân là do nội dung của giải pháp quy định. 3.1.3. Tính phù hợp Giải pháp QLNN đối với ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Núi Thành, không thể là những giải pháp chung chung, mà giải pháp đề ra không chỉ phù hợp với những quy định của Bộ GD&ĐT và các văn bản quy định hiện hành, mà còn phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện, phù hợp với đặc điểm của các trường THCS tại huyện và phù hợp với đặc điểm tâm lý của con người (GV) đang làm việc tại huyện. Đồng thời giải pháp đề ra cũng có thể áp dụng ở các trường có điều kiện kinh tế và đối tượng học sinh khác nhau. 3.1.4. Tính hiệu quả Giải pháp đề xuất phải đạt được hiệu quả nhất định trong việc quản lý ĐNGV THCS trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Thông qua đó mang lại hiệu quả cho việc phát triển sự nghiệp GD&ĐT của huyện Núi Thành. 3.1.5. Tính đồng bộ Giải pháp đề ra phải đảm bảo tính đồng bộ. Khi triển khai thực hiện giải pháp này không làm ảnh hưởng đến quy trình thực hiện các giải pháp kia. Để thực hiện công tác quản lý ĐNGV THCS huyện Núi Thành; không thể thực hiện đơn lẻ giải pháp mà phải tiến hành đồng bộ các giải pháp đề xuất; từ đó tạo động lực, điều kiện để thực hiện các giải pháp. 3.1.6. Tính kế thừa Giải pháp đề ra phải trên quan điểm kế thừa và phát triển. Những nội dung thực hiện phải dựa trên kết quả đã đạt được, những giải pháp đã thực hiện của ngành GD&ĐT và những quy định của địa phương trong những năm vừa qua. Vì vậy giải pháp đề xuất không phủ định, không mâu thuẫn với những quy định, những giải pháp đã thực hiện mà phải có tính "kế thừa" để phát triển. 17
  20. 3.2. Định hướng QLNN đối với giáo dục THCS trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 3.2.1. Mạng lưới trường, lớp và qui mô học sinh - Năm học 2016 – 2017: có 17 trường THCS công lập, 233 lớp/ 8657 học sinh. - Dự báo năm học 2017 – 2018 đến năm học 2019 – 2020: giữ nguyên 17 trường THCS. Tuy nhiên số lượng học sinh có thay đổi, cụ thể: + Năm học 2017 – 2018: 227 lớp/ 8434 học sinh. + Năm học 2018 – 2019: 226 lớp/ 8519 học sinh. + Năm học 2019 – 2020: 230 lớp/ 8625 học sinh. 3.2.2. Dự báo số lượng GV Trên cơ sở quy mô học sinh, mạng lưới trường lớp của bậc học THCS, dự báo số lượng GV THCS như sau: - Năm học 2016 – 2017: Toàn cấp học THCS 504 GV; - Năm học 2017 – 2018: Dự báo có khoảng 475 GV; - Năm học 2018 – 2019: Dự báo có khoảng 480 GV; - Năm học 2019 – 2020: Dự báo có khoảng 495 GV;. Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 – 2016 và kế hoạch giai đoạn 2017 – 2020 của UBND huyện Núi Thành; Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 23/7/2015 của HĐND huyện Núi Thành về đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 – 2020 và dự kiến danh mục đầu tư năm 2016 và nghị quyết số 83-NQ/HĐND, ngày 07/4/2016 của Hội đồng nhân dân huyện Núi Thành ban hành về Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 – 2020 ) 3.3. Định hướng QLNN đối với ĐNGV THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam Trong những năm qua, để quản lý giáo dục nói chung và quán lý giáo dục THCS công lập, đặc biệt chú ý đến quản lý ĐNGV 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2