intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan gia công-cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

62
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu; Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công-Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh; Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan gia công-cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NGỌC DIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG – CỤC HẢI QUAN TP.HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công. Mã số: 60 34 04 03. TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Hoạt động thương mại quốc tế nói nôm na là trao đổi hàng hóa – tiền tệ đã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với sự phát triển văn minh của xã hội loài người. Như vậy là con người đã sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc tế. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước. Thương mại trong ngành không chỉ tạo ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Ngày nay khi cầm trên tay một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày: ví dụ từ sản phẩm đơn giản là quần áo hay đôi giày hiệu Nike; phức tạp hơn là một chiếc điện thoại hiệu Samsung hay Iphones chúng ta có thể thấy đây là những sản phẩm hoàn chỉnh được tập hợp từ nhiều sản phẩm thành phẩm của các nhà máy ở nhiều quốc gia khác nhau da bò được sản xuất ở Trung Quốc, đế giày và công may sản xuất tại Việt Nam, hay board mạch điện thoại thì sản xuất tại Hàn Quốc, các phụ kiện nhựa và lắp ráp tại Việt nam. Đây chính là những sản phẩm hàng hóa của các công ty hay tập đoàn đa quốc gia lớn (thường thuộc các nước phát triển) thuê sản xuất gia công tại nước thứ ba (thường là các nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn) nhằm giảm bớt chi phí trong giá thành tăng sức cạnh trạnh của hàng hóa. Đây là hình thức gia công thương mại quốc tế. Nền kinh tế của nước ta từ khi mở cửa và theo định hướng thị trường có sự quản lý của nhà nước thì sự giao thương buôn bán xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Hoạt động ngoại thương phát triển cần có sự quản lý của Nhà nước. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được Nhà nước giao cho cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thực thi gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Kim ngạch hàng hóa XNK của Việt Nam mỗi năm đều tăng trưởng thường xuyên. Bắt đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi
  3. 2 nước ta bước vào thời kỳ đổi mới cơ chế kinh tế, nên việc trao đổi hàng hóa trở nên hết sức sôi động với sự đa dạng của hàng hóa xuất nhập khẩu thì vai trò của cơ quan hải quan trở nên rất quan trọng. Khoảng cuối những năm 1993 xuất hiện các doanh nghiệp thực hiện những đơn hàng đầu tiên gia công hàng hóa cho các công ty đối tác nước ngoài. Nhờ những hợp đồng gia công quốc tế vừa đem lại ngoại tệ cho đất nước; giải quyết công ăn việc làm cho một khối lượng lao động lớn; đồng thời tiếp thu được khoa học công nghệ của các nước tiên tiến. Cho nên Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với hàng hóa XNK gia công. Hàng hóa XNK gia công giờ đây chiếm một tỷ trọng khoảng 30% trong tổng kim ngạch XNK cả nước cho thấy được sự phát triển mạnh mẽ của hàng hóa XNK gia công ở Việt Nam. Cơ quan hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tạo thuận lợi đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động gia công thương mại quốc tế, đáp ứng các quy định của pháp luật và đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và du lịch, đã tạo ra những thay đổi căn bản mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của Hải quan. Điều này đã đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh cách thức quản lý và phương pháp thực thi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan nói chung và trong quản lý NN về HQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công nói riêng. Với chủ trương thúc đẩy sản xuất trong nước, công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nguồn nhân lực lao động không cần học vấn cao, do đó Nhà nước ta có chủ trương ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công hàng hóa cho đối tác nước ngoài. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài cũng là hình thức để các doanh nghiệp trong nước học hỏi công nghệ sản xuất của nước ngoài một cách hữu hiệu nhất. Do đó, loại hình hàng hóa này thuộc đối tượng mà Nhà nước ưu tiên, là đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu nên rất dễ bị các cá nhân tổ chức lợi dụng nhằm trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước và gây bất bình đẳng trong kinh doanh tiêu dùng. Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế thế giới hồi phục do đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mỗi Quốc gia đã tăng lên nhanh chóng, ngày càng phát triển đa dạng và phong phú nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về buôn
  4. 3 lậu, gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm ma tuý gia tăng...v..v. Do vậy, đòi hỏi quản lý nhà nước phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động XNK hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển. Vấn đề tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK làm sao để đạt hiệu quả vừa thông thoáng, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp sản xuất đồng thời chống thất thu ngân sách thông qua việc nhập khẩu núp bóng là hàng gia công là vấn đề thời sự, cấp thiết; trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò trọng yếu và có tính quyết định. Do nhiệm vụ được cơ quan phân công liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK, nên tác giả có cơ hội nghiên cứu toàn cảnh sự việc, tìm hiểu, tiếp cận nguồn thông tin; hiểu được những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tế hoạt động nghiệp vụ quản lý khi áp dụng các chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với hàng gia công XNK. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này vì nhận thấy tính thời sự, cấp thiết và hữu ích của đề tài, có thể phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ tại đơn vị công tác của mình. Từ đó tôi trực tiếp đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước vẫn đảm bảo chặt chẽ mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp đồng thời giảm tình trạng thất thu ngân sách NN. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn. Đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công, các công trình nghiên cứu theo từng thời kỳ và theo mục tiêu quản lý của Nhà nước trong thời ký đó. Công trình nghiên cứu đề tài “Gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Yên đã nghiên cứu một số khía cạnh lý luận liên quan đến hoạt động gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản lý đối với hoạt động gia công hàng hóa, hệ quả của nó là tồn đọng một khối lượng lớn hợp đồng gia công không có khả năng thanh khoản gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công tại Cục Hải quan Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Hoàng Ngọc
  5. 4 Duyên. Đề tài đã đề cập đến điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động gia công xuất nhập khẩu và thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thanh hóa; các khó khăn khi thực hiện và một số giải pháp khắc phục khó khăn đó. Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn Bình – cục kiểm tra Sau Thông quan – Tổng cục Hải quan. Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên đề kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công trên cả nước để tăng cường công tác quản lý nhà nước, truy thu thuế góp phần tạo nguồn thu ngân sách. Đề tài “ Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay” năm 2009 của tác giả Nguyễn Quang Hùng trong đó tác giả đã đề cập đến một số khía cạnh lý luận về hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa nêu được cách thức quản lý của hải quan, diễn biến phức tạp của loại hình gia công, lợi dụng sơ hở của chính sách để trốn thuế. Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Đề tài này tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa may mặc gia công tại địa bàn thành phố Hà Nội, nêu những bất cập trong quản lý hàng gia công may mặc và đưa ra một số biện pháp cải thiện những bất cập đó. Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy từ khi luật hải quan sửa đổi 2014 cho đến nay về phương thức quản lý nhà nước về hải quan đã có sự thay đổi lớn, từ góc độ quản lý của hải quan, khi cơ quan hải quan là cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước thì trong Luật mới hiện nay đã nâng cao vai trò trách nhiệm của đối tượng quản lý nhà nước đó là doanh nghiệp. Tại thời điểm hiện nay doanh nghiệp đã trở thành đối tác của cơ quan hải quan, cùng nhau phát triển. Cơ quan hải quan thực hiện thu ngân sách nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả tạo lợi nhuận cao, góp phần “vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Vấn đề này đã được triển khai tại các văn bản trao đổi trong nội bộ ngành Hải quan - là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực trên, và tại một số cuộc họp báo, hội nghị doanh nghiệp thường
  6. 5 niên của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, và các cục hải quan địa phương, trên cơ sở một số đề tài nghiên cứu tham khảo đã nêu ở trên. Một số các bài báo được đăng trên website của Tổng cục Hải quan, các bài báo đăng trên tạp chí Tài chính Việt nam bàn về một số vấn đề bất cập khi thực hiện Luật Hải quan sửa đổi năm 2014; những mặt còn chưa được hợp lý trong công tác triển khai Luật, và một số vấn đề chưa được quy định rõ trong Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật. Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” nghiên cứu phát triển thêm về quản lý nhà nước về hải quan theo Luật hải quan sửa đổi và theo mô hình quản lý nhà nước mới – nhà nước phục vụ; Kế thừa, phân tích và phát triển thêm những vấn đề nảy sinh sau gần 3 năm thực hiện luật Hải quan sửa đổi 2014. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích luận văn: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp quản lý NN đối với hàng hóa gia công XNK tại chi cục HQQLH Gia công; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK của chi cục HQ QLH Gia công, những ưu nhược điểm trong công tác thực thi chính sách pháp luật của nhà nước, những kẽ hở trong quy định quản lý bị doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi; Từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK, ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính sách nhà nước để buôn lậu gây thất thu ngân sách nhà nước. - Nhiệm vụ của luận văn: (1) Nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động QLNN về HQ đối với hàng hóa gia công XNK để làm rõ được những bất cập giữa quy định của Nhà nước và tình hình áp dụng quy định trong thực tế công tác quản lý nhà nước ở Chi cục HQ QLH Gia công – Cục HQ TPHCM. Đồng thời có sự so sánh học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý của các Cục Hải quan khác trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm áp dụng phù hợp với hoàn cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh. (2) Chỉ ra được những kẽ hở trong quy định pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý hàng gia công XNK từ đó đề xuất biện
  7. 6 pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc doanh nghiệp lợi dụng những khe hở trong chính sách nhằm trốn thuế và thu lợi bất chính. (3) Đánh giá những kết quả và vướng mắc trong công tác quản lý NN đối với hàng gia công XNK tại chi cục HQ QLH Gia công - TPHCM, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhược điểm ,nâng cao hiệu quả quản lý tại Chi cục. (4) Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tức thời hành vi gây thất thu ngân sách nhà nước và kiến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK gia công nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Là hoạt động QLNN đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài của các Doanh nghiệp gia công hàng hóa đăng ký làm thủ tục tại Chi cục QLH Gia công – cục HQ TPHCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài . chỉ tập trung vào mặt hàng hóa XNK gia công Phạm vi không gian: tại Chi cục Hải quan QLH Gia công - Cục Hải quan TP.HCM. Phạm vi thời gian: 2012-2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời cơ sở lý luận nghiên cứu là các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. 5.2 Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: - Sử dụng phương pháp thu thập thống kê: + Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở dữ liệu chương trình thông quan điện tử tập trung VNACCS - VCIS, chương trình quyết toán hàng gia công E-CUSTOM, chương trình kế toán tập trung, chương trình theo dõi xử lý vi phạm hành chính (đây là các chương trình nghiệp vụ phục trong công tác quản lý của cơ quan hải quan).
  8. 7 + Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục đã được ban hành; các báo cáo liên quan của Chi cục Hải quan QLH gia công, Cục Hải quan Thành phố; các website chính thức của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố. Dữ liệu các trường hợp vi phạm được thu thập từ những thông tin đã được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. 5.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: nghiên cứu các dữ liệu, thu tập và tổng hợp qua các văn bản pháp quy, các báo cáo định kỳ của chi cục, hồ sơ vi phạm về hải quan tại chi cục. Việc xử lý, tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu, vẽ đồ thị minh họa... được tiến hành trên máy tính qua các phần mềm Excel, Word. 5.2.3 Phương pháp phân tích - Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng. Từ đó có thể rút ra được bản chất của các sự việc hiện tượng xảy ra trong quá trình quản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn giúp Chi cục hải quan QLH Gia công tổng hợp nhiều vướng mắc liên quan trong quá trình hoạt động thực tế khi triển khai luật hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan thấy được những kẻ hở trong quá trình quản lý để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình quản lý NN của Chi cục hải quan QLH Gia công. 7 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. - Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu, tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh - Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
  9. 8
  10. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1 Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi. Hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, và ngược lại hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu. Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hàng hóa xuất nhập khẩu là sản phẩm trao đổi trong hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia nghĩa là hàng hóa phải có sự dịch chuyển qua biên giới các nước. Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước. Xuất nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thương mại không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu chính là hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán, tiền tệ sẽ được dùng làm cơ sở thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế). Xuất nhập khẩu hàng hóa được xem là hình thức thể hiện mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. 1.1.2 Khái niệm về hàng hóa gia công XNK. Hàng hóa: theo điều 3 của Luật Thương mại 2005 là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Hàng hóa XNK theo định nghĩa tại Luật hải quan 2014: bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
  11. 10 nhập khẩu Việt nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. Gia công là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu, đưa ra định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa gia công, có thể có hoặc không có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, bên nhận gia công sẽ tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm gia công và nhận được một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm hàng hóa đó gọi là phí gia công. Gia công thương mại quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gắn liền với sản xuất. . Theo điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Vậy gia công hàng hóa cũng là một loại hoạt động thương mại. Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005: “ Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao” Hàng hóa gia công XNK được hiểu là toàn bộ hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công hàng hóa và được thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài. Gia công hàng hoá là một là một hoạt động thương mại, trong đó một bên là người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu (NPL), có khi cả máy móc thiết bị (MMTB), bán thành phẩm (BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Một bên là người nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu cuả khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận thù lao cho quá trình sản xuất đó (phí gia công). 1.1.3 Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 1.1.3.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm: Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công.
  12. 11 Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm.. Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ. 1.1.3.2. Theo giá cả gia công có: Hợp đồng thực chi thực thanh: trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế cuả mình với tiền công gia công. Hợp đồng khoán: ở hợp đồng này người ta xác định định mức cho mỗi sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế cuả bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa. 1.1.3.3. Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu: Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu. Trong mỗi lô hàng đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản xuất theo đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay giao cho người thứ ba theo sự chỉ định của bên đặt gia công. Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu cuả khách. Nguyên phụ liệu phụ bên nhận gia công có thể chủ động mua tại thị trường nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, miễn là đáp ứng theo tiêu chuẩn mà khách hàng đã yêu cầu khi ký kết hợp đồng. Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả bên đặt gia công mà chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu 1.1.3.4. Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có:  Gia công chế biến sản phẩm.  Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ  Gia công tái chế  Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới.  Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu. 1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
  13. 12 1.2.1 Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước (ở đây là cơ quan hải quan) chủ yếu bằng pháp luật đến các đối tượng quản lý (là hàng hóa được xuất nhập khẩu nhằm mục đích thực hiện hợp đồng gia công) nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Ở đây ta gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK. Quản lý nhà nước là vô cùng cần thiết để trở thành công cụ hữu hiệu giúp nhà nước phát triển nền kinh tế theo đúng định hướng của Đảng mà không gây khó khăn cản trở các doanh nghiệp kinh doanh. Gia công hàng hóa đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp gia công có điều kiện tiếp thu công nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của các nước tiên tiến trên thế giới, từng bước làm chủ công nghệ, nâng cao tay nghề, tiết kiệm được vốn vay, mang lại ngoại tệ cho đất nước. Mục đích của việc QLNN đối với hàng hóa gia công XNK là thực hiện quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia, tạo nguồn thu nhân sách, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, phát huy vai trò của gia công hàng hóa trong nền kinh tế Việt Nam. 1.2.2 Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Thứ nhất, nói về yếu tố khách quan của môi trường kinh tế thế giới. Xu thế toàn cầu hóa là một điều tất yếu - đây là thời kỳ hậu công nghiệp và phát triển của nền kinh tế công nghệ và tri thức. Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO… Thứ hai, tình hình kinh tế chính trị trong nước là một nguyên nhân tác động đến quản lý nhà nước về hải quan. Thứ ba, tác động cơ bản nữa là hệ thống các văn bản Luật và các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Hiện nay, các nguồn chủ yếu của văn bản pháp luật trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK bao gồm:
  14. 13 - Luật Doanh nghiệp; - Luật Thương mại; - Luật Hải quan; - Luật Hàng hải; - Luật Đầu tư; - Luật xử lý vi phạm hành chính; - Các Luật thuế: Luật quản lý thuế, Luật thuế XNK; Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT... Các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể, hướng dẫn thực hiện các văn bản Luật trên chủ yếu do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế ban hành. Ngoài ra các điều ước quốc tế song phương và đa phương, các Hiệp định thương mại mà Việt Nam ký kết tham gia. Cuối cùng, là nhận thức và ý thức hợp tác khi thực hiện chính sách pháp luật về hải quan của đối tượng quản lý.. 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Căn cứ theo nội dung quản lý nhà nước về hải quan đã được quy định trong Luật hải quan thì quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhận gia công cũng có các nội dung chính như sau: 1.2.3.1 Tổ chức thực hiện Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về hàng hóa gia công XNK. Thứ nhất, quản lý về doanh nghiệp thực hiện gia công bao gồm: kiểm tra nhà xưởng, thiết bị máy móc, công nhân có đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật để đảm bảo năng lực gia công hàng hóa hay không; kiểm tra tính hợp lệ của các giấy phép đăng ký kinh doanh cũng như sở hữu về nhà xưởng. Thứ hai, quản lý về hàng hóa xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài bao gồm: Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm gia công Thứ ba, quản lý định mức thực tế tiêu hao NVL VT để gia công, Mục tiêu quản lý này để xem xét về tính hợp lý của định. Thứ tư quản lý bằng kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá mà doanh nghiệp đã nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công. Mục đích quản lý này để tránh
  15. 14 tình trạng doanh nghiệp nhập hàng hóa về ồ ạt nhưng không sản xuất mà tiêu thụ tại thị trường nội địa, trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách. Thứ năm, quản lý bằng kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình xuất nhập tồn của vật tư, nguyên phụ liệu mà Doanh nghiệp đã nhập và đã sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm trong toàn bộ năm tài chính. 1.2.3.2 Xây dựng bộ máy tổ chức QLNN về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. Mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy thống nhất từ trung ương tới địa phương, tại mỗi Cục hải quan địa phương có khu công nghiệp chế xuất, có cửa khẩu cảng biển, đường sông, đường bộ quốc tế đều có Chi cục hải quan chuyên trách thực hiện việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công. Mỗi chi cục là một bộ máy tổ chức chính quy hiện đại, gắn kết chặt chẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hàng gia công theo đúng yêu cầu mà Nhà nước đề ra. 1.2.3.3 Thanh tra quá trình QLNN đối với hàng XNK gia công. Mục tiêu của việc thanh kiểm tra là để kiểm soát việc thực hiện các bước trong thủ tục trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công có đúng theo quy định của pháp luật hay không. Qua công tác thanh kiểm tra phát hiện những sơ hở trong quy trình nghiệp vụ, những được lỗ hổng trong quản lý, những bất cập còn tồn tại, xuất phát từ luật hay từ trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật. Từ đó có những kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định cho phù hợp. Cách thức thanh kiểm tra: khâu nghiệp vụ sau kiểm tra khâu nghiệp vụ trước, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất. 1.2.3.4 Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công một số chi cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh 1.3.3 Kinh nghiệm của Chi cục HQ Thống Nhất – Cục HQ Đồng Nai. 1.3.4 Kinh nghiệm của Chi cục quản lý hàng Gia công thuộc Cục hải quan TP. Hà Nội. 1.3.5 Bài học rút ra cho Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh. Qua tìm hiểu nghiên cứu kinh nghiệm của hai chi cục thuộc hai tỉnh Đồng Nai và Hà Nội trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công, ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi cục HQ QLH gia công – TP. Hồ Chí Minh như sau:
  16. 15 Hầu như doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia công với nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh đều thông qua dịch vụ khai thuê hải quan; nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ; do đó khi doanh nghiệp có vấn đề hay chậm trễ trong quá trình làm thủ tục hải quan thường hay đổ lỗi cho dịch vụ khai thuê. Do đó Chi cục Gia công cần phải đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thu thập và xử lý thông tin doanh nghiệp để nhằm tạo được một hồ sơ cơ bản về doanh nghiệp khi cần thì cơ quan hải quan có thể liên hệ được trực tiếp. Chú trọng công tác kiểm tra sau thông quan, và quản lý rủi ro trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. Cơ quan hải quan chuyển dần cơ chế “ tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và cơ chế hậu kiểm này phải có một công cụ hỗ trợ đắc lực đó chính là công tác quản lý rủi ro thật tốt. Đây chính là cơ chế quản lý rất hữu ích mà các nước tiên tiến đã áp dụng cách đây nhiều năm. Để công tác này đạt hiệu quả cao thì cần có một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp. Do đó cần phải có lộ trình nhất định bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng lực lượng kế cận tốt trong công tác nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Do địa bàn địa lý của TP. Hồ Chí Minh khá lớn, cho nên cơ quan hải quan cần có cơ chế phối hợp tốt với các sở ban ngành liên quan trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh mà cụ thể là các chi cục thuế quận huyện, sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM nhằm nắm bắt kịp thời thông tin doanh nghiệp để áp dụng các biện pháp quản lý hữu hiệu.
  17. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG - CỤC HQ TP. HỒ CHÍ MINH 2.1 Tổng quan về Chi cục quản lý hàng gia công và những nhân tố tác động 2.1.1 Khái quát về Chi cục hải quan quản lý hàng gia công, Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh. Chi cuc HQ QLH Gia công thực hiện việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK và hàng sản xuất xuất khẩu của các doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQQLH Gia công. Thứ nhất, là môi trường quốc tế: tình hình kinh tế thế giới và xu hướng toàn cầu hóa có ảnh hưởng đến QLNN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công nói riêng. Thứ hai, là môi trường nội tại của Thành phố Hồ Chí Minh đặt trong bối cảnh cả nước. TPHCM có thể nói là đóng vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước. Tuy chỉ chiếm 0,6% diện tích tự nhiên, 8,8% dân số của cả nước nhưng TPHCM lại đóng góp tới 22% GDP và 30% tổng thu ngân sách cả nước. Thứ ba, chất lượng nhân lực thực hiện công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công tại Chi cục hải quan Gia công. Thứ tư, áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước đối với hàng gia công. Thứ năm, nhận thức và ý thực thực hiện chính sách pháp luật của đối tượng quản lý. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công tại Chi cục QLH gia công, Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh 2.2.1. Về hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQ QLH Gia công. 2.2.2. Về tổ chức bộ máy chi cục quản lý hàng gia công. Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công trực thuộc Cục Hải quan TPHCM thực hiện theo quyết định 1169/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010
  18. của Tổng cục Hải quan và Quyết định số 1920/QĐ-HQHCM ngày 30/11/2010 của Cục Hải quan TPHCM Phạm vi hoạt động: Tại tất cả các cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan TPHCM quản lý. Các địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu do Lãnh đạo Cục Hải quan TP giao. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Bộ máy tổ chức chi Cục gồm: (Quyết định số 1920/QĐ-HQHCM ngày 30/11/2010) - 01 Đội Tổng hợp; 01Đội Quản lý thuế; 01 Đội Thủ tục sản xuất xuất khẩu; 01Đội Thủ tục gia công; 01 Tổ Kiểm soát. 2.2.3 Về qui trình và thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. Sơ đồ quy trình thủ tục áp dụng tại Chi cục: DOANH NGHIỆP HẢI QUAN Thông báo cơ sở sản xuất, hợp Kiểm tra cơ sở sản xuất. đồng gia công đã ký kết Tiếp nhận hợp đồng gia công Xây dựng định mức tiêu hao NVL, VT sản xuất Thực hiện thủ nhập khẩu NVL, VT sản xuất, máy móc Nhập khẩu NVL, VT sản xuất, thiết bị gia công thuê hoặc máy móc thiết bị thuê hoặc mượn; TT xuất khẩu sản mượn phẩm thành phẩm Tổ chức sản xuất Thực hiện thủ tục kiểm tra báo cáo quyết toán Xuất khẩu sản phẩm trả đối tác Thực hiện thủ tục với các phương án xử lý NVL, VT Nộp báo cáo quyết toán; Xử lý dư thừa, Máy móc thiết bị NVL, VT dư thừa; thuê hoặc mượn. Thanh khoản hợp đồng Chấp nhận quyết toán hợp đồng
  19. ( Nguồn: Chi cục HQ QLH Gia công) 2.2.3.1 Thủ tục kiểm tra cơ sở sản xuất gia công của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công. Bước 1: Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu. Bước 2: Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất Tình hình thực hiện việc kiểm tra cơ sở sản xuất tại Chi cục hải quan QLH Gia công từ năm 2012 đến năm 2016 như sau: Năm Số lượng Số lượng Số lượng hợp doanh nghiệp doanh nghiệp đồng DN đã mới kiểm tra gia công thực hiện cơ sở sản xuất 2012 105 1024 1327 2013 143 1107 1284 2014 117 1201 1442 2015 169 1156 1088 2016 122 1079 1102 2.2.3.2 Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm thực hiện cho hợp đồng gia công của doanh nghiệp Tình hình thực hiện thủ tục thông quan tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công từ năm 2012-2016: Năm Tờ khai Trị giá tờ khai Tờ khai Trị giá tờ khai nhập (USD) xuất (USD) khẩu khẩu 2012 90.192 1.593.375.427 70.944 2.434.582.376 2013 68.871 2.612.837.665 78.070 3.812.599.100 2014 81.007 1.450.791.622 87.778 4.222.335.892 2015 86.003 1.831.108.270 85.051 3.905.289.659 2016 97.277 2.014.219.097 99.884 4.295.818.624 2.2.3.3 Quyết toán hợp đồng gia công.  Quy trình thủ tục thực hiện thủ tục quyết toán như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2