intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với Hội đoàn tôn giáo trên địa bàn Tp. Huế, tỉnh TT Huế, rút ra một số vấn đề bất cập đang đặt ra trong công tác QLNN đối với các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hội đoàn tôn giáo tại địa phương này trong thời gian tới

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… NGUYỄN LÊ THIÊN LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ VĂN TRÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại : HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Người hướng dẫn khoa học : TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1 : …………………………………………………………………… ……………………………………………………………………. Phản biện 2 : ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn , Học viện Hành chính Địa điểm : Phòng ………., Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Số ……. Đường Phan Bội Châu – Tp Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian : vào hồi ……giờ…….tháng……..năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Huế được mệnh danh là “Trung tâm tôn giáo” của cả nước. Địa phương này không chỉ có nhiều tôn giáo lớn mà hàm chứa có nhiều tín đồ, chức sắc, đặc biệt các hội đoàn tôn giáo. Riêng Công giáo và Phật giáo có trên 37 hội đoàn hoạt động, làm cho hoạt động tôn giáo khá sinh động, song cũng khá phức tạp, nếu không quản lý tốt dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, trong đó có hội đoàn các tôn giáo ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tổ chức bộ máy được hợp nhất, củng cố; đội ngũ công chức thực hiện QLNN về lĩnh vực này được tăng cường, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý… Nhờ vậy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân được đảm bảo, chức sắc nhà tu hành, tín đồ tôn giáo mở rộng giao lưu, học tập, các cơ sở thờ tự tôn giáo được xây mới, sửa chữa khang trang. Tuy nhiên, nội tại tình hình tôn giáo ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng tiềm ẩn nhiều điều phức tạp, ẩn chứa nguy cơ mất ổn định. Đó là sự xuất hiện của “Tăng đoàn”, “Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất”, “Nhóm tu sĩ Hy vọng” cùng các hội đoàn “Gia đình Phật tử của Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất”, Thiếu nhi Thánh thể, Sinh viên Công giáo của Công giáo... làm cho hoạt động của các tôn giáo trở nên phức tạp, phát triển thiếu ổn định. Trong khi đó, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước chuyên trách nhiều biến động, chính quyền các cấp chưa chú trọng đến hoạt động của các hội đoàn tôn giáo, chưa thấy hết tính phức tạp, nhạy cảm của các tổ chức này. Các hội đoàn tôn giáo phát triển mạnh, hoạt động rộng và đa dạng, chưa
  4. được chú trọng, quản lý. Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo ở từng lĩnh vực, từng địa phương khác nhau, đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình liên quan đến lĩnh vực này được công bố. Một số công trình tiêu biểu sau: - Vấn đề tôn giáo trong Cách mạng Việt Nam- lý luận và thực tiễn của Đỗ Quang Hưng (2008). - Tôn giáo - Quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam hiện nay của Nguyễn Đức Lữ (2009), - Gia đình Phật tử của Võ Thị Xuân Hà, Nxb Văn hóa – Thông tin (2010) - Quan điểm, đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Hồng Dương, Nxb. Chính trị quốc gia (2012), - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận động và quản lý hội đoàn Công giáo tại Thừa Thiên Huế đề tài khoa học cấp tỉnh của Lê Ngọc Tình (2014), - Quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo ở các tỉnh miền Trung Việt Nam - Thực trạng và giải pháp của Ngô Văn Trân, Nxb. Thuận Hóa (2016), - Đạo đức Phật giáo với công tác giáo dục thanh, thiếu niên tín đồ Phật giáo Thừa Thiên Huế hiện nay của Ngô Văn Trân, Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật (2018)
  5. Từ nhiều khuynh hướng nghiên cứu khác nhau, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đi trước đã phần nào làm sáng tỏ, kết nối các vấn đề của thực tiễn xã hội với tôn giáo, hội đoàn tôn giáo và QLNN về tôn giáo, hội đoàn tôn giáo trên địa bàn toàn quốc trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên các công trình chỉ ở giác độ chính trị học, triết học, tôn giáo học, QLNN về tôn giáo... tại một vài địa phương hay trên toàn quốc, chưa có công trình nào tiếp cận, nghiên cứu QLNN về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế. Những tài liệu đề cập trên cung cấp cho tác giả Luận văn những cứ liệu khoa học và thực tiễn để nghiên cứu, hoàn thiện đề tài. Vì vậy, đề tài không trùng lặp và có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn trong điều kiện hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn nhằm mục đích góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2 Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
  6. 4.2 Phạm vi - Về không gian: hoạt động tôn giáo và quản lý nhà nước về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: từ năm 2012 đến nay và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận DVBC và DVLS của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, QLNN đối với các hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau : - Phương pháp so sánh và đối chiếu - Phương pháp phân tích và tổng hợp - Phương pháp hệ thống hóa và khái quát hóa 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với Hội đoàn tôn giáo trên địa bàn Tp. Huế, tỉnh TT Huế, rút ra một số vấn đề bất cập đang đặt ra trong công tác QLNN đối với các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hội đoàn tôn giáo tại địa phương này trong thời gian tới. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập môn Tôn giáo học, QLNN về tôn giáo, QLNN về xã hội, làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này 7. Kết cấu luận văn
  7. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương III: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh thừa Thiên Huế.
  8. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO, HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Tín ngưỡng Tín ngưỡng là một niềm tin có hệ thống mà con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình yên cho bản thân, cho mọi người. Tín ngưỡng còn là thể hiện giá trị của cuộc sống, ý nghĩa của cuộc sống bền vững. đôi khi được hiểu là tôn giáo. 1.1.2. Tôn giáo Tôn giáo là một hình thức tín ngưỡng có tổ chức với những quan niệm, giáo lí và có các hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy. Khi nói đến tôn giáo, dù theo ý nghĩa hay cách biểu hiện nào thì luôn luôn phải đề cập đến vấn đề hai thế giới: thế giới hiện hữu và thế giới phi hiện hữu, thế giới của người sống và thế giới sau khi chết, thế giới của những vật thể hữu hình và vô hình. Tôn giáo không chỉ là những sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh với tự nhiên và xã hội, do thiếu hiểu biết dẫn đến sợ hãi và tự đánh mất mình do đó phải dựa vào thánh thần mà còn hướng con người đến một hy vọng tuyệt đối, một cuộc đời thánh thiện, một cuộc đời mà quá khứ, hiện tại, tương lai cùng chung sống. Nó gieo niềm hy vọng vào con người, dù có phần ảo tưởng để yên tâm, tin tưởng để sống và phải sống trong một thế giới trần gian có nhiều bất công và khổ ải. 1.1.3. Hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo 1.1.3.1. Hoạt động tôn giáo
  9. Hoạt động tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo xác định: “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo” 1.1.3.2. Hội, Hội đoàn tôn giáo Quan niệm về hội ở Việt Nam hiện nay Sách “Pháp luật về quyền tự do lập hội, hội họp hòa bình trên thế giới và của Việt Nam” đề xuất định nghĩa như sau: “Hội là tổ chức liên kết tự nguyện của nhân dân với sự tham gia chính thức của ít nhất 2 cá nhân hoặc tổ chức, thường xuyên đóng góp kiến thức và sinh hoạt, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, không vì mục đích lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” 1, tr.139. Tác giả Nguyễn Đăng Dung trong bài viết “Mối quan hệ giữa xã hội dân sự và hội và dự thảo Luật hội ở Việt Nam” lại hiểu khái niệm Hội theo nghĩa “là sự thỏa thuận, liên kết, tập hợp, quy tụ của nhiều người với nhau thành nhóm để hướng đến các mục đích, lợi ích hay sự quan tâm chung” 23, tr.32. Hội đoàn tôn giáo Theo điều 3 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo: “Hội đoàn tôn giáo là hình thức tập hợp tín đồ do tổ chức tôn giáo lập ra nhằm phục vụ hoạt động tôn giáo”. Đây là khái niệm chung để chỉ hội đoàn các tôn giáo, trong đó có Hội đoàn Công giáo, Hội đoàn Phật giáo và các hội đoàn tôn giáo khác. Điều đó có thể hiểu hội đoàn tôn giáo là một loại hình có tính quần chúng tập hợp tín đồ trong cơ cấu tổ chức của Giáo hội các tôn giáo. Sở dĩ gọi hội đoàn là để nhấn mạnh ý thức tổ chức trong các hội
  10. đoàn. Từ hội và từ đoàn có nghĩa là: + Hội nói lên sự triệu tập, sự hội họp. + Đoàn hợp thành một tập thể có tổ chức: Hồng y đoàn, Giám mục đoàn, hay đoàn là một cộng đoàn…: “Là một nhóm người tin cùng một điều, sống cùng một nơi, dưới một quyền bính theo đuổi cùng một hướng và được hiểu là: Cộng đồng, sở hữu chung, hiệp hội, giáo đoàn, giáo xứ, tập thể” [59, tr.348]. Đối với Giáo hội Công giáo, hội đoàn Công giáo ngoài là những “tập hợp có tổ chức” mang tính tôn giáo đặc thù như Hồng y đoàn, Hội đồng Giám mục Việt Nam, cộng đồng tu sĩ…, HĐCG còn là hình thức tổ chức tập hợp quần chúng rộng rãi, đa dạng theo lứa tuổi, giới tính, sở thích, nghề nghiệp... nhằm phục vụ cho mục đích chung của Giáo hội. Trong đó, mục đích lớn nhất là truyền bá phúc âm, “mở rộng nước Chúa” và bảo vệ đạo chống lại các nguy cơ làm tổn hại đến Giáo hội. Đối với Phật giáo, bên cạnh những đạo tràng, đoàn chúng Phật tử… thì GĐPT là một tổ chức đặc thù của GHPG Việt Nam. Đó là tổ chức của GHPG Việt Nam thành lập ra, tập hợp, quy tụ thanh thiếu niên tín đồ Phật giáo để giáo dục. Vì vậy, trên 80 năm hình thành, phát triển, GĐPT trở thành phương thức giáo dục, tu học Phật pháp của thanh thiếu niên tín đồ Phật giáo tại gia. 1.1.4. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo 1.1.4.1. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo Khái niệm về QLNN đối với hoạt động tôn giáo đã được xác định khá rõ : Nghĩa rộng: là quá trình dùng quyền lực nhà nước (quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp) của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật để tác động, điều chỉnh, hướng các quá trình tôn giáo và hành vi hoạt động
  11. tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra phù hợp với pháp luật, đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý. Nghĩa hẹp: là một dạng quản lý xã hội mang tính chất nhà nước, là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp để điều chỉnh các quá trình tôn giáo và mọi hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật. 1.1.4.2. Quản lý nhà nước về hội, đoàn tôn giáo QLNN đối với các hoạt động của hội, đoàn tôn giáo là thể hiện chức năng, quyền lực QLNN đối với xã hội nói chung và là chức năng khá đặc biệt mang tính đặc thù riêng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tư pháp, nhưng công tác QLNN tập trung hoạt động hành pháp. QLNN đối với các hoạt động hội đoàn tôn giáo còn được hiểu là quá trình chấp hành, điều hành của nhà nước bằng các phương thức quản lý tác động đến đối tượng quản lý là các tôn giáo và hội, đoàn các tôn giáo, hướng các hoạt động của hội đoàn tôn giáo sinh hoạt đúng theo quy định của luật pháp, kịp thời điều chỉnh, bổ sung công tác QLNN phù hợp với quá trình sinh hoạt của hội, đoàn tôn giáo, phát triển xã hội. Hoạt động QLNN đối với hoạt động của hội, đoàn tôn giáo được thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương, bằng một hệ thống pháp luật cụ thể cho từng loại hình hoạt động 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với tôn giáo, hội đoàn tôn giáo 1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách và tuyên truyền chủ trương, chính sách liên quan đến tôn giáo Công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo và tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến tận người dân, tín đồ, chức sắc tôn giáo được
  12. nhà nước ta quan tâm thực hiện, Đó chính là công tác xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý để QLNN về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. Để xây dựng thể chế, chính sách QLNN về hoạt động tôn giáo có một số nguyên tắc chính sau: + Một: phải đứng vững trên đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật và Nhà nước về tôn giáo, hoạt động tôn giáo. + Hai: phải đảm bảo để mọi tôn giáo hoạt động theo hướng tuân thủ hiến pháp, pháp luật; để những hoạt động tôn giáo ích nước, lợi dân, vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ được đảm bảo; hoạt động mê tín dị đoan phải bị phê phán và loại bỏ. + Ba: phải xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá chế độ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 1.2.2. Tổ chức bộ máy, bồi dưỡng cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. Tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động tôn giáo hiện nay căn cứ vào các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; Hiến pháp, các Bộ luật có liên quan và các Nghị định, hướng dẫn của Chính phủ, Ban Tôn giáo của Chính phủ… thể hiện như sau: * Cấp Trung ương * Cấp Tỉnh * Cấp Huyện * Cấp Xã Hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau: - Chính phủ; - Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ) - Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo cấp Tỉnh)
  13. - Phòng Nội vụ cấp Huyện, CBCC phụ trách tôn giáo; - Ban văn hóa - xã hội cấp Xã, CBCC chuyên trách tôn giáo. 1.2.3. Quản lý hoạt động của tổ chức tôn giáo, hội đoàn tôn giáo QLNN đối với tôn giáo có một số phương pháp chủ yếu được áp dụng như: - Phương pháp giáo dục, thuyết phục, - Phương pháp hành chính, - Phương pháp kinh tế, - Phương pháp cưỡng chế - Phương pháp tổng hợp. Điều này thể hiện nhà nước ta luôn tin tưởng và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đối với các hoạt động tôn giáo, hội, đoàn tôn giáo, không can thiệp quá sâu vào bộ máy hay cơ cấu của các tổ chức nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tôn giáo, phát huy tối đa những ưu thế của tôn giáo, hoạt động của hội đoàn tôn giáo đúng quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động quốc tế của tôn giáo: Nhà nước tôn trọng mối quan hệ quốc tế của các tôn giáo. Hoạt động đối ngoại tôn giáo phải tuân thủ và phủ hợp với chính sách đối ngoại của nhà nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền độc lập quốc gia, vì hòa bình ổn định, hợp tác, hữu nghị và thông lệ quốc tế. Do đó QLNN đối với công tác quốc tế của các tôn giáo là cần thiết. 1.2.4. Quản lý hoạt động từ thiện, xã hội, nội dung sinh hoạt của các hội đoàn tôn giáo Công tác từ thiện, nhân đạo là một hoạt động được các tôn giáo luôn đề cao, là một hoạt động không thể thiếu của một tôn giáo, hoạt động này khá đa dạng với nhiều loại hình và cấp độ khác nhau.
  14. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo và đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo, hội đoàn tôn giáo Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong QLNN là loại hoạt động đặc biệt thuộc chức năng của nhà nước và xã hội, nhàm bảo đảm hiệu lực hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước bảo đảm pháp chế XHCN. 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về các hoạt động của tôn giáo và các hội, đoàn tôn giáo 1.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nước. QLNN nói chung và QLNN đối với các hoạt động của các tôn giáo, hội đoàn là hoạt động bình thường cảu mọi nhà nước, trong đó có nước Công hòa XHCN Việt Nam nhằm thực hiện chức năng QLNN về mặt xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy, ở bất cứ quốc gia nào, nhà nước nào ở đâu có hoạt động của tôn giáo, các hội, đoàn thì có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia đều có sự điều chỉnh khác nhau. Nếu vì trật tự an toàn xã hội, vì lợi ích quốc gia, vì dân tộc, thì sự quản lý, điều chỉnh của nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo, các hội, đoàn tôn giáo là sự cần thiết. 1.3.2. Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tôn giáo hợp pháp của người dân QLNN đối với hoạt động của các tôn giáo và hội, đoàn tôn giáo cũng là nhằm đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tôn giáo một cách hợp pháp của tín đồ. 1.3.3. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các hội, đoàn tôn giáo Từ những thực tế như phân tích ở trên, đòi hỏi chúng ta phải tăng cường QLNN đốỉ với hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo qua đó nhằm đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo chính đáng của nhân dân, mặt khác, phải luôn cảnh giác chống lại âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
  15. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước của hoạt động tôn giáo, và hội, đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng tôn giáo là luôn có những bước đổi thay cần thiết nhằm đáp ứng hài hòa cùng với sự phát triển của toàn xã hội và hội nhập quốc tế. Sự thay đổi đó tạo ra nhiều yếu tố tác động đến QLNN về lĩnh vực này. 1.4.1. Thể chế, chính sách, quy định chủ trưởng của Đảng và Nhà nước Thông qua các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước đều nhìn nhận: “Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận khối đại đoàn kết dân tộc” [18]. 1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức, nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp Thực tiễn cho thấy công tác QLNN đối với tôn giáo, các hội đoàn tôn giáo trong thời gian qua đã có nhiều bước tiến rõ nét. Chính quyền các cấp và đội ngũ làm công tác tôn giáo từng bước được trưởng thành, tạo dựng thêm niềm tin cho chức sắc và tín đồ các tôn giáo. 1.5. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ở một số địa phương và bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về tôn giáo và hội, đoàn tôn giáo ở một số địa phương - Thành phố Đà Nẵng - Tỉnh Quảng Trị - Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
  16. 1.5.2. Bài học rút ra cho thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI, ĐOÀN TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế tác động đến quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội Tp. Huế, tỉnh TT Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam của các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang Đông - Tây của tuyến đường Xuyên Á. Có toạ độ địa lý là 107°31‘45‘‘ - 107°38' kinh độ Ðông và 16°30'‘45‘‘- 16°24' vĩ độ Bắc; Huế là thành phố Anh hùng, có hai Di sản thế giới; trung tâm văn hóa du lịch, thành phố Festival; một trong những đô thị cấp quốc gia. 2.1.2 Những tác động của kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Chính sự đa dạng về văn hóa, tín ngường vùng đất Cố đô trong quá trình phát triển, đã tạo cho đời sống tinh thần của cư dân Huế mang nặng yếu tố tâm linh và môi trường thuận lợi cho sự du nhập và phát triển của các tôn giáo, trong đó có Phật giáo, Công giáo, các hội đoàn tôn giáo… 2.2. Tình hình tôn giáo và hội đoàn tôn giáo tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1 Tình hình tôn giáo
  18. Tp. Huế, tỉnh TT Huế là một trong những địa bàn được xem là trung tâm tôn giáo của cả nước. So với cả nước, các tôn giáo ở Tp. Huế, tỉnh TT Huế chiếm tỷ lệ lớn về số lượng quy mô tín đồ, chức sắc. Song từ phương diện tầm vai trò, địa tôn giáo thì Huế đã được thừa nhận là cái nôi, trung tâm Phật giáo của Việt Nam. Ở đây, có các tôn giáo lớn như Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài. Tính riêng Phật giáo, theo số liệu thống kê, tín đồ theo đạo Phật lớn nhất trong dân cư, chiếm 60% dân số có tín ngưỡng Phật giáo. Trong số 4 tôn giáo thì Phật giáo và Thiên chúa giáo là 2 tôn giáo lớn, có 683 cơ sở thờ tự, có đông tín đồ nhất, qui tụ chủ yếu tại thành phố Huế, chi phối, ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội, tín ngưỡng của nhân dân Tp. Huế, tỉnh TT Huế. 2.2.2 Một số Hội đoàn tôn giáo đặc trưng ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: Tại Tp. Huế một số hội đoàn tôn giáo đặc trưng sau: + Gia đình Phật tử của Phật giáo + Hội đoàn Công giáo + Thiếu nhi Thánh thể + Hội Sinh viên Công giáo + Thanh niên công giáo 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo: Để chức sắc, tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật và tự giác đấu tranh chống các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, trong vận động họ, Tp. Huế đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đên QLNN về tôn giáo, Hội đoàn tôn giáo.
  19. 2.3.2. Thể chế hóa các văn bản qui phạm pháp luật và quản lý nhà nước về tổ chức tôn giáo, hội đoàn tôn giáo Chính quyền Tp Huế cũng như tỉnh TT Huế trong thẩm quyền hiện nay cũng chủ yếu thực hiện QLNN các Hội, đoàn tôn giáo theo Nghị định Số 162/2017/NÐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Nhờ thể chế hóa QLNN về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ngày càng được chú trọng, hoàn thiện dần, nên việc chấp hành pháp luật liên quan đến đời sống tâm linh, hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo Tp. Huế khá tốt, góp phần phát triển các tôn giáo, ổn định đời sống xã hội. 2.3.3. Tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ quản lý hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo Tại Tp. Huế, bộ máy làm công tác QLNN về công tác tôn giáo trên địa bàn thành phố đã từng bước được kiện toàn, củng cố, đi vào ổn định, hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp uỷ Đảng, góp phần tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác tôn giáo trong tình hình mới. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Thành ủy, UBND và Phòng Nội vụ thành phố, cấp ủy, chính quyền các cấp, sự chủ động phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, địa phương có liên quan. Đặc biệt, tại các phường, xã do đặc thù, cán bộ phụ trách công tác tôn giáo hoạt động kiêm nhiệm, luân chuyển nhiều trong khi công tác QLNN về tôn giáo, Hội đoàn tôn giáo lại cần chuyên môn sâu, nên hàng năm thành phố đều có kế hoạch để tập huấn cho đội ngũ cán bộ nhằm đảm bảo về mặt nhận thức và kỹ năng, nghiệp vụ quản lý tôn giáo và kỹ năng vận động đồng bào theo các tôn giáo nâng cao ý thức tuân thủ các quy định
  20. của pháp luật về tôn giáo, không để kẻ xấu lợi dụng lôi kéo vào các hoạt động vi phạm pháp luật. 2.3.4. Quản lý nhà nước đối với hội đoàn tôn giáo tham gia hoạt động an sinh xã hội Thông qua việc tham gia vào lĩnh vực an sinh xã hội của các tôn giáo, Hội đoàn tôn giáo như GĐPT, SVCG, TNTT… đã có những tác dụng tích cực trong cộng đồng. Các tổ chức này ít nhiều đồng hành với chính quyền các cấp trong giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, tham gia xã hội hóa giáo dục, y tế không chỉ dừng lại việc phát triển tôn giáo, mà còn chấp hành pháp luật, góp phần hưởng ứng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. 2.3.5. Đấu tranh với hoạt động lợi dụng các hội, đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế Chúng ta nhận thấy những kết quả trong công tác đấu tranh với các hoạt động lợi dụng Phật giáo, GĐPT ở giác độ QLNN về tôn giáo ở Tp. Huế, tỉnh TT Huế là cơ bản, hiệu quả. 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước đối với hội đoàn tôn giáo Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước ở Tp. Huế, tỉnh TT Huế về QLNN các hoạt động tôn giáo, các hội đoàn tôn giáo thông qua việc giúp đỡ, hướng dẫn các tôn giáo, hội đoàn tôn giáo tổ chức các hoạt động tôn giáo, hoạt động an sinh xã hội đúng các qui định của pháp luật. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được Công tác QLNN về các hội đoàn tôn giáo tại Tp. Huế, tỉnh TT Huế ngày càng được thể chế hóa, nhất là sau khi có Pháp lệnh Tín ngưỡng tôn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2