intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được kết cấu gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật; Thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM; Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Văn Phương Phản biện 1: TS. Mai Đình Lâm Phản biện 2: TS. Đinh Công Tiến Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 10 Đường 3 tháng 2, Quận 10, TP.HCM Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 26 tháng 7 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện có trên 6,7 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm 7,8% dân số; riêng trẻ em khuyết tật chiếm khoảng 1,2 triệu người, 75% sống ở khu vực nông thôn và có khoảng 21% (1,4 triệu người) trong tổng số NKT còn khả năng lao động. Tổng số NKT trên địa bàn TP.HCM theo điều tra sơ bộ năm 2015 là 49.972 người, số NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật là 39.847 người (18.206 người là nữ khuyết tật); trong đó có hơn 20.000 NKT còn khả năng lao động. Vì vậy, nhu cầu NKT cần được đào tạo nghề, được nâng cao trình độ văn hóa và có việc làm là rất lớn. Đa số NKT sống cùng với gia đình và có mức sống thấp hoặc trung bình. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện cho NKT hòa nhập với xã hội là một trong những chính sách được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho NKT cũng được đặc biệt chú trọng. Việc ban hành Luật Người khuyết tật (năm 2010) với nhiều quy định bảo vệ NKT đã thể hiện sự nỗ lực và quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta trong việc hỗ trợ, giúp đỡ NKT hòa nhập với cộng đồng, xã hội. Trong nhiều mối quan tâm lớn đó, việc tạo cơ hội cho NKT có điều kiện học tập, làm việc và hòa nhập cuộc sống là một trong những yêu cầu cần thiết. Về mặt giáo dục, đó là việc chuẩn bị việc làm cho NKT theo hướng phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo. Về mặt kinh tế, 1
  4. hoạt động đào tạo nghề cho NKT giúp khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động của lực lượng yếu thế, từ đó giúp nâng cao năng suất lao động. Về mặt xã hội, hoạt động đào tạo nghề cho NKT có chức năng thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - thương mại lớn nhất cả nước và giàu tiềm năng phát triển nhiều ngành nghề; đặc biệt là lực lượng lao động khuyết tật có trình độ tay nghề tốt cũng đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, để NKT được học nghề, có khả năng tự tạo việc làm nuôi sống bản thân, gia đình, giảm bớt chi phí cho xã hội đang là một nhu cầu cấp bách. Bên cạnh kết quả tích cực đạt được thì hoạt động đào tạo nghề cho NKT vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động đào tạo nghề cho NKT còn thiếu tính hệ thống, khoa học, chưa phù hợp với tính chất, đặc điểm của công tác đào tạo nghề cho một đối tượng đặc thù, cũng là một trong các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. Công tác đào tạo nghề cho NKT tại thành phố nói riêng và cả nước nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu cung ứng lao động cho sự phát triển của thị trường lao động. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quán triệt và cụ thể các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng, tiêu biểu như: Vũ Ngọc Bình có cuốn: “Trẻ em tàn tật và quyền của các em”. “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” của nhóm tác giả Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung. “Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật”, “Sổ tay giáo dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” do Trịnh Đức Duy chủ biên. “Giáo trình Luật Người khuyết tật”, Nguyễn Hữu Chí chủ biên,… Mặc dù các công trình nghiên cứu, bài viết trên chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại TP.HCM nhưng đó là nguồn tài liệu để tác giả nghiên cứu, thiết thực góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài, nhất là việc làm rõ các khái niệm, phạm trù cơ bản. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp,nhiệm vụ của QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM.  Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề 3
  6. cho NKT; - Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT.  Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM; khảo sát thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM). - Giới hạn về thời gian: Đề tài phân tích các số liệu về thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề đối với NKT tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hành chính, cụ thể là đào tạo và quản lý đào tạo nghề. 4
  7. Nghiên cứu các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục chuyên nghiệp; nghiên cứu hệ thống quy trình, nội dung QLNN về đào tạo nghề cho NKT bao gồm các chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch mạng lưới CSDN; tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ giáo viên; phương pháp và chương trình đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất; thanh tra, kiểm định, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề. Nghiên cứu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác có liên quan về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra các khách thể là học viên đang học nghề, giáo viên và cán bộ quản lý đang làm việc tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM). Số lượng mẫu được thống kê, phân tích số liệu, kết hợp phần mềm SPSS để phân tích kết quả điều tra khảo sát. - Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo hàng năm của Tổng cục Dạy nghề, Sở LĐ-TB&XH TP.HCM, các CSDN cho NKT tại TP.HCM. Từ những vấn đề đã và đang diễn ra nhằm đúc kết thành những kinh nghiệm về QLNN đối với các CSDN cho NKT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa lý luận 5
  8. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo nghề đối với các CSDN cho NKT tại TP.HCM.  Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các CSDN cho NKT tại TP.HCM, đáp ứng mục tiêu phát triển đào tạo nghề, giới thiệu việc làm không thu phí cho nhóm đối tượng yếu thế này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật; Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM; Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Đào tạo nghề Theo Điều 5, Chương I, Luật Dạy nghề 2006: “Đào tạo nghề là 6
  9. hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. 1.1.2. Người khuyết tật Theo Điều 2, Luật Người khuyết tật của Việt Nam: “người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. 1.1.3. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Theo Điều 68, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề cho người khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng”. 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho NKT ở các cơ sở có chức năng đào tạo nghề cho NKT, nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo mà cơ sở được giao. 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật - Giáo viên và cán bộ quản lý 7
  10. - Chương trình - Giáo trình, tài liệu giảng dạy - Cơ sở vật chất 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Căn cứ vào điều 83, chương X của Luật Dạy nghề 2006, QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT có những nội dung sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho NKT; - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề cho NKT; - Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho NKT; - Tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật - Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề cho NKT; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho NKT. 8
  11. 1.3.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở một số nước trên thế giới và những kinh nghiệm cho Việt Nam  Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Nhật Bản  Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Úc (Australia)  Những kinh nghiệm cho Việt Nam từ học hỏi việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Nhật Bản và Úc Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại có hai cơ sở thực hiện công tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT thông qua liên kết, hợp tác với các trường đào tạo nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm cấp thành phố, quận/huyện là: 9
  12. (1). Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM. (2). Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM thuộc Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi TP.HCM. 2.1.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Hàng năm, thành phố đào tạo nghề cho khoảng 1.300 lượt NKT với các nghề phù hợp, giới thiệu việc làm cho khoảng 1.000 NKT. Tuy nhiên, số lượng học viên khuyết tật được đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề NKT và trẻ mồ côi TP.HCM (thuộc Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM) là rất ít so với kết quả chung đạt được (khoảng 240/1300 học viên, tỷ lệ 18.46%). Thực hiện hoàn thành giai đoạn 1 của Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg, ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1449/QĐ- LĐTBXH, ngày 17/10/2012 của Bộ trưởng Bộ LĐ – TB& XH về việc thực hiện đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT giai đoạn 2012 – 2020 trên cả nước. Trung tâm đã hoàn thành kế hoạch, chương trình công tác được Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở LĐ – TB & XH Thành phố giao. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 10
  13. Để đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát bằng cách trưng cầu ý kiến của 22 giáo viên, 18 cán bộ quản lý và 120 học viên khuyết tật của các lớp nghề về những vấn đề cần quan tâm trong công tác đào tạo nghề ở Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM. Tác giả tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích kết quả đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý và học viên về công tác QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm là tương đối thống nhất giữa các nội dung quản lý. 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho người khuyết tật Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2014 – 2020, được chia làm 2 giai đoạn thực hiện với tổng kinh phí đầu tư là 35 tỷ đồng. Để công tác QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT được thuận tiện và đạt hiệu quả hơn, TP.HCM có những chiến lược, chính sách thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề về trợ giúp tiếp cận giáo dục phổ thông, công nghệ thông tin và xây dựng dữ liệu về NKT. 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật Luật Dạy nghề 2006, điều 71, khoản 1, 2, 3, 4 quy định “NKT được hưởng học bổng và trợ cấp xã hội; được tư vấn học nghề và 11
  14. tư vấn việc làm miễn phí; được giảm hoặc miễn học phí; NKT học nghề thuộc diện hộ nghèo được miễn học phí, được cấp học bổng và hỗ trợ ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật”. Bên cạnh những quy định nhằm hỗ trợ cho NKT được tham gia học nghề và giới thiệu việc làm thì Luật Dạy nghề 2006 chưa có văn bản hướng dẫn nào quy định danh mục nghề nghiệp phù hợp với từng dạng tật để NKT dễ dàng chọn lựa học nghề nào phù hợp với thể chất và năng lực của họ mà chủ yếu là nhân viên tư vấn học nghề của CSDN dựa trên kinh nghiệm thực tế để hướng dẫn. 2.2.3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho người khuyết tật. - Mục tiêu đào tạo; - Công tác tuyển sinh; - Xây dựng, thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, giáo trình; - Hình thức tổ chức đào tạo nghề; - Hoạt động giảng dạy của giáo viên; - Tiêu chuẩn đối với giáo viên; - Hoạt động học của học viên; - Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện dạy học; - Môi trường sư phạm và đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giáo viên và học viên khuyết tật. 12
  15. 2.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật Tỷ lệ bình quân số lượng NKT được đào tạo hàng năm ở TP.HCM đạt gấp 2.78 lần so với cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đào tạo đạt được thì công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. 2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh Sở LĐ-TB&XH TP.HCM gồm có cơ quan Sở và 39 đơn vị trực thuộc có chức năng tham mưu cho Ủy ban Nhân dân thành phố về các lĩnh vực chính sách lao động, việc làm, dạy nghề, chính sách có công, chính sách xã hội, thanh tra chính sách, thanh tra lao động trên địa bàn thành phố. Sở LĐ-TB&XH TP.HCM có Phòng Dạy nghề giúp việc cho Ban Giám đốc Sở về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề và đào tạo nghề cho NKT của Thành phố. Hiện nay, ngành LĐ-TB &XH TP.HCM chưa có cơ sở chuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT nên khi có biến động về cán bộ QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT ở cấp thành phố hoặc ở quận/huyện sẽ khó tuyển dụng được ngay đội ngũ cán bộ kế thừa có nghiệp vụ chuyên môn giỏi và có kinh nghiệm thực tiễn cao. 2.2.6. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật 13
  16. Trên quan điểm đầu tư cho sự nghiệp đào tạo nghề là một loại đầu tư phát triển, Nhà nước ta ngày càng tăng cường đầu tư, tăng tỷ trọng chi trong ngân sách cho đào tạo nghề, đồng thời ban hành các chính sách thích hợp nhằm huy động các nguồn đầu tư trong nhân dân, viện trợ của các tổ chức quốc tế, kể cả vay vốn nước ngoài để phát triển đào tạo nghề cho NKT. 2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật Tất cả quy định về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT đều được thể hiện trong Luật Dạy nghề 2006, Bộ Luật Lao động sửa đổi 2012 nhằm bảo vệ quyền lợi NKT trong pháp luật lao động nhưng lại không còn quy định chi tiết đào tạo nghề cho NKT. Các quy định về đào tạo nghề gắn với việc làm cho NKT cũng được quy định, điều chỉnh trong Luật Việc làm. Nhìn chung, các quy định về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT vừa trùng lắp, lại vừa thiếu văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Tóm lại: Qua phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,bên cạnh những kết quả thu được, tỷ lệ NKT được đào tạo nghề vẫn là con số khiêm tốn so với nhu cầu thực tế. Đa phần NKT đều có cuộc sống khó khăn, chưa được quan tâm đúng mức; việc xây dựng các chính sách pháp luật bảo vệ quyền của NKT nói chung và quyền được đào tạo nghề nói riêng vẫn chưa toàn diện, 14
  17. đầy đủ, tạo khoảng cách lớn so với pháp luật dạy nghề nói chung; trình độ văn hóa NKT học nghề còn thấp; trình độ và kỹ năng sư phạm giáo dục đặc biệt của giáo viên, cán bộ tư vấn chưa đạt chuẩn; Chưa có chương trình khung đào tạo nghề dành riêng cho NKT, chương trình hiện nay là do giáo viên tự xây dựng dựa trên khả năng của học viên khuyết tật và yêu cầu của người sử dụng lao động; cơ sở vật chất, trang thiết bị đã lạc hậu, hư hỏng, mang tính chắp vá, thiếu tính đồng bộ và không thích ứng với yêu cầu luôn thay đổi của thị trường lao động hiện nay. Do đó, công tác đào tạo tuy đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng kỹ năng nghề nghiệp của người khuyết tật phần nào vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thực tế của xã hội trong giai đoạn CNH – HĐH. Những tồn tại và hạn chế trong việc QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại TP.HCM hiện nay cũng là những vấn đề cần giải quyết của cả nước, chủ yếu xuất phát từ việc chưa có những văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các vấn đề liên quan đến QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT một cách cụ thể, chi tiết. Việc tìm ra nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế này sẽ giúp TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT. 2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 15
  18. 2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm  Nguyên nhân khách quan Các Sở, ngành, quận/huyện, các tổ chức và đơn vị có liên quan đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình để chăm lo cho NKT. Công tác thông tin, tuyên truyền được các cấp, các ngành quan tâm. Nhận thức về việc chăm lo, trợ giúp và bảo vệ NKT của người dân, cũng như các cấp ủy, chính quyền và bản thân NKT từng bước được nâng lên. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xã hội, nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động chăm lo cho NKT, đặc biệt là đối với NKT diện hộ nghèo.  Nguyên nhân chủ quan Sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu trong việc học nghề của học viên với hy vọng có được một nghề nghiệp ổn định để tự lo cho cuộc sống bản thân và lòng yêu nghề của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đã góp phần rất lớn cho việc hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đề ra của CSDN. 2.3.2. Nguyên nhân của khuyết điểm  Nguyên nhân khách quan Sự quan tâm của cơ quan có thẩm quyền còn ít và chưa có sự chỉ đạo cụ thể. Kinh phí đầu tư cho giáo dục và đào tạo nghề cho đối tượng yếu thế còn nhiều hạn chế. 16
  19. Mục tiêu và yêu cầu đào tạo nghề cho NKT đặt ra ngày càng cao hơn trong khi các yếu tố đảm bảo đáp ứng nhu cầu của giáo dục lại chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền và vận động tuyển sinh thực tế chưa được thực hiện thường xuyên, đồng bộ; tổ chức lớp học nghề cho học viên khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn do học viên NKT có trình độ văn hóa chênh lệch, nhiều em không biết chữ. Đơn vị tổ chức đào tạo nghề cho NKT chưa có giáo trình thống nhất.  Nguyên nhân chủ quan Hệ thống văn bản pháp quy, quy chế, quy định về quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm chưa được kịp thời bổ sung. Việc tổ chức, xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chưa chặt chẽ, chưa thực sự thống nhất; trong quản lý của cán bộ còn biểu hiện chồng chéo, thiếu tính thuyết phục, hiệu quả chưa cao. Trình độ văn hóa của học viên nhìn chung thấp, không đồng đều và học viên thuộc nhiều dạng khuyết tật khác nhau, tâm sinh lý không ổn định. Giáo viên vừa dạy chuyên môn vừa hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của học viên về các vấn đề tâm sinh lý; khó khăn trong công tác tuyển giáo viên, cán bộ chuyên trách. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo nghề có lúc chưa kiên quyết, còn nhân nhượng và chưa đạt hiệu quả cao. 17
  20. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Quan điểm chỉ đạo - Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật phải phản ánh đúng và phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐ - TB & XH. - Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật phải bám sát mục tiêu đào tạo nghề của cơ sở đào tạo. - Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật phải phải bám sát đặc điểm công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật, cũng như chú trọng phát triển đào tạo các ngành nghề phù hợp với tình trạng khuyết tật, trình độ văn hóa và nhu cầu việc làm của học viên sau khi tốt nghiệp. - Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật phải đi đôi với bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên một cách toàn diện. - Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT phải gắn với đổi mới về chương trình, phương pháp giảng dạy. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2