intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu cơ sở khoa học QLNN đối với người có công với cách mạng; Phân tích thực trạng thực hiện QLNN của Nhà nước về người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông; Nhận xét thực trạng QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông; Phân tích quan điểm và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÃ THỊ QUỲNH MAI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG VĂN CHỨC Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ – Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Nguyễn Chí Thanh – Quận: Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 17 giờ 30, ngày 26 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng (NCCVCM) hiện nay đã trở thành công cụ quản lý có hiệu lực mọi mặt nhằm đảm bảo cho NCCVCM có sự ổn định về vật chất, tinh thần, được cống hiến khả năng lao động của mình. Do đó, quản lý nhà nước (QLNN) đối với NCCVCM là rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay trên toàn Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ có gần 2.000 người được công nhận là NCCVCM, vì vậy việc thực hiện QLNN đối với NCCVCM luôn được các cấp chính quyền nhận thức rõ ràng, quan tâm, thực hiện với nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, thực tế cho thấy vẫn còn những hạn chế cần được tháo gỡ, khắc phục. Nhận thức sâu sắc về tính cấp thiết và tầm quan trọng của QLNN đối với NCCVCM, cũng như để khắc phục những hạn chế còn tồn tại và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với NCCVCM thì tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với NCCVCM trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về NCCVCM: Các ấn phảm ấn phẩm, đề tài luận văn, một số công trình khoa học, các bài báo đăng trên các tạp chí… Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, mang tính hệ thống về lĩnh vực QLNN đối với NCCVCM này trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo một số nội dung về mặt lý luận về QLNN đối với NCCVCM trong các công trình nghiên cứu liên quan, kết hợp với việc phân tích thực trạng trên địa bàn huyện Tam Nông để thực hiện đề tài. 1
  4. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở khoa học QLNN đối với NCCVCM; Vận dụng nhận xét tổng thể, khách quan thực trạng QLNN đối với NCCVCM trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với NCC trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở khoa học QLNN đối với NCCVCM; Phân tích thực trạng thực hiện QLNN của Nhà nước về NCCVCM trên địa bàn huyện Tam Nông; Nhận xét thực trạng QLNN đối với NCCVCM trên địa bàn huyện Tam Nông; Phân tích quan điểm và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với NCCVCM trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với NCCVCM trên địa bàn huyên Tam Nông, tỉnh Phú thọ. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ - Phạm vi thời gian: Từ khi có Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM số 04/2012/UBTVQH13 năm 2012 đến 31/12/2017. - Phạm vi nội dung: Nội dung QLNN đối với NCCVCM theo quy định của pháp luật hiện hành. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Phương pháp nghiên cứu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Ý nghĩa thực tiễn 7. Kết cấu của luận văn 2
  5. Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1.Người có công với cách mạng 1.1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng Nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc, phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân tộc”. Nghĩa hẹp “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận”. 1.1.1.2. Phân loại NCCVCM 1.1.1.3. Vai trò của người có công với cách mạng 1.1.2. Chính sách đối với người có công với cách mạng “Chính sách người có công là những quy định của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công, tại mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần đối với người có công” 1.1.3. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng QLNN đối với NCCVCM là sự tác động có tổ chức của nhà nước thông qua một hệ thống các chính sách và công cụ quản lý đối với NCCVCM nhằm thực hiện trách nhiệm của nhà nước trong việc ưu đãi đối với NCCVCM. 3
  6. 1.2. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng 1.2.1. Chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Chủ thể: Là các quan hành chính nhà nước và đội ngũ CBCC trực tiếp tham gia vào hoạt động QLNN đối với NCCVCM. Đối tượng: NCCVCM và thân nhân của NCCVCM. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.2.2.2. Thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.2.2.4. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối với người có công với cách mạng 1.2.2.5. Quản lý nguồn lực trong thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 1.2.2.6. Xã hội hóa công tác ưu đãi người có công với cách mạng 1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về người có công với cách mạng 1.2.2.8. Đánh giá, tổng kết trong tổ chức quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.3. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng 1.3.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 4
  7. 1.3.1.1. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng nhằm thực hiện các đường lối chủ chương của Đảng, chính sách của Nhà nước 1.3.1.2. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội 1.3.1.3. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng nhằm ổn định về chính trị và góp phần phát triển kinh tế - xã hội 1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.3.2.1. Pháp luật, chính sách của nhà nước về thực hiện quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.3.2.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.3.2.3. Điều kiện tài chính và sự đồng tình, tham gia của nhân dân 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng 1.4.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng tại một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa 1.4.1.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tam Nông Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 của luận văn đã đề cập một số vấn đề về lý luận, nội dung khoa học chủ yếu sau: Khái quát hóa một số vấn đề về lý luận, các nội dung khoa học về QLNN đối với NCCVCM; Phân tích cần thiết và các yếu tố tác động đến QLNN đối với NCCVCM; Phân tích nội dung QLNN đối với NCCVCM; Tìm hiểu kinh nghiệm QLNN đối với NCCVCM tại một số địa phương nhằm rút ra kinh nghiệm, bài học thực tiễn cho huyện Tam Nông. 5
  8. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công cới cách mạng 2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên. 2.1.2. Phát triển kinh tế 2.1.3. Phát triển xã hội 2.2. Thực trạng ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng Đến ngày 31/12/2017 tổng số đối tượng NCCVCM đang quản lý tại huyện Tam Nông là: - Cán bộ lão thành cách mạng: 01 người. - Cán bộ tiền khởi nghĩa đang hưởng trợ cấp hàng tháng: 06 người - Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 03 người - Liệt sỹ được xác nhận qua các thời kỳ: 1.421 người. Số hiện đang quản lý là: 1.209 người. - Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hàng tháng: 431 người. - Bệnh binh đang hưởng trợ cấp hàng tháng: 254 người - Người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam được hưởng trợ cấp hàng tháng: 523 người, - Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày đang hưởng trợ cấp hàng tháng là: 23 người. 6
  9. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được tặng thưởng huân, huy chương kháng chiến được nhận trợ cấp một lần là: 7.637 người. - Quân nhân xuất ngũ có thời gian từ 15 đến dưới 20 năm công tác được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142 là: 43 người. - Công an nhân dân xuất ngũ có thời gian từ 15 đến dưới 20 năm công tác được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53 là: 02. - Quân nhân xuất ngũ có thời gian từ 15 đến dưới 20 năm công tác được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 62 là: 01người. 2.2.2. Vê đời sống của người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 2.2.2.1. Về đời sống vật chất của người có công với cách mạng - Về đời sống kinh tế: Đời sống kinh tế khó khăn. - Về tình hình việc làm của NCCVCM: Công việc chủ yếu của NCCVCM trong huyện Tam Nông là làm nông nghiệp và làm tiểu thủ công nghiệp. Công việc của NCCVCM hầu hết công việc đơn giản, lao động thủ công, những công việc mang tính thời vụ và không ổn định về thời gian, không mang nhiều lợi nhuận kinh tế. - Thực trạng về hoàn cảnh sống và nhà ở: Nhà của những NCCVCM đã xuống cấp và chật chội, số lượng gia đình NCCVCM cần hỗ trợ về nhà ở còn nhiều. 2.2.2.2. Về đời sống tinh thần của người có công với cách mạng - Thực trạng về học vấn, văn hoá: Trình độ học vấn của NCCVCM được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. - Thực trạng về sức khoẻ: Đa số NCCVCM sức khỏe suy yếu, bệnh tật hay tái phát khi trở về sinh sống cùng gia đình. -Thực trạng về đời sống văn hóa, tinh thần của NCCVCM còn rất hạn chế. 7
  10. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Tam Nông đã xây dựng kế hoạch tương ứng với từng nội dung cụ thể để triển khai thực hiện, và ban hành các văn hướng dẫn thực hiện. Trong các quy hoạch, kế hoạch, văn bản hướng dẫn thể nêu rõ các mốc thời gian, lộ trình thực hiện, nội dung kế hoạch, tiến độ thực hiện, cách thức thực hiện… 2.3.2. Thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện 2.3.2.1. Tình hình thực hiện xác nhận người có công với cách mạng UBND huyện Tam Nông đã tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn việc xác lập và thẩm định hồ sơ công nhận và hưởng chế độ ưu đãi đúng hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH, của Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Thọ. Phòng LĐTB&XH huyện Tam Nông đã giải quyết các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận, điều chỉnh, di chuyển, lập hồ sơ giải quyết đối với NCCVCM. 2.3.2.2. Tình hình thực hiện giải quyết các chính sách về chi trả trợ cấp đối với người có công với cách mạng Về chi trả trợ cấp hàng tháng: Được thực hiện đầy đủ, kịp thời điều chỉnh mức trợ cấp, phụ cấp văn bản mới cho đối tượng NCC, có sự giám sát quy trình thực hiện chi trả, thủ tục theo quy định. Đến ngày 31/12/2017, tổng số đối tượng NCCVCM đang hưởng trợ cấp hàng tháng trong toàn huyện Tam Nông là: 1753 người. Về chi trả trợ cấp một lần, chi trả các khoản ưu đãi cho NCCVCM và thân nhân NCCVCM được thực hiện đầy đủ, kịp thời. 8
  11. 2.3.3.3. Tình hình thực hiện các chế độ chính sách khác đối với người có công với cách mạng Ưu đãi về nhà ở: tích cực phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện ưu đãi về nhà ở cho NCCVCM. Ưu đãi về giáo dục: Đảm bảo thực hiện đầy đủ. Tặng quà vào các dịp lễ, tết: Chuyển quà đúng, đủ, kịp thời. Ưu đãi về y tế, chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng phục hồi sức khỏe: Toàn huyện Tam Nông đến ngày 31/12/2017 có 7.863 đối tượng thuộc các nhóm đối tượng được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế. Huyện Tam Nông đã bảo đảm chế độ bồi dưỡng ăn thêm ngày lễ, tết; chế độ điều dưỡng, điều trị tại các Trung tâm điều dưỡng NCCVCM. Ưu đãi cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình: Thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Xây dựng, cải tạo mộ liệt sỹ, nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm, nhà ghi bia: Đến ngày 31/12/2017 toàn huyện Tam Nông đang quản lý 417 mộ liệt sĩ. Tính đến 6/2018 toàn huyện đã có: 01 nghĩa trang liệt sĩ của huyện, 03 nghĩa trang liệt; 01 Đài tưởng niệm liệt sĩ và 12 nhà bia ghi tên liệt sĩ. 2.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện UBND huyện Tam Nông và UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo điều hành QLNN đối với NCCVCM trên địa bàn Huyện Tam Nông. Số lượng và biên chế nhân sự: Cấp huyện có 06 cán bộ công chức (CBCC) thực hiện QLNN đối với NCCVCM; Cấp xã: mỗi xã có 01 công chức (tổng 20 người) thực hiện QLNN đối với NCCVCM. Ngoài ra mỗi xã có 01 cộng tác viên công tác xã hội (tổng 20 người). 9
  12. 2.3.4. Hướng dẫn, tuyên truyền chính sách, pháp luật đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thường xuyên hướng dẫn các văn bản, nghị định, thông tư về các chính sách ưu đãi đối CCVCM của Chính phủ. UBND xã, thị trấn trong toàn huyện đã tích tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về chính sách, pháp luật đối với NCCVCM tới các đối trong huyện bằng nhiều hình thức hình thức. 2.3.5. Quản lý nguồn lực trong thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Nguồn lực cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất về cơ bản đảm bảo cho hoạt động quản lý, thực hiện chính sách đối với NCC. Công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác. Việc thanh toán, quyết toán từ xã, thị trấn đảm bảo đúng quy định về chế độ tài chính kế toán. 2.3.6. Xã hội hóa công tác ưu đãi người có công với cách mạng của Huyện Phong trào chăm sóc NCCVCM được đẩy mạnh, đến nay tại huyện Tam Nông đã có 90% số xã, thị trấn được công nhận làm tốt công tác chăm sóc NCCVCM. Tổng số tiền quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” năm 2018 của Huyện là gần 245 triệu, các hỗ trợ khác cho NCC với 467 suất, với tổng số tiền là gần 31 triệu đồng; Các doanh nghiệp tặng quà cho NCCVCM nhân ngày 27/7/2018 là 254 xuất, với tổng số tiền gần 21 triệu đồng… 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Huyện Tam Nông đã nghiêm túc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng pháp luật. 10
  13. Hàng năm Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Thọ thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện QLNN đối với NCCVCM tại huyện Tam Nông: Về chi trả trợ cấp, thực hiện chế độ điều dưỡng, cấp thẻ bảo hiểm y tế... UBND huyện Tam Nông chỉ đạo cho Thanh tra Huyện và Phòng LĐTB&XH huyện đã thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc UBND các xã, các tổ chức trong việc thực hiện. 2.3.8. Đánh giá, tổng kết trong tổ chức quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Thực hiện đánh giá, tổng kết 06 tháng/lần, hàng năm, 5 năm thực hiện Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM (giai đoạn 2007 - 2012; giai đoạn 2012 – 2017) theo quy định. 2.4. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 2.4.1. Kết quả đạt được Về ban hành kế hoạch, quy hoạch trong: Kịp thời ban hành những văn bản triển khai văn bản về lĩnh vực NCC để hướng dẫn các cấp xã trong huyện thực hiện. Về triển khai, thực hiện pháp luật đối với NCCVCM: Đã được tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo quyền lợi củaNCC. Về tổ chức bộ máy QLNN dần được kiện toàn cơ cấu tổ chức. Về tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối NCCVCM được huyện Tam Nông đẩy mạnh thực hiện. Về quản lý nguồn lực được thực hiện nghiêm túc. Công tác xã hội hóa chăm sóc cho NCCVCM tích cực triển khai. Về thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận thanh tra của Sở LĐTB&XH, thường xuyên tổ chức kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về NCCVCM. Về công tác đánh giá, tổng kết: thường xuyên thực hiện. 11
  14. 2.4.2. Hạn chế Về công tác ban hành văn bản, chương trình kế hoạch: Hệ thống các chính sách của Đảng và Nhà nước thường xuyên bổ sung, nhưng chưa đáp ứng được yêu thực tế của NCCVCM. Các văn bản hướng dẫn của cấp trên còn chồng chéo.Các quy định về thủ tục xét duyệt, công nhận, xác nhận NCC còn phức tạp, chồng chéo, chưa thông thoáng. Chưa có quy định với trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh và cũng đồng thời là người mất sức lao động mà bị mắc bệnh, hoặc sinh con dị dạng, dị tật thì có được xem xét giải quyết chế độ. Các quy định, hướng dẫn cụ thể trong việc thực hiện giám định thương tật, giám định sức khỏe đối với thương binh, bệnh binh còn chưa thống nhất.Chưa có quy định giải quyết đối với trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh hoặc thương binh, bệnh binh đồng thời là người mất sức lao động mà bị mắc bệnh, hoặc sinh con dị dạng, dị tật. Hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể về thủ tục, hồ sơ xác nhận liệt sỹ đối với trường hợp bị bắt, tra tấn trong tù. Có sự chồng chéo trong và bất hợp lý trong quy định giải quyết chính sách, chế độ trợ cấp vợ liệt sĩ lấy chồng khác Về thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch: Giải quyết chế độ ưu đãi đối với NCCVCM còn nhiều tồn tại; Việc chi trả chế độ có lúc còn chậm; Một số xã chưa quan tâm đến công tác hoàn tất hồ sơ đề nghị xác nhận, công nhận NCC, chưa quan tâm huy động các nguồn lực; Một số xã chưa thực hiện tốt việc chăm lo đời sống NCCVCM; Việc chọn đối tượng đi tham quan, điều dưỡng hàng năm hoặc xây dựng, sữa chữa nhà chính sách còn có biểu hiện thiên vị; Công tác quản lý đối tượng chưa chặt chẽ; Công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ còn một số sai sót. 12
  15. Về quản lý nguồn lực: Lập dự toán và điều hành dự toán chưa sát với nhu cầu chi thực tế; Phân bổ kinh phí thực hiện công tác mộ - nghĩa trang liệt sĩ còn chậm triển khai; Công tác đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, thực hiện các dự án chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình. Về cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự: Biên chế cấp xã là chưa phù hợp vì số lượng công việc lớn nhưng biên chế thì ít. Cộng tác viên công tác xã hội mức trợ cấp thấp, Phong trào chăm sóc NCCVCM: Chưa được đồng đều. Công tác thanh tra, kiểm tra: Ở cấp xã, cấp huyện ít được thực hiện; Vẫn còn đề nghị Bộ quyết toán các Khoản chi chưa đúng quy định; Việc thi hành, xử lý các kết luận thanh tra còn gặp nhiều vướng mắc; Không thu hồi được những khoản chi cho các đối tượng bị sai. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan: Hệ thống các chính sách của Đảng và Nhà chưa đáp ứng được yêu cầu cải thiện và nâng cao đời sống của NCCVCM Thân nhân và bản thân một số đối tượng chưa nắm bắt được các quy định của nhà nước để khai báo và làm các thủ tục hồ sơ kịp thời. Việc xác nhận NCCVCM còn tồn đọng là công việc khó khăn. Nguyên nhân chủ quan: Một số cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể chưa quan tâm đến công tác hoàn tất hồ sơ đề nghị xác nhận NCCVCM. Việc bố trí đội ngũ cán bộ các chưa hiệu quả. Số lượng hồ sơ lưu trữ nhiều, hồ sơ mục nát, mối mọt... Còn tình trạng giả mạo hồ sơ NCC để trục lợi. Thân nhân của đối tượng cố tình khai tử không đúng thời gian chết. Cán bộ không theo dõi quản lý chặt chẽ đối tượng. 13
  16. Công tác tuyên truyền còn chưa hiệu quả và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền trong dân về công tác chăm sóc NCCVCM. Phương pháp kế hoạch trong việc huy động nguồn lực từ cộng đồng chưa đúng đắn, thiếu sự quan tâm thường xuyên. Việc bố trí kinh phí của ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp. Sự phối hợp giữa các ban ngành còn thiếu chặt chẽ. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 của luận văn đã tập trung đi sâu phân tích, đánh giá nội dung sau: Thứ nhất, khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tam Nông ảnh hưởng tới QLNN đối với NCCVCM. Thứ hai, luận văn đã tìm hiểu tình hình NCCVCM tại huyện Tam Nông. Thứ ba, nhận xét khách quan, tổng thể về tình hình QLNN đối với NCCVCM tại huyện Tam Nông. Từ là những vấn đề thực tiễn ở chương 2 sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra phương hướng và các nhóm giải pháp tại chương 3 nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, góp phần hoàn thiện và thực hiện tốt hơn chính sách NCCVCM trên phạm vi cả nước nói chung, địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ nói riêng. 14
  17. Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ 3.1. Quan điểm và định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng 3.1.1. Quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Các chính sách đối với NCCVCM luôn gắn liền với việc thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm của Đảng đối với NCCVCM được thể hiện rất rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng các thời kỳ, những chỉ thị, kế hoạch phát triển từng thời kỳ. 3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ Định hướng của Đảng đối với NCCVCM được thể hiện rõ ràng trong chỉ thị số14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư (Khoá XII) đã chỉ đạo công tác quản lý NCCCXM. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 3.2.1. Giải pháp về thể chế, chính sách, kế hoạch 3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về người có công với cách mạng trên địa bàn Huyện Quán triệt quan điểm chính sách đối với NCCVCM là một chính sách lớn, mang tính kinh tế, chính trị và nhân văn; Xem xét bổ sung những vấn đề mới phát sinh trong thực tế; Thống nhất ban hành các văn bản pháp luật mới hoàn chỉnh, ngắn gọn, đầy đủ; Kết hợp gữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong; Hoàn thiện chính sách phải đảm bảo tính đồng bộ tất cả các mảng, các lĩnh vực. 15
  18. 3.2.1.2. Nghiên cứu và thống nhất các văn bản, chính sách về người có công với cách mạng Khuyến khích và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kinh tế và các khía cạnh văn hóa, xã hội trong công tác QLNN đối với NCCVCM để cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn và phù hợp với thực tế cuộc sống. Cần rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản về NCC đã cũ nhưng còn hiệu lực ban hành và hướng dẫn vào một văn bản thống nhất. 3.2.1.3 Hoàn thiện các quy định về xác nhận cho người có công với cách mạng Ban hành kế hoạch tổng điều tra, khảo sát để từng ngành, địa phương thống kê. Tập trung giải quyết tồn đọng trong việc xác nhận đối với NCCVCM. Có những điểm mở trong các quy định, thủ tục, điều kiện xác nhận NCCVCM. 3.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 3.2.2.1. Đổi mới, nâng cao công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ công chức Nâng cao chất lượng và xã hội hóa quy trình lựa chọn, giới thiệu nhân sự. Đảm bảo thực hiện “cạnh tranh công khai”. Tiêu chuẩn hoá cụ thể đối với từng chức danh và vị trí việc làm. Đổi mới hình thức tổ chức tuyển dụng. Đổi mới quy chế, quy trình thi tuyển, xét tuyển. Công khai việc tuyển dụng công khai. 3.2.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức Việc đào tạo, bồi dưỡng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với việc sử dụng, phù hợp đối với từng chức danh, vị trí việc làm. 16
  19. Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng CBCC. Có những chế độ nhằm tạo khuyến khích CBCC tích cực tham gia đào tạo, bồ dưỡng... Cần có sự tổng kết, đánh giá, kiểm tra kết quả học tập của CBCC sau khi đi đào tạo, bồi dưỡng. 3.2.2.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho CBCC Tăng cượng thực hiện cuộc vận động CBCC học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt cơ chế giám sát đối với đội ngũ CBCC. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các CBCC vi phạm. 3.2.2.4. Tăng cường công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức Xây dựng khung năng lực, và đánh giá đội ngũ CBCC trên khung năng lực. Thực hiện đánh giá CBCC một cách nghiêm túc theo định kỳ. Đánh giá gắn với tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. Đánh giá một các tòan diện đối với CBCC. Sau khi đánh giá cần cần có các hình thức khen thưởng, xử lý. 3.2.3. Đầu tư các nguồn lực đối với ngươi có công với cách mạng 3.2.3.1. Tăng cường nguồn lực tài chính và các điều kiện hỗ trợ Cần tăng mức trợ cấp, phụ cấp cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và nhu cầu của NCCVCM. Điều chỉnh chế độ mai táng phí. Điều chỉnh chế độ ưu đãi về giáo dục đào tạo. Tăng kinh phí về đầu tư cơ sở vật chất. 17
  20. 3.2.3.2. Quản lý tốt các nguồn lực tài chính Cần triển khai thực hiện các nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm, không tập trung vào cuối năm. Sử dụng kinh phí theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, trong phạm vi dự toán được giao. Thực hiện chi trả chế độ trợ cấp đúng, đủ. CBCC có trách nhiệm cần cập nhật chính xác, kịp thời đối tượng NCCVCM tăng, giảm. Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ, giao dự toán sát với nhu cầu chi thực tế để kịp thời. Tăng cường công tác tự kiểm tra tài chính, Phòng LĐTB&XH thường xuyên kiểm tra công tác chi trả tại đơn vị cấp xã, phường. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đấu thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, cải tạo sửa chữa các công trình mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ. 3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc người có công với cách mạng 3.2.4.1. Huy động các nguồn lực vào công tác chăm sóc người có công với cách mạng Đa dạng hóa các nguồn hỗ trợ giúp cho các NCCVCM. Vận động các tổ chức, doanh nghiệp cá nhân đóng góp hỗ trợ kinh phí để sữa chữa, xây mới nhà cho các đối tượng NCCVCM. Huy động doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân hỗ trợ phương tiện sản xuất, giống cây trồng, con vật nuôi; Hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh phù hợp với đối tượng NCCVCM. Huy động sự tham gia của Mặt trận, các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các hoạt động chăm sóc NCCVCM. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2