intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương và của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỒNG THỊ KIỀU OANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH Phản biện 1: PGS.TS Bùi Huy Khiên Phản biện 2: TS Hoàng Ngọc Hải Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402, nhà A, Học viện Hành chính quốc gia, 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội. Thời gian: vào hồi …h… ngày … tháng … năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Ban Quản lý Đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Ở Việt Nam, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý xã hội trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, vì vậy đòi hỏi phải có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc và thái độ phục vụ nhân dân nhằm tiếp thu, cụ thể hóa và đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống. Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, như: Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn, Hiến pháp năm 2013, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cùng với các văn bản hướng dẫn đã tạo cơ sở pháp lý để từng bước xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Do vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được quan tâm nhiều nhất là bồi dưỡng cán bộ, công chức. Để tăng cường chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, cần quan tâm tới nhiều yếu tố, trong đó có hoạt động quản lý nhà nước đối với bồi dưỡng. Đây là một vấn đề đã và đang nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý hành chính và cả hệ thống chính trị nước ta, trong đó có tỉnh Cao Bằng. 1
  4. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, một địa bàn còn khó khăn trong cả nước. Những năm gần đây, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng từng bước được nâng cao chất lượng và góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kết quả đó có sự đóng góp của công tác bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã định kỳ hằng năm nhằm trang bị thêm về kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng giải quyết công việc... Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Cao Bằng còn tồn tại những hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới của hệ thống chính trị, cụ thể: Cơ quan QLNN về bồi dưỡng CBCC cấp xã chưa được tổ chức, phân cấp hợp lý; CBCC quản lý về bồi dưỡng còn thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chưa được đào tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục; hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý để tổ chức, quản lý bồi dưỡng CBCC cấp xã còn chưa đồng bộ, kịp thời; công tác lập kế hoạch bồi dưỡng chưa sát với nhu cầu thực tiễn của CBCC cấp xã và của đơn vị sử dụng CBCC; công tác kiểm tra bồi dưỡng CBCC cấp xã còn mang tính hình thức. Do đó, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước cũng như chất lượng cán bộ, công chức sau khi đã được đào tạo, bồi dưỡng không cao. Để khắc phục được những tồn tại nêu trên và giúp hoạt động QLNN về bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Cao Bằng có sự đổi mới cơ bản, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 2
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số công trình nghiên cứu chủ yếu liên quan đến luận văn đáng chú ý bao gồm: Nhóm các công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng CBCC và ĐTBD CBCC cấp xã. Nhóm các công trình nghiên cứu về QLNN về ĐTBD CBCC cấp xã. Tóm lại, có thể thấy những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” rất phong phú. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN về bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ luận văn thạc sỹ quản lý công là cần thiết, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đi trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương và của đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
  6. Hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng CBCC gồm các hoạt động: Xây dựng, ban hành văn bản về bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã; Lập quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng; Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên; Quản lý nguồn tài chính cho bồi dưỡng CBCC cấp xã; Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã. - Không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Cao Bằng. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận quản lý công nói chung và QLNN đối với hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã nói cung và địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
  7. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của CBCC cấp xã; vị trí, vai trò của hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã; sự cần thiết phải hoàn thiện QLNN đối với hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của đề tài luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng. 5
  8. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số quan niệm cơ bản 1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Quan niệm và phạm vi cán bộ, công chức cấp xã Theo Luật Cán bộ, công chức (Khoản 3 Điều 4) thì: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ cấp xã gồm 11 chức vụ, công chức cấp xã có 7 chức danh. 1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức xã - Cán bộ, công chức cấp xã cơ bản là dân bản địa, cư trú sinh sống tại địa phương và đều có quan hệ dòng tộc và quan hệ gắn bó với dân làng, dân phố về mọi mặt kinh tế, văn hoá, tình cảm và đời sống sinh hoạt hàng ngày. - Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thường có trình độ tương đối thấp, lại ít được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng lại thường xuyên biến động, không ổn định, và tuổi đời bình quân cao. - Đa số họ có tư liệu sản xuất, đời sống gắn liền với kinh tế gia đình, kinh tế tập thể hoặc là người đã nghỉ chế độ về địa phương lại tiếp tục tham gia công tác, tức là trở lại thành cán bộ, công chức cơ sở. 1.1.1.3. Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã 6
  9. Quy định cụ thể trong Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, chế độ đối với CBCC và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về Chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn 1.1.2. Bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là quá trình trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc cho CBCC cấp xã, giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng CBCC có đặc thù riêng, khác với bồi dưỡng các đối tượng khác, bởi: Thứ nhất, đối tượng của bồi dưỡng là những con người hoạt động trong bộ máy của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là cán bộ, công chức nhà nước là những CBCC nhân danh quyền lực nhà nước để thực hiện nhiệm vụ QLNN. Thứ hai, nội dung bồi dưỡng CBCC phụ thuộc theo yêu cầu công việc và rất phong phú về nội dung, hình thức, phương pháp, cấp bậc hành chính. 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc 1.1.4. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.4.1. Quan niệm 1.1.4.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã 7
  10. 1.2. Chủ thể, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.1. Bộ Nội vụ 1.2.2. Bộ Tài chính 1.2.3. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.2.1. Ban hành quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.2.3. Quản lý nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.2.4. Xây dựng đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất cho các cơ sở thực hiện bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã 1.2.2.6. Đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã 1.2.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương 1.2.3.2. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan Đảng 1.2.3.3. Năng lực của chủ thể quản lý 1.2.2.4. Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.2.5. Bản thân cán bộ, công chức cấp xã 8
  11. 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong QLNN về bồi dƣỡng công chức cấp xã và giá trị tham khảo cho tỉnh Cao Bằng. 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng 1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng Tiểu kết chƣơng 1 9
  12. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG 2.1. Tổng quan về tỉnh Cao Bằng và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở vùng Đông Bắc đất nước, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài trên 333 km, phía Tây giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Nam giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.703,42 km2; Dân số toàn tỉnh hiện nay là 519.802 người với nhiều đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc cùng sinh sống. Là một tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, Cao Bằng có nền văn hoá truyền thống rất phong phú. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn tới chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh Cao Bằng nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã tại Cao Bằng nói riêng, trong số CBCC cấp xã của tỉnh có rất nhiều đồng bào dân tộc, trình độ dân trí không cao, thường sống ở các vùng địa hình hiểm trở nhưng lại có vị trí địa chính trị đặc biệt quan trọng cần quan tâm đặc biệt. 2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Về số lượng Nhìn chung, hiện nay số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đang từng bước đáp ứng được các nhu cầu quản lý ở cấp xã. Số lượng biên chế cán bộ, công chức cấp xã được giao trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng lên hàng năm để đáp ứng các yêu cầu quản lý. 10
  13. 2.1.2. Cơ cấu dân tộc Do đặc điểm dân cư trên địa bàn tỉnh chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số nên số lượng CBCC cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể. 2.1.3. Về cơ cấu giới tính Nhìn chung, số lượng cán bộ, công chức cấp xã là nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới. Tuy nhiên, sự tham gia của nữ vào các vị trí cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh đã có sự thay đổi tích cực. 2.1.4. Cơ cấu theo trình độ học vấn Mặc dù là một tỉnh miền núi, giáo dục khó khăn nhưng cùng với việc tăng cường dân trí trên địa bàn tỉnh nói chung, số lượng cán bộ, công chức cấp xã có trình độ giáo dục phổ thông càng ngày càng cao. 2.1.5. Trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức cấp xã cũng ngày càng được cải thiện. 2.1.6. Trình độ tin học Nhìn chung, trình độ tin học của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng rất thấp. Nhận thức về sự cần thiết của kiến thức tin học và việc sử dụng công nghệ thông tin trong công việc đã có sự chuyển biến đáng kể: số lượng người tham gia bồi dưỡng về tin học để có chứng chỉ và cả đào tạo chuyên nghiệp về tin học ở trình độ trung cấp đã tăng lên hàng năm. 2.1.7. Theo trình độ ngoại ngữ Nhìn chung, trình độ ngoại ngữ của CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng còn rất thấp. Tình trạng này xuất phát từ tâm lý cho rằng yêu cầu nhiệm vụ hàng ngày không cần đến ngoại ngữ nên ảnh hưởng tới động lực học tập của cán bộ, công chức cấp xã. 11
  14. 2.1.8. Theo trình độ quản lý nhà nƣớc Thống kê cho thấy, trình độ QLNN của CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng mặc dù đã được quan tâm trong thời gian gần đây và đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng 2.2.1. Công tác xây dựng, ban hành các văn bản về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã luôn được Tỉnh ủy, U tỉnh đặc biệt quan tâm và đã ban hành nhiều văn bản về bồi dưỡng CBCC cấp xã. Việc ban hành kịp thời các quy định triển khai các văn bản của trung ương về bồi dưỡng CBCC cấp xã đã thể hiện sự quan tâm, sâu sát của tỉnh ủy và chính quyền tỉnh đối với chất lượng của đội ngũ CBCC của tỉnh nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Các văn bản này đã xác định khuôn khổ pháp lý để triển khai các hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã. 2.2.2. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng Về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Mục tiêu chung giai đoạn 2016-2020: “trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng điều hành kinh tế - xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, phẩm chất, năng lực thực thi công vụ, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển tỉnh Cao Bằng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập”. 12
  15. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: có 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quy định; được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và điều hành theo vị trí việc làm; 90% cán bộ công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc hàng năm”. - Giải pháp thực hiện chủ yếu: + Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về chức năng, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao nhận thức của cán bộ công chức đối với việc học và tự học để trau dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân. + Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng và ban hành các quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng theo nguyên tắc “đào tạo gắn với sử dụng”. + Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn vị trí việc làm phù hợp với hoàn cảnh của tỉnh và yêu cầu của công tác bồi dưỡng cấp xã. + Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu và phương pháp bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã. + Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tại các cơ sở đào tạo của tỉnh và giảng viên kiêm chức + Bố trí đảm bảo kinh phí để thực hiện tốt kế hoạch giai đoạn 2016-2020. Về tổ chức thực hiện kế hoạch: UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ngành và các cơ sở đào tạo của tỉnh, của Trung ương tổ chức thực hiện. 2.2.3. Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng Sở Nội vụ chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến chương trình, nội dung, hình thức và thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 13
  16. 2.2.4. Quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên tại Cao Bằng Trong giai đoạn 2010-2017, một số CBCCVC địa phương được tập huấn làm giảng viên tham gia bồi dưỡng CBCC cấp xã. Về chất lượng giảng viên thỉnh giảng theo đánh giá của học viên thì „giảng viên của tỉnh có kiến thức thực tế phù hợp với học viên hơn, tuy nhiên giảng viên ngoài tỉnh có phương pháp sư phạm tốt hơn, cung cấp phương pháp xử lý tình huống phong phú và cách giải quyết tốt hơn. 2.2.5. Quản lý đầu tư các nguồn lực cho bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Cao Bằng - Về kinh phí. - Về cơ sở vật chất. 2.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dƣỡng cán bộ công chức cấp xã tại Cao Bằng Thứ nhất, thông qua các cuộc kiểm tra, thanh tra lĩnh vực nội vụ. Thứ hai, thông qua các cuộc tổng kết sau mỗi khóa bồi dưỡng. Thứ ba, kiểm tra đột xuất các cơ sở đào tạo trong quá trình tổ chức các khóa bồi dưỡng cho CBCC cấp xã. 2.3. Kết quả hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng Qua kết quả đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm của các đơn vị, cơ bản những người đi đào tạo, bồi dưỡng đều được đánh giá đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; nhiều cán bộ, công chức đã có sự thay đổi tích cực, phát huy và vận dụng hiệu quả những kiến thức được trong quá trình thực thi nhiệm vụ. 2.4. Một số đánh giá về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.4.1. Ưu điểm 14
  17. - Các cấp ủy đã coi trọng và đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch để không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt của đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Chất lượng đội ngũ được nâng lên cả về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị và kinh nghiệm thực tiễn. - Các cơ quan quản lý công tác đào tạo và cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức đã chủ động, kịp thời phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh. - Công tác tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đảm bảo yêu cầu, đã chú trọng ưu tiên lựa chọn cán bộ là người dân tộc thiểu số (dân tộc Mông, Dao, Sán chỉ, Lô lô..) và cán bộ là nữ cử tham gia các khóa đào tạo. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua đã từng bước được thực hiện theo hướng cụ thể, thực tế hơn, gắn với vị trí chức danh. - Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chứ - . - 2.3.2. Hạn chế - Việc ban hành các quy định về chính sách, chế độ đối với CBCC cũng như những quy định về chế độ hỗ trợ cho CBCC khi tham gia các khóa bồi dưỡng chưa thỏa đáng. - Công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu. 15
  18. - Việc xây dựng các nội dung và chương trình đào tạo hàng năm còn bị động; hiệu quả của việc đào tạo bồi dưỡng còn thấp; các kỹ năng chuyên sâu chưa được bồi dưỡng thường xuyên. - Công tác phát triển đội ngũ giảng viên chưa thực sự bài bản, khoa học và toàn diện. - Kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức cấp xã ít, chưa thật sự hiệu quả, đôi khi còn mang tính hình thức. - Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức, nhất là đánh giá CBCC cấp xã sau bồi dưỡng. 2.5. Nguyên nhân của những hạn chế - Lãnh đạo một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Chế độ, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh đã được ban hành song có lúc, có nơi thực hiện vẫn chưa , chưa thực sự động viên cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; chưa thu hút được nhiều lực lượng trẻ, nguồn cán bộ được đào tạo . - Một số CBCC chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng, chưa thật sự coi đó là nhiệm vụ quan trọng có tính thường xuyên, lâu dài. - Đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về bồi dưỡng đa số chưa được đào tạo bài bản về công tác quản lý bồi dưỡng. - Đội ngũ giảng viên mặc dù đã được tăng cường cả về chất lượng và số lượng song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Tiểu kết chƣơng 2 16
  19. CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG 3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng Thứ nhất, hoạt động QLNN về bồi dưỡng CBCC cấp xã phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương. Thứ hai, QLNN về bồi dưỡng CBCC cấp xã phải xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù riêng của Cao Bằng trong đó đặc biệt quan tâm tính song trùng lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ. Thứ ba, QLNN về bồi dưỡng CBCC cấp xã là một quá trình phải làm tốt đồng bộ ở tất cả các khâu. Thứ tư, QLNN về bồi dưỡng CBCC cấp xã phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cả nước nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng. Thứ năm, QLNN về bồi dưỡng CBCC nhằm mục tiêu chính là nâng cao kiến thức, năng lực, kỹ năng giúp CBCC cấp xã hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình thực thi công vụ. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng Mục tiêu chung: Tập trung xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có trình độ, năng lực, đảm bảo tiêu chuẩn, cơ cấu nhằm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 17
  20. Mục tiêu cụ thể: - Chuyên môn nghiệp vụ; - Lý luận chính trị; - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; - Bồi dưỡng kiến thức QLNN, tin học. 3.1.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Cao Bằng - Bồi dưỡng trình độ trung cấp lý luận chính trị; - Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ công chức cơ sở; - Bồi dưỡng các kỹ năng hành chính, kỹ năng tác nghiệp, đạo đức công vụ. - Bồi dưỡng kiến thức tin học; Nhu cầu bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng và kiến thức bổ trợ mang tình bình quân theo từng năm do phụ thuộc vào điều kiện về kinh phí tỉnh cấp.Nhu cầu bồi dưỡng kiến thức QLNN và tin học có sự thay đổi trong từng năm do đây là tiêu chuẩn bắt buộc đối với các chức danh cán bộ, công chức cấp xã. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng 3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng Phải xác định bồi dưỡng CBCC là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thường xuyên nhằm tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực và trình độ của CBCC. Do đó, cần đổi mới tư duy bằng cách đánh giá về trình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, nhu cầu…để tiến hành phân loại đối tượng đi học cho phù hợp, trong đó cần đặc 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2