intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN về chất lượng DVKCB tại bệnh viện ĐKTW Huế. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa TW Huế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ........../.......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG HỒNG LÂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ MINH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua hoạt động quản lý nhà nước về khám chữa bệnh của nước ta nhận được rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt đối với các bệnh viện tuyến Trung ương trong đó bệnh viện hạng đặc biệt luôn được đầu tư phát triển nhân lực, vật lực, tài lực để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Đảng và nhà nước Việt Nam xác định đầu tư cho chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho tương lai cho phát triển, trong đó coi trọng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Thông qua hoạt động đó thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã coi trọng hoạt động khám chữa bệnh, đặc biệt là chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cũng như chăm sóc y tế của các bệnh viện tuyến Trung ương luôn là một vấn đề luôn được cả xã hội đặc biệt quan tâm. Là một trong những bệnh viện lớn ở Khu vực miền Trung thì Bệnh viện đa khoa trung ương Huế là một trong năm bệnh viện hạng đặc biệt của ngành Y tế, là Bệnh viện tuyến trung ương lớn nhất cả nước. Với diện tích và áp dụng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại về cơ bản đã đáp ứng mọi nhu cầu khám chữa bệnh kỹ thuật cao và tiện nghi đầy đủ cho mọi đối tượng bệnh nhân. Với tính chất và quy mô bệnh nhân nằm viện ngày càng lớn như vậy nên hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ cần được chú trọng thực hiện nhưng thực sự vẫn còn nhiều bất cập. Quá trình QLNN về CLDVKCB tại bệnh viện vẫn xảy ra những thiếu sót, tình trạng quá tải vẫn diễn ra, ảnh hưởng đến quá trình khám, chữa bệnh của nhân dân. Để góp phần làm r cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, với mục tiêu bảo vệ sức khỏe của nhân dân và trên hết là đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực y tế thì việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế là hết sức cần thiết. Do đó, 1
  3. tôi chọn đề tài "Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế" để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, qua tìm hiểu có khá nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ nói chung của các tác giả như: Giáo trình “Quản trị chất lượng” của đồng tác giả Nguyễn Đình Phan và Đặng Ngọc Sự, năm 2012, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân, Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng KCB tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình của tác giả Vũ Thị Thục, Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Sở Y tế Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Trọng Chương, Giáo trình: quản lý nhà nước về văn hóa – giáo dục - y tế của Học Viện hành chính quốc gia xuất bản do PGS. TS Đinh Thị Minh Tuyết làm chủ biên, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước của Học viện chính trị quốc gia, NXB chính trị quốc gia.Tuy nhiên chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ KCB tại địa bàn Thừa Thiên Huế. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu của các tác giả tôi tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện tuyếnTrung ương và ứng dụng cụ thể trong bệnh viện Trung ương Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực tiễn QLNN về chất lượng DV KCB và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DV KCB tại BVĐKTW Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh 2
  4. - Phân tích thực trạng QLNN về chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế - Đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN về chất lượng DVKCB tại bệnh viện ĐKTW Huế. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa TW Huế 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động QLNN về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế + Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ KCB của bệnh viện từ khi có luật KCB số 40/2009/QH12, và đặc biệt là sau khi có Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 07 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện cho đến nay và định hướng cho thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu và làm rõ các vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp khảo cứu tài liệu, Phương pháp phân tích, đánh giá, Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn 3
  5. 6.1. Ý nghĩa lí luận Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lí luận và thực tiễn sau: - Hệ thống hóa các quy định pháp luật về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích, đánh giá tính hợp lý, từ đó xác định được nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn có thể là tài liệu tham cho các nhà quản lý ngành và địa phương trong việc hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện tuyến trung ương nói chung và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh Chương 2: Thực trạng QLNN về chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Dịch vụ, dịch vụ khám chữa bệnh 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ 1.1.1.2. Khái niệm khám bệnh, chữa bệnh 4
  6. 1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ khám chữa bệnh Trong cuộc sống, con người luôn có nhu cầu chăm sóc sức khỏe không chỉ của bản thân mà của cả gia đình. Không chỉ khi mắc bệnh thì con người mới có nhu cầu được chạy chữa mà ngay cả lúc khỏe mạnh chúng ta vẫn có nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Do đó các dịch vụ về khám bệnh, chữa bệnh luôn là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng do nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) là một hoạt động hay lợi ích do các cở sở y tế được cấp phép cung cấp cho khách hàng (bệnh nhân). Dịch vụ khám chữa bệnh có tính vô hình và không chuyển giao quyền sở hữu được. 1.1.2. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh 1.1.2.1. Chất lượng dịch vụ 1.1.2.2. Chất lượng dịch vụ khám chữa bênh Xuất phát từ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng luôn luôn biến động nên chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cũng luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng từ phía khách hàng, từ các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh do khách hàng quyết định bằng cảm nhận nên thường mang tính chủ quan tùy thuộc vào nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Trong luận văn này, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được định nghĩa là: các đặc tính của dịch vụ KCB có khả năng đáp ứng các nhu cầu KCB của khách hàng; được đánh giá và chấp nhận bởi khách hàng và các bên liên quan. 1.1.3. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh 1.1.3.1. Quản lý 1.1.3.2. Quản lý nhà nước Theo Giáo trình lý luận hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước 5
  7. và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của các nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội ”. 1.1.3.3. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh Như vậy, theo các cách tiếp cận trên, tác giả có thể đưa ra khái niệm: Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh là sự tác động liên tục, có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kĩ thuật và các biện pháp khác trên cơ sở pháp luật nhằm định hướng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơ sở khám chữa bệnh, đáp ứng các nhu cầu và yêu cầu về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. 1.2. Vai trò và sự cần thiết của Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh 1.2.1. Vai trò Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Dịch vụ khám chữa bệnh là một loại dịch vụ đặc biệt và đây cũng là một trong những loại dịch vụ công thiết yếu. Do đó nó có các vai trò sau: Một là, định hướng phát triển dịch vụ khám chữa bệnh và đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Hai là, thông qua việc ban hành các chính sách như đầu tư cho y tế, phát triển nguồn nhân lực y tế, ưu đãi, khuyến khích cán bộ y tế, nhà nước tạo điều kiện về tài chính, và pháp lý cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Ba là, chức năng của Nhà nước là phải xây dựng được khuôn khổ pháp lý để mọi hoạt động khám chữa bệnh phải tuân thủ, phải thực hiện thanh kiểm tra nhằm đưa hoạt động khám chữa bệnh vào trật tự, kỷ cương đảm bảo quyền và lợi ích của người bệnh, do vậy nhà nước phải kiểm soát để đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh. Bốn là, hoạt động Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám 6
  8. chữa bệnh có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân, ý thức trách nhiệm của cán bộ y tế. 1.2.2. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh Thứ nhất, hoạt động khám chữa bệnh có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo chăm sóc sức khỏe, bảo vệ tính mạng cho con người. Vì vậy nhà nước phải kiểm soát, hạn chế các rủi ro. Thứ hai, xuất phát từ thực tế cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh hiện nay còn nhiều bất cập nên cần phải tăng cường sự quản lý của nhà nước. Thứ ba, Quản lý nhà nước góp phần nâng cao nhận thức về tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh, từng bước xây dựng văn hóa chất lượng trong các cơ sở khám chữa bệnh nên nhà nước phải quản lý. Thứ tư, Nhà nước sinh ra để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh đặc biệt quan trọng nên trách nhiệm của nhà nước phải quản lý, nhằm đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của nhân dân, đảm bảo cho sự phát triển bền vững kinh tế xã hội. 1.3. Các yếu tố tác động tới Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh 1.3.1. Quan điểm chính trị 1.3.2. Tư duy của nhà quản lý 1.3.3. Kinh tế, tài chính 1.3.4. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức 1.3.5. Trách nhiệm xã hội của các bệnh viện 1.4. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh Từ cơ sở lí luận QLNN về chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện, kết hợp với Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Bộ Y tế về việc quản lý chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện và Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 về việc 7
  9. ban hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện; tác giả xây dựng khung lý thuyết cho nội dung QLNN về chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch kế hoạch đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám chữa bệnh và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế - Tổ chức thực hiện và đánh giá chất lượng bệnh viện - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh 1.5. Bài học kinh nghiệm từ các bệnh viện khác về nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB 1.5.1. Bệnh viện Bạch Mai 1.5.2. Bệnh viện nhi đồng 1 - Thành phố Hồ Chí Minh 1.5.3.Bài học kinh nghiệm Các kinh nghiệm đã được áp dụng và kiểm chứng trên có thể áp dụng để cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại BVĐK Trung ương Huế theo các định hướng sau: - Thiết lập hệ thống KCB và cung cấp tư vấn 24/7 cho bệnh nhân theo mô hình của bệnh viện Bạch Mai - Cải thiện môi trường cảnh quan KCB xanh, sạch đẹp và thoáng đãng - Lắp đặt hệ thống phát số KCB tự động, cung cấp thông tin trên bảng điện tử như mô hình của các bệnh viện Bạch Mai, K, bệnh viện tại tp Hồ Chí Minh 8
  10. - Hỗ trợ và bổ sung thêm các dịch vụ thanh toánh BHYT 7 ngày/tuần - Quản lý hồ sơ bệnh nhân bằng phần mềm tin học như bệnh viện Vũng Tàu. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG HUẾ 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế - Về vị trí địa lý: - Về khí hậu: - Điều kiện kinh tế - xã hội: - Tình hình an ninh chính trị: 2.2. Khái quát về hệ thống các dịch vụ khám chữa bệnh trên địa bàn 2.2.1. Thực trạng hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, hệ thống y tế chia thành 4 tuyến: Tuyến Trung ương và Bộ Ngành, tuyến Tỉnh, tuyến Huyện/ Thị xã/ Thành phố và tuyến Xã/ Phường/ Thị Trấn. (1) Tuyến Trung ương/ Bộ Ngành: Bệnh viện Trung ương Huế trực thuộc Bộ Y Tế (chưa kể bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2), Bệnh viện giao thông vận tải, Bệnh viện Quân Y 268 – Quân khu 4 (2) Tuyến tỉnh: - Cơ quan quản lý chức năng: Bao gồm Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm, 04 đơn vị hệ Y tế dự phòng ; 06 đơn vị chuyên ngành. - 02 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh gồm: Bệnh viện đa khoa Chân Mây và Bệnh viện đa khoa Bình Điền. - 07 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh. (3) Tuyến huyện/ Thị xã/ Thành phố: 9
  11. - Các bệnh viện công lập: gồm có 01 bệnh viện Đa khoa hạng II, 08 bệnh viện đa khoa hạng III và 05 phòng khám đa khoa khu vực. - Các bệnh viện tư nhân: gồm có 03 bệnh viện tư nhân. (4) Tuyến Xã/ Phường/ Thị trấn: có 152 Trạm Y tế được quản lý trực tiếp bởi 09 Trung tâm Y tế huyện/ thị xã/ thành phố. 2.2.2 Thực trạng hệ thống cung ứng dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế Bệnh viện Trung Ương Huế thành lập năm 1894 theo chỉ dụ của Vua Thành Thái, Triều Nguyễn – Là Bệnh viên tây y đầu tiên ở Việt Nam. Được phong Hạng đặc biệt năm 2009. Số giường bệnh: khoảng 2400 giường, trong đó có nhiều khu mới được xây dựng và nâng cấp với cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới như: Trung tâm Nhi, Trung tâm Kỹ thuật cao (ODA), Trung tâm tim mạch, Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Trung tâm Đào tạo, Bệnh viện Quốc tế, Khu Hậu cần, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình - Phẫu thuật tạo hình - Bỏng, Trung tâm Sản - Phụ khoa... Là một trong 3 bệnh viện lớn nhất của cả nước, Bệnh viện đa khoa trung ương Huế đã có vai trò quan trọng trong việc áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nói chung. Bệnh viện đã đổi mới trong việc kết hợp những yêu cầu về nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nhằm đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới nói chung. 2.3. Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế 2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Trên cơ sở các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước và sự hướng dẫn chỉ đạo của Bộ ngành, của Tỉnh, bệnh viện đã ban hành các đề án chất lượng giai đoạn 2015 – 2020. Hằng năm đều xây dựng các kế hoạch cải tiến chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện. 10
  12. - Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khoa, phòng trung tâm trong toàn viện đều đã triển khai thực hiện thông tư 19/2013/TT-BYT về việc hướng dẫn công tác quản lý chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện. - Bệnh viện đã tổ chức thực hiện Quyết định số 4969/QĐ-BYT về việc ban hành nội dung kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát sự hải lòng người bệnh, nhân viên y tế 2017; công văn 1626/KCB-QLCL ngày 03/11/2017 về việc hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế năm 2017. Việc khảo sát sự hài lòng được lồng ghép trong các buổi kiểm tra đánh giá hằng tuần cũng như trong các cuộc họp hội đồng người bệnh. - Thực hiện kế hoạch đào tạo số 64/QĐ-KHĐT, Phòng quản lý chất lượng bệnh viện đã tổ chức đào tạo liên tục tại bệnh viện. Các lớp đào tạo về an toàn người bệnh, kiểm soát nhiễm khuẩn và đào tạo liên tục về quản lý chất lượng bệnh viện, trước mắt tập trung vào cán bộ quản lý, trưởng phó phòng và điều dưỡng trưởng. Trong thời gian tới bệnh viện sẽ có kế hoạch tổ chức cho từng khối lâm sàng và cận lâm sàng. - Bên cạnh đó, Bệnh viện cũng đã nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 6/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường quản lý chất thải y tế trong bệnh viện. 2.3.2. Thực trạng xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch - Bệnh viện đã tích cực triển khai Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/9/1992 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế; Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 ban hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của bệnh viện. - Đảm bảo thực hiện thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC về ban hành khung giá tối đa một số dịch vụ y tế một cách công khai, minh bạch. Nhờ vậy nhiều bệnh viện đã có thêm kinh phí để cải tạo, nâng cấp khoa khám bệnh và bệnh nhân không phải mua thêm thuốc hay vật tư sử dụng cho việc KCB. - Chấn chỉnh việc quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc bệnh viện, giảm giá thuốc và tăng sử dụng thuốc nội. - Thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP về đổi mới cơ chế tài 11
  13. chính của các cơ sở y tế công lập. Tập trung và tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, có các giải pháp để sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế. - Chuẩn hóa việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và giấy phép hành nghề đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc theo đúng lộ trình. - Đã tích cực triển khai có hiệu quả đề án thực hiện lộ trình Bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. - Bệnh viện đã xây dựng, ban hành, phổ biến mục tiêu chất lượng để nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng được biết. Mục tiêu chất lượng phù hợp với chính sách, pháp luật liên quan đến chất lượng và nguồn lực của bệnh viện. - Bệnh viện đã xây dựng, phê duyệt kế hoạch và lập chương trình bảo đảm, cải tiến chất lượng thông qua việc xác định các vấn đề ưu tiên. Nội dung của kế hoạch chất lượng được lồng ghép vào kế hoạch hoạt động hằng năm và 5 năm, phù hợp với nguồn lực của bệnh viện. - Tổ chức triển khai kế hoạch “ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán Bộ Y tế hướng tới sự hải lòng người bệnh” và tiến hành các biện pháp can thiệp. - Thành lập ban chỉ đạo và các tổ công tác triển khai thực hiện Cơ sở Y tế Xanh – Sạch – Đẹp theo quyết định số 3638/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 15/7/2016. - Phong trào thực hiện 5S vừa mới được Phòng Điều dưỡng triển khai thực hiện vào tháng 11/2016 và đang được áp dụng hiệu quả tại một số đơn vị. 2.3.3. Thực trạng xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Bệnh viện đảm bảo điều kiện và được cấp giấy phép hoạt động theo lộ trình quy định tại Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ. 12
  14. - Bệnh viện đã được cấp giấy phép có trách nhiệm tiếp tục duy trì các hoạt động để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và điều kiện khác do Bộ Y tế quy định. - Bệnh viện đã xây dựng bộ chỉ số chất lượng bệnh viện đưa ra dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế. - Thực hiện chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện 6 tháng một lần. Gắn chỉ số đo lường cho từng khoa để làm căn cứ đánh giá chất lượng bệnh viện - Tổ chức thu thập, quản lý, lưu trữ, khai thác và sủ dụng dữ liệu liên quan đến chất lượng bệnh viện. - Lồng ghép báo cáo chất lượng vào giao ban tham mưu và giao ban điều trị hàng tuần và báo cáo hoạt động chung của bệnh viện 6 tháng một lần. - Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích, xử lí thông tin liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện. - Thành lập ban truyền thông để xử lý thông tin an toàn mạng liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện. 2.3.4. Thực trạng tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám chữa bệnh và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế - Bệnh viện đã tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác. - Tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn của bệnh viện; tiến hành phân tích có hệ thống chất lượng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh, bao gồm các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng sử dụng trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh. - Tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện, đồng thời cũng có kế hoạch kiểm tra đánh giá các chương trình bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế 2.3.5. Áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện và thực hiện đánh giá chất lượng bệnh viện - Bệnh viện căn cứ vào Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành để lựa chọn mô hình quản trị phù hợp và triển khai áp dụng tại bệnh viện. 13
  15. Việc đánh giá quản lý chất lượng bệnh viện dựa trên Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 vè việc quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện và Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành. Qua nghiên cứu số liệu đánh giá chất lượng bệnh viện các năm 2015, 2016, 2017 tại bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện đã xác định cụ thể những vấn đề còn tồn tại để đưa ra các vấn đề ưu tiên cần cải tiến, kết quả cụ thể như sau: 2.3.6. Thực trạng thanh kiểm tra và tổ chức giám sát quy trình quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Phối hợp với Phòng tổ chức cán bộ, Kế hoạch tổng hợp, Điều dưỡng, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán.... lập kế hoạch giám sát kịp thời và cụ thể nhằm đảm bảo tốt công tác thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện, thông tin kết quả (có phân tích, đánh giá) định kỳ hàng tháng trong các buổi sinh hoạt khối, giao ban điều trị trong toàn viện. Tổ chức sinh hoạt mạng lưới quản lý chất lượng định kỳ hoặc đột xuất, đưa ra các vấn đề nóng, tồn tại của mỗi Khoa/Phòng/Trung tâm toàn viện trong việc thực hiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện để cùng phân tích, bàn bạc và đề xuất hướng giải quyết, khắc phục thích hợp. - Tổ chức 02 Đoàn kiểm tra đột xuất vào chiều thứ 4 hàng tuần với thành phần Đoàn gồm đại diện cá phòng Quản lý chất lượng, Kế hoạc tổng hợp, Điều dưỡng, Tổ chức cán bộ và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Dược để kiểm tra việc tuân thủ thực hiện đúng quy trình, quy định chăm sóc người bệnh, các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong Bệnh viện; bảng kiểm, ghi chép hồ sơ bệnh án....tại các Khoa/Phòng/Trung tâm. - Thực hiện kiểm tra giám sát tại 28 Khoa/Phòng/Trung tâm trong toàn viện (từ 03/2016 đến nay) và có đánh giá, phân tích, phản hồi. - Phối hợp với Hội đồng Quản lý chất lượng và các Khoa/Phòng/Trung tâm kiểm tra chất lượng bệnh viện hằng năm. - Phối hợp cùng phòng Điều dưỡng tổ chức họp Hồi đồng người bệnh cấp Bệnh viện 02 lần trong 1 tháng với quy mô 150 người bệnh tại tất cả các Khoa/Phòng/Trung tâm trong toàn viện. 2.3.7. Hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh * Tham gia các dự án, chương trình hợp tác: 14
  16. - Chương trình hợp tác ký kết với bệnh viện Kyoto Miniren – Nhật Bản trong các lĩnh vực: quản lý bệnh viện, chăm sóc bệnh viện, nghiên cứu khoa học, phục hồi chức năng và đào tạo. - Chương trình Hỗ trợ, tư vẫn kỹ thuật tại khoa phục hồi chức năng do trung tâm Quốc tế IC – Hoa Kỳ phối hợp thực hiện với Dự án “ hỗ trợ người khuyết tật vận động” tại tỉnh TT-Huế. * Tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo yếu tố nước ngoài: - Hội nghị tim mạch can thiệp thường niên năm 2016 được tổ chức vào các ngày 26-27/3/2016 tại Bệnh viện TW Huế trong đó có sự tham dự và báo cáo khoa học của các chuyên gia nước ngoài đến từ Pháp , Mỹ, Malaysia, Singapore. - Hội thảo Nhãn khoa quốc tế ICEM ( Bệnh viện Trung ương Huế đã phối hợp với Hội nhãn khoa Hawaii – Hoa Kỳ tổ chức Hội nghị Nhãn khoa vào các ngày 14 -17/4/2014). 2.4. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế 2.4.1. Ưu điểm - Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế luôn cải tiến các thủ tục hành chính để thực hiện tốt chỉ thị 05/CT-BYT năm 2012 và Quyết định 1313/QĐ-BYT về việc cải tiến quy trình khám bệnh và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. - Dựa theo các văn bản của Bộ Y tế đã ban hành về việc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát được tăng cường. Bộ Y tế có thanh tra chuyên ngành đối với hầu hết các lĩnh vực. - Bên cạnh đó, Bệnh viện đa khoa trung ương Huế có ưu thế lớn về uy tín, thương hiệu, đội ngũ nhân lực lớn và có nhiều kinh nghiệm trong công tác, cơ sở vật chất cùng trang thiết bị hiện đại hoàn toàn có thể làm chủ vươn lên thành bệnh viện chuyên khoa đặc biệt hàng đầu trong nước và cả trên thế giới. - Bệnh viện cập nhật đầy đủ kịp thời các văn bản hướng dẫn khám chữa bệnh, trong đó các văn bản về quản lý chất lượng khá đầy đủ. - Công tác quy hoạch, kế hoạch được quan tâm thực hiện, bệnh viện đã xây dựng các đề án cải tiến chất lượng hằng năm và có lộ trình cụ thể. - Công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được quản lý chặt chẽ tạo sự 15
  17. chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, viên chức y tế và nhân dân. - Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát được tăng cường và quyết liệt, hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi vi phạm trên lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. 2.4.2. Những khó khăn, hạn chế 2.4.2.1 Khó khăn - Chất lượng một số văn bản chính sách chiến lược còn thiếu nhất quán hoặc có điểm chưa phù hợp với thực tiễn. Thiếu sự kết nối mang tính hệ thống giữa các khoa/phòng chuyên môn trong điều trị nên việc kiểm tra được thực hiện khi sự việc đã xảy ra. - Nhận thức về quản lý chất lượng dịch vụ KCB của lãnh đạo và nhân viên vẫn còn hạn chế, chưa tích cực hưởng ứng. - Tình trạng quá tải tại các bệnh viện. Đây là hệ quả của nhiều nguyên nhân được tích lũy trong thời gian dài, biểu hiện của sự mất cân bằng trong hệ thống do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. - Vấn đề y đức, đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp ứng xử của nhân viên y tế trong hệ thống y tế cũng đang là vấn đề nổi cộm. - Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một vấn đề đặt ra hiện nay. - Vấn đề tài chính cho khám, chữa bệnh còn nhiều bất cập, nhất là viện phí, các bệnh viện đã thu không đủ bù chi. - Chính sách đãi ngộ cho người thầy thuốc chưa được quan tâm đúng mức, chế độ tiền lương không đủ sức tái đầu tư lao động.. - Công tác truyền thông chưa tốt làm cho một số ít cơ quan báo chí chưa có được cái nhìn khách quan và đồng cảm với ngành Y tế. 2.4.2.2. Hạn chế Một là, hạn chế về xây dựng kế hoạch, chương trình bảo đảm và cải tiến chất lượng trong bệnh viện - Bệnh viện tuy đã xây dựng, ban hành, phổ biến mục tiêu chất lượng để nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng được biết nhưng chất lượng còn thấp. - Các kế hoạch chương trình bảo đảm, cải tiến chất lượng còn sơ sài, chưa xác định đúng các vấn đề ưu tiên. Hai là, hạn chế về duy trì quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bệnh viện Bệnh viện đã được Bộ Y tế cấp giấy phép có trách nhiệm tiếp tục duy trì các hoạt động để đảm bảo đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, tuy nhiên hệ thống xử lý chất thải đang là vấn đề bệnh viện quan tâm vì hệ thống xử lí chất thải của bệnh viện nằm tại trung tâm thành phố. 16
  18. Ba là, hạn chế về xây dựng chỉ số chất lượng, cơ sở dữ liệu và đo lường chất lượng bệnh viện - Việc thực hiện chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện chưa theo định kỳ và chưa đưa vào để làm căn cứ đánh giá chất lượng bệnh viện của từng khoa, phòng, trung tâm. - Chưa ứng dụng tốt công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích xử lý thông tin liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện Bốn là, hạn chế về tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh - Chưa thường xuyên cập nhật, triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác. - Chưa tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn của bệnh viện, tiến hành phân tích có hệ thống chất lượng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh. Năm là, hạn chế về triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế Môi trường làm việc an toàn cho nhân viên y tế, người bệnh và người nhà bệnh nhân chưa cao do chưa thực hiện đầy đủ các quy định về An toàn bức xạ; Quản lý chất thải; An ninh trật tự. Sáu là, hạn chế trong việc thực hiện áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện Bệnh viện chưa có sự hiểu biết sâu sắc về bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành nên triển khai áp dụng tại bệnh viện chưa tốt. Bảy là, hạn chế về chất lượng bệnh viện - Điểm trung bình đánh giá chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện chưa có sự cải thiện đáng kể qua các năm - Việc cải tiến chất lượng bệnh viện tại bệnh viện vẫn chưa đạt mức cao. - Việc thực hiện khảo sát sự hài lòng của người bệnh chưa thực hiện theo quy định. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Về nguyên nhân khách quan: - Bộ Y tế và bệnh viện chưa thường xuyên mở các lớp đào tạo về 17
  19. quản lý bệnh viện và chất lượng bệnh viện. - Nguồn ngân sách hạn hẹp, bệnh viện đang trong quá trình thực hiện tự chủ nên chưa đáp ứng nhu cầu cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của bệnh viện - Tình trạng quá tải bệnh viện ngày càng tăng trong khi đó nhân lực không được tăng. - Bộ tiêu chí có nhiều thay đổi và vẫn còn đang trong giai đoạn thí điểm nên vẫn còn một số tiêu chí không phù hợp, hoặc quá cao so với mặt bằng kinh tế - xã hội ở nước ta. Về nguyên nhân chủ quan: Một là, bệnh viện chưa tổ chức và thực hiện tốt kế hoạch để đảm bảo ổn định, phát triển nhân lực dẫn đến trình độ chung về chuyên môn, chuyên ngành chưa cao, chưa chú ý đến vị trí việc làm, chưa đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo của các khoa/phòng/trung tâm về quản lý bệnh viện và quản lý chất lượng bệnh viện, chưa đào tạo tốt kỹ năng giao tiếp ứng xử, giao tiếp cho cán bộ viên chức y tế. Chưa có chuyên gia, hay người hiểu biết sâu về chất lượng bệnh viện. Hai là, nhận thức chung của cán bộ nhân viên ngành y tế nói chung và của các lãnh đạo bệnh viện về chất lượng bệnh viện còn chưa cao, chưa được quan tâm đúng mức so với vai trò vô cùng quan trọng của công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Ba là, bệnh viện còn chưa quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người bệnh, một số nhân viên y tế còn chưa coi người bệnh là trung tâm – khách hàng; chưa quan tâm nhiều đến việc tổ chức khảo sát, đánh giá sự hài lòng người bệnh và tiến hành các biện pháp can thiệp. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG HUẾ 3.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong giai đoạn hiện nay 3.1.1. Quan điểm 3.1.2. Định hướngĐịnh hướng của Đảng về nâng cao năng lực quản lý khám bệnh chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2025 18
  20. 3.2. Định hƣớng, phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Huế 3.2.1. Định hướng của Tỉnh về phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế Từ những tồn tại, hạn chế trong hoạt động QLNN về chất lượng dịch vụ KCB và nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện đa khoa trung ương Huế có thể thấy rằng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đã và đang trở nên cấp thiết. Sự cần thiết đó cần được hoàn thiện cụ thể dưới các góc độ như sau: Một là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về QLNN về chất lượng dịch vụ KCB và nâng cao chất lượng dịch vụ KCB chính là việc thể chế hoá quan điểm, chủ trương phát triển của Đảng, bảo đảm hài hoà giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe của người dân. ; bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành. Hai là, hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ KCB và nâng cao chất lượng dịch vụ KCB góp phần trong việc quy định cụ thể trách nhiệm,vai trò của từng cá nhân trong công tác KCB nói chung . Ba là, thông qua việc hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ KCB và nâng cao chất lượng dịch vụ KCB nói chung thì xây dựng và ban hành đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế đảm bảo phù hợp với tình hình nước ta nói riêng và quy chuẩn của thế giới nói chung trong giai đoạn hiện nay. 3.2.3. Phương hướng nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế Mục tiêu tổng quát: Cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế. Mục tiêu cụ thể: - Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức, người lao động trong bệnh viện về chất lượng khám chữa bệnh và QLNN về chất lượng dich vụ KCB. - Xây dựng cơ chế, tổ chức nguồn lực thực hiện quản lý chất 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2