intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá những hiệu quả, chỉ rõ những hạn chế, tồn tại của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên so với tình hình thực tiễn hiện nay nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA UBND HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 68 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TÂY NINH - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : TS. Trần Trọng Đức Phản biện 1 : TS. Nguyễn Hoàng Anh, Học viện Hành chính QG Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Y, Học viện Cán bộ TP. Hồ Chí Minh. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh. Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 ngày 14 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng đã được xác định trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 2010 đến 2016, đã có trên 5 triệu LĐNT được học nghề. Trong đó gần 3,5 triệu LĐNT đào tạo theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ với trên 40% học nghề nông nghiệp, gần 60% học nghề phi nông nghiệp. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm 2016-2020, trong đó chỉ tiêu về xã hội đặt ra đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65-70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%. Trước bối cảnh hội nhập một cách sâu rộng với thách thức nỗ lực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh luôn nỗ lực trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề đã thu hút được sự quan tâm, tham gia thực hiện, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các lực lượng, nguồn lực của địa phương. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của người học và đặc điểm tình hình của địa phương, trang bị cho lao động nông thôn có tay nghề, am hiểu khoa học kỹ thuật, có thể tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm cho bản thân giúp tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, lao động trong độ tuổi có việc làm ổn định, tăng tỷ lệ sử dụng thời 1
  4. gian lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa; thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại địa phương.. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy, trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên còn nhiều hạn chế, chính điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian vừa qua, việc xác định được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề của lao động nông thôn chưa đạt kết quả cao. Với mong muốn nghiên cứu thực trạng, tổng hợp những kết quả đạt được, tìm ra hạn chế và nguyên nhân để tiếp tục phát huy hiệu quả, đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: - Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Đại: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Sự: Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp, NXB Giáo dục Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Ánh: Quản 2
  5. lý nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ; Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Trí: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Hằng: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Xét trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh hiện nay vẫn chưa có các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là trong giai đoạn khi Luật giáo dục nghề nghiệp và Quyết định số 971/QĐ- TTG về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” có hiệu lực, gắn đào tạo nghề với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững. Mặt khác, trong giai đoạn 2015-2017, công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề chưa đạt hiệu quả cao. Từ đó, tác giả của bản luận văn này muốn nghiên cứu, tìm hiểu một cách kỹ lư ng về công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh nhằm làm rõ những hạn chế, nguyên nhân và có những đề xuất góp phần hoàn thiện cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 3.1. Mục đích: Trên cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và từ thực tiễn đánh giá công tác quản lý nhà nước về 3
  6. đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên, luận văn tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá những hiệu quả, chỉ rõ những hạn chế, tồn tại của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên so với tình hình thực tiễn hiện nay nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ sau: t hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. i phân tích, đánh giá thực trạng triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên, qua đó chỉ ra những mặt mạnh và hạn chế cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu hiện nay. đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. 4
  7. + Về thời gian: Từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp điều tra; Phương pháp thống kê. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Đào tạo nghề Đào tạo nghề là một quá trình bao gồm việc dạy nghề: giáo viên truyền đạt những kiến thức, kỹ năng (bao gồm cả lý thuyết và 5
  8. thực hành) đến học viên để học viên có thể tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với nghề nghiệp và học nghề là quá trình người được đào tạo tiếp thu. Lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. 1.1.2. Lao động nông thôn Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống ở nông thôn là những người từ đủ 15 tuổi trở lên, bao gồm người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật và những người ngoài độ tuổi lao động đang tham gia hoạt động kinh tế, những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những đặc điểm về lao động nông thôn tại Việt Nam hiện nay: Lao động nông thôn rất đa dạng, có số lượng lớn, tuy nhiên do tính chất công việc mùa vụ tại khu vực nông thôn và thói quen tác phong nông nghiệp nên việc sử dụng hiệu quả kết quả đào tạo nghề là một vấn đề thách thức. 1.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” mục tiêu của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm: Mục tiêu tổng quát Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn: - Giai đoạn 2009 – 2010 - Giai đoạn 2011 - 2015 6
  9. - Giai đoạn 2016 – 2020 1.1.4. Điều kiện, chế độ và trách nhiệm của đối tượng tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn Căn cứ Điểm 1 Khoản II Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. 1.1.5. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đ o tạo nghề cho o đ ng nông thôn: Căn cứ Quyết định số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: - Số LĐNT sau khi học nghề làm đúng với nghề được đào tạo, phân theo: + Số LĐNT (sau học nghề 1 năm) được thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp… + Số LĐNT tự tạo việc làm. + Số LĐNT được doanh nghiệp tuyển dụng - Tỷ lệ LĐNT làm đúng với nghề được đào tạo, phân theo 3 nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ 7
  10. - Số hộ gia đình có người tham gia học nghề được thoát nghèo sau 1 năm học nghề. - Số hộ gia đình có người tham gia học nghề trở thành hộ khác (thống kê sau 1 năm học nghề). - Số doanh nghiệp/đơn vị thực hiện theo đúng cam kết đã ký. - Số xã có hộ sau học nghề trở thành khá (tỷ lệ từ 10% trở lên (thống kê sau 1 năm học nghề). - Tỷ lệ lao động trong xã chuyển từ lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp sau học nghề. 1.1.6. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chất lượng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đánh giá căn cứ vào: Thứ nhất, đầu vào của lao động nông thôn tham gia học nghề; Thứ hai, chất lượng chương trình đào tạo; Thứ ba, đầu ra của lao động nông thôn tham gia học nghề. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự tác động, điều chỉnh có mục đích, kế hoạch, phù hợp với tình hình, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm phát triển sự nghiệp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nước. 8
  11. 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề. 2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề. 3. Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong đào tạo nghề. 4. Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo nghề. 5. Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng đào tạo nghề. 6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề. 7. Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề. 8. Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dư ng nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo nghề, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên. 9. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển đào tạo nghề. 10. Quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về đào tạo nghề nghiệp. 9
  12. 11. Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về đào tạo nghề. 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào tạo nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề. Liên quan đến các nội quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tác giả lựa chọn những nội dung cơ bản sau để nghiên cứu, phân tích tại luận văn vì tính chất quản lý nhà nước thuộc cấp huyện của UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Biên còn tồn tại những hạn chế tại các nội dung quản lý nhà nước này: Thứ nhất xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề; Thứ h i, thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề; Thứ b tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề; Thứ tư, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển đào tạo nghề; Thứ năm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào tạo nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thứ nhất, đặc điểm tự nhiên, môi trường kinh tế - xã hội; Thứ hai, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; 10
  13. Thứ ba, hệ thống quản lý công tác đào tạo nghề; Thứ tư, hệ thống cơ sở đào tạo nghề tham gia đào tạo nghề. 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1. Tỉnh Hưng Yên Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; các xã, phường, thị trấn đã nghiêm túc quán triệt, học tập và cụ thể hóa thành kế hoạch hoặc chương trình thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TU, đồng thời lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 05 năm. Tỉnh đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho đối tượng lao động nông thôn tham gia học nghề, góp phần thu hút đông đảo lực lượng lao động trẻ. Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với ngành chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội đã làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của chương trình dạy nghề cho lao đông nông thôn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh. 1.3.2. Tỉnh Đắk Lắk Trong quá trình triển khai đào tạo nghề, tỉnh Đắk Lắk mạnh dạn thí điểm một số mô hình tiêu biểu dạy nghề cho lao động nông thôn gồm các nghề: xây dựng dân dụng, sửa chữa xe gắn máy, mây tre đan kỹ nghệ... Bên cạnh đó, tỉnh cũng rất chú trọng tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở dạy nghề. 11
  14. Tỉnh chú trọng đào tạo, bồi dư ng cho cán bộ, công chức xã, trong đó tập trung đào tạo, bồi dư ng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý, điều hành. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh Cần tổ chức triển khai có hiệu quả đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược về dạy nghề là: Đào tạo nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp và đào tạo nghề cho lao động nông thôn để góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm và xây dựng nông thôn mới; Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động, tổ chức điều tra lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng lao động theo kế hoạch của Bộ Lao động - thương binh xã hội; tăng cường phổ biến thông tin thị trường lao động kịp thời, chính xác, đầy đủ, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về việc làm, thông tin thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý lao động nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tại địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo chung về đào tạo nghề, việc làm, giáo dục, y tế, tín dụng với các chính sách giảm nghèo đặc thù nêu trong Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19-5- 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách công tác lao động – việc làm của địa phương. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA UBND HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH 12
  15. 2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Tân Biên là huyện biên giới nằm ở phía Bắc tỉnh Tây Ninh, có đường biên giới dài 92,5 km giáp với Vương quốc Campuchia, là căn cứ địa cách mạng trong các thời kỳ kháng chiến.. Huyện có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng nhiệt đới. Đa số người dân trên địa bàn huyện Tân Biên sinh sống bằng nghề nông nghiệp, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông nghiệp ở nông thôn chiếm khoảng 76,01%. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2017 huyện có 1.201 hộ nghèo, cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4,63% (trong đó hộ nghèo 365 hộ chiếm tỷ lệ 1,41%; hộ cận nghèo 836 hộ chiếm tỷ lệ 3,22%). Thống kê tình hình lao động, việc làm trên địa bàn huyện đến thời điểm cuối năm 2017: Số người trong độ tuổi lao động 59.468 người, chiếm tỷ lệ 63,08% dân số, trong đó lao động đủ việc làm 43.400 người chiếm tỷ lệ 72,98 %, lao động có việc làm nhưng không ổn định 15.196 người chiếm tỷ lệ 25,55 %, thất nghiệp 872 người, chiếm 1,47%; số người trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề (dưới 3 tháng): 3.241 người chiếm 5,44% 2.2. Thực trạng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh 13
  16. 001% 026% 073% LĐ đủ việc làm LĐ có việc làm nhưng không ổn định LĐ thất nghiệp Hình 2.2. Quy mô đào tạo nghề cho LĐNT huyện Tân Biên giai đoạn 2015- 2017 ( ĐVT: Người) 1500 1330 1000 770 552 500 280 70 100 0 2015 2016 2017 ĐTN nông nghiệp ĐTN Phi nông nghiệp 14
  17. Hình 2.3. Tình trạng việc làm của LĐNT sau đào tạo nghề giai đoạn 2015-2017 (ĐVT:Người) 2000 1500 250 1000 225 214 500 1180 598 618 0 2015 2016 2017 Số người có việc làm Số người chưa có việc làm 2.3. Thực trạng về quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh 2.3.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn Các kế hoạch được xây dựng vào thời điểm giữa hoặc cuối năm trước, dựa trên nhu cầu học nghề đã được điều tra, khảo sát từ đó làm căn cứ cho các xã đăng ký nhu cầu đào tạo nghề trong năm sau, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn xây dựng kế hoạch đào tạo nghề. 2.3.2. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề  Hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghề cho LĐNT 15
  18. Qua 03 năm (2015-2017) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã tham mưu UBND huyện Tân Biên kết hợp tổ chức điều tra cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu Cung - Cầu lao động và nhu cầu học nghề của LĐNT trên địa bàn huyện. Tổng nhu cầu tham gia học nghề của lao động nông thôn qua khảo sát, điều tra là 6.264 người.  Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với LĐNT Nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn: Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều hình thức về đào tạo nghề, vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để LĐNT biết và tích cực tham gia học nghề; Tư vấn đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo nghề đối với lao động nông thôn; Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 2.3.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh Căn cứ Thông tư số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV- BNN&PTNN-BCT-BTTTT hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ/TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, nhằm triển khai có hiệu quả việc QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tại UBND huyện Tân Biên xây dựng bộ máy QLNN gồm có: + Cơ quan chỉ đạo chung: Ủy ban nhân dân huyện + Các cơ quan chuyên môn cấp huyện 16
  19. 1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Phòng Nội vụ 4. Phòng Giáo dục và Đào tạo 5. Phòng Tài chính - Kế hoạch 6. Phòng Kinh tế - Hạ tầng 7. Phòng Văn hóa – Thông tin, Đài phát thanh huyện Ngoài ra còn có sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, chính trị- xã hội. 2.3.4. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển đào tạo nghề Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề Số đơn vị đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện có 01 đơn vị: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên Tân Biên. Một số cơ sở đào tạo nghề tư nhân trên địa bàn huyện nghề (không cấp giấy chứng nhận sau đào tạo). Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ sở đào tạo nghề công lập: Được trung ương đầu tư các trang thiết bị đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tương đối đầy đủ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu đào tạo nghề cho LĐNT; Cơ sở đào tạo nghề tư nhân: tự trang bị. Hình thức đào tạo, công tác tuyển sinh, truyền thông, liên kết đầu ra - Hình thức đào tạo: Các cơ sở GDNN đào tạo chính quy, hình thức tập trung, thời gian đào tạo theo niên khóa hoặc theo tín chỉ. 17
  20. - Công tác tuyển sinh: tuyển sinh thường xuyên trong năm (đối với sơ cấp đ o tạo thường xuyên) và thông qua hình thức xét tuyển. - Công tác truyền thông: Các trường, trung tâm thực hiện với nhiều hình thức.. Chƣơng trình, giáo trình đào tạo Chương trình đ o tạo Đối với chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp thực hiện theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015; đào tạo thường xuyên thực hiện theo Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Giáo trình đ o tạo Hiện nay giáo trình các môn học, mô-đun các trường tổ chức biên soạn dựa trên nhiều nguồn tham khảo khác nhau, tuy nhiên vẫn chưa có giáo trình thống nhất đối với chương trình mới xây dựng theo Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH. S TT Tên ĐV tham Số GV tham gia ĐTN cho Số nghề ĐT cho gia ĐTN cho LĐNT LĐNT LĐNT Trung tâm GDNN - 1 GD Thường xuyên 1 7 3 Tân Biên 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2