intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng, một số vấn đề đặt ra về QLNN trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị DSVH gắn liền với các DTLS,VH trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các quan điểm làm cơ sở và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đói với các DTLS,VH trên địa bàn huyện Quảng Điền trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ÁNH CẦU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Sỹ Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Trần Xuân Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Di tích lịch sử - văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân dân ta. Tăng cường quản lý nhà nước nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu về văn hóa ngày càng cao của Nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới là trách nhiệm của Nhà nước, các ngành, các cấp và cộng đồng. Quảng Điền là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, đây là vùng đất có chiều dày về lịch sử - văn hóa, lại có bề dày về truyền thống đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc, là vùng đất sản sinh ra nhiều bậc danh nhân như Đặng Tất, Đặng Dung, Tố Hữu, Đại tướng Nguyễn Chí Thanh... Ngoài những yếu tố trên, đây còn là vùng đất có nhiều cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa dạng. Đặc biệt là vùng đất mang nét đặc thù chung của nền văn hóa Huế và cũng là nơi có nền văn hóa Chăm Pa với nhiều di tích để lại như Thành Hóa Châu, hệ thống hiện vật Chăm Pa còn lưu giữ được trên địa bàn huyện. Với bề dày hơn 700 năm hình thành và phát triển, Quảng Điền mang trong mình nhiều trầm tích văn hóa lịch sử phong phú và đa dạng. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 10 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng, trong đó có 03 di tích cấp quốc gia và 07 di tích cấp tỉnh. Hệ thống di tích này hàm chứa những giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học và kiến trúc nghệ thuật, là những chứng tích vật chất xác thực, phản ánh sinh động lịch sử lâu đời, truyền thống văn hóa của người dân Quảng Điền trong tiến trình lịch sử dân tộc và có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa cộng đồng dân cư. Trong những năm qua, nhất là từ khi 10 DTLS,VH trên địa bàn huyện được công nhận, công tác quản lý DTLS,VH trên địa bàn 1
  4. huyện Quảng Điền đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN về bảo tồn, phát huy giá trị các DTLS,VH vẫn còn một số hạn chế như: một số di tích bị xuống cấp, mai một chưa được trùng tu, nâng cấp; một số di tích do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa bị thu hẹp về diện tích; thậm chí một số di tích bị xâm lấn nghiêm trọng, phải xử lý. Mặc khác, đội ngũ chuyên trách quản lý về DTLS,VH còn thiếu, yếu, chưa được đào tạo đúng chuyên ngành quản lý nhà nước; cơ sở vật chất ở nhiều di tích còn nghèo nàn, môi trường di tích bị xâm lấn chưa ngăn chặn kịp thời; kinh phí đầu tư cho việc trùng tu, tôn tạo, khôi phục phát huy giá trị di sản còn thấp; hoạt động dịch vụ trong các di tích, lễ hội chưa phong phú, đa dạng; bản sắc của địa phương chưa rõ nét, công tác xã hội hóa về bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa chưa được chú trọng... Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể về hoạt động QLNN đối với các DTLS,VH trên địa bàn huyện Quảng Điền nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với lĩnh vực này trở thành cấp thiết. Trước thực trạng trên, là một cán bộ đang công tác tại huyện Quảng Điền, bản thân Học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, với hy vọng đóng góp một phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLNN về DTLS,VH trên địa bàn huyện Quảng Điền có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các công trình khoa học nghiên cứu về di sản văn hóa khá phong phú, trong phạm vi nghiên cứu xin nêu một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài: Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc của tác giả Hoàng Vinh gồm 3 chương [36]. Mấy vấn đề về nguồn lực trong bảo tồn di tích lịch sử-văn hóa của tác giả Lưu Trần Tiêu (2012). [26]. 2
  5. Trong bài Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa, tác giả Đặng Văn Bài [1]. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa: thành tựu, hạn chế, thách thức của Vũ Diệu Trung. [28]. Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa phố Hiến, tỉnh Hưng Yên của Đào Ngọc Thủy[25]. Vai trò quản lý, bảo vệ di tích, bảo quản cổ vật, di vật, hiện vật tại một số địa phương còn chưa hiệu quả; công tác bảo vệ và quản lý môi trường DTLS,VH Phố Hiến chưa được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, có ba xu hướng gây lo ngại: Thứ nhất, thiên về mong muốn, thậm chí là đòi hỏi, làm cho di tích to hơn, lộng lẫy lên, hấp dẫn hơn. Thứ hai, thiên về yếu tố làm kinh tế từ di tích, với việc đầu tư quá mức cho kinh doanh thu lời. Thứ ba, người có khả năng đầu tư nhiều kinh phí cho tu bổ di tích thường đòi quyền chi phối công tác tu bổ và tôn tạo, mong muốn để lại dấu ấn nổi trội của mình bằng những bổ sung khác biệt với những gì hiện có. Từ thực tiễn bảo tồn và phát huy di sản văn hóa và sự tham gia của cộng đồng xã hội vào công cuộc này, cần xác định ba hướng chính: Trước tiên là phổ cập, nâng cao tri thức và nhận thức về giá trị và vai trò của di sản văn hóa cho các tầng lớp nhân dân. Cần phân định rõ vai trò và trách nhiệm của QLNN và của cộng đồng xã hội trong công cuộc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Cuối cùng, xây dựng và đưa vào cuộc sống xã hội nhận thức mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy; giữa bảo tồn khoa học và khai thác di tích; giữa phát huy giá trị văn hóa - lịch sử và kinh doanh - dịch vụ; giữa đòi hỏi chuyên biệt về bảo tồn và nguyện vọng về sự mở mang di tích… Đặc biệt, cần thiết xây dựng thái độ ứng xử văn hóa với di sản, ngược với thái độ ứng xử thực dụng đang có chiều hướng nảy nở [14]. Đề án số 256/ĐA-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về Bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích đã được xếp hạng (nằm ngoài Quần thể di tích Cố đô Huế) trên địa bàn tỉnh đến năm 2030[33]. 3
  6. - Luận văn Tiến sĩ Triết học của tác giả Trần Thị Hồng Minh “Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay”, [20]. Phần lớn các công trình nghiên cứu và tư liệu trên đây đều trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến di tích lịch sử - văn hóa và nêu được thực trạng bảo tồn phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ở nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu và tư liệu trên tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng và chủ yếu vào những vấn đề chung hoặc liên quan đến hệ thống di tích thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế. Chưa có sự nghiên cứu một cách chuyên biệt, hệ thống về công tác QLNN đối với các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. - Phân tích, đánh giá thực trạng, một số vấn đề đặt ra về QLNN trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị DSVH gắn liền với các DTLS,VH trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các quan điểm làm cơ sở và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đói với các DTLS,VH trên địa bàn huyện Quảng Điền trong thời gian tới. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
  7. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa từ năm 2015 đến năm 2022 và đề ra giải pháp cho giai đoạn 2023 – 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lê nin; cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về DTLS,VH, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến QLNN về DTLS,VH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp: - Thu thập, phân tích số liệu và tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài. - Phương pháp thống kê, mô tả: - Phương pháp khảo sát, điền dã: - Phương pháp so sánh: - Phương pháp quan sát khoa học: - Phương pháp phỏng vấn và tham khảo ý kiến về chuyên môn: - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Riêng phương pháp điều tra xã hội học, Học viên đã chọn 2 đối tượng để thực hiện việc khảo sát, đó là: Cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ, công chức, viên chức phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện; người dân nơi có các di tích. - Đối tượng điều tra là CBCC: Với số phiếu phát ra là 250, số phiếu thu vào là 250. - Đối tượng điều ta là người dân: Với số phiếu phát ra là 150, số phiếu thu vào là 150. - Địa bàn nghiên cứu: 10 xã, 01 thị trấn. - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Exel 2016. 5
  8. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận Đề tài hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về di tích lịch sử - văn hóa; nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. 6.2. Về thực tiễn - Từ thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa ở Việt Nam nói chung, tại huyện Quảng Điền nói riêng để đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tế ở địa phương. Qua đó, góp phần từng bước hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay. - Kết quả của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu để ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ 1.1. Một số khái niệm cơ bản của luận văn 1.1.1. Văn hóa Hiện nay, có hàng trăm định nghĩa cùng những cách hiểu khác nhau về văn hóa. Tuy nhiên, tất cả các cách hiểu đều đồng nhất ở một điểm, rằng văn hóa là sản phẩm được sáng tạo bởi con người. 1.1.2. Phân biệt văn hóa với văn minh Những nhà nghiên cứu văn hóa cũng phân biệt giữa “văn hóa” với “văn minh”. Văn minh với nghĩa văn (文) là vẻ đẹp, minh (明) là sáng, ánh sáng của chính trị, pháp luật, văn học nghệ thuật. 1.1.3. Di sản văn hóa Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” 1.1.4. Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử – văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học [21] 1.1.5. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Khái niệm quản lý Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì Quản lý được hiểu là “1. Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan: quản lý lao động, cán bộ quản lý, quản lý theo công việc. 2. Trông coi giữ gìn và theo dõi việc gì: quản lý hồ sơ lý lịch, quản lý vật tư” [38, tr.1363]. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN là hoạt động hành chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật 7
  10. Khái niêm quản lý nhà nước về văn hóa QLNN về văn hóa là cơ quan Nhà nước thông qua những giải pháp về pháp luật, thể chế, chính sách, kế hoạch… để quản lý các giá trị vật chất và tinh thần, quản lý những hoạt động văn hóa theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền tự do dân chủ trong hoạt động và sáng tạo văn hóa, xác lập vai trò, vị trí của văn hóa trong sự phát triển của dân tộc. Chính phủ là chủ thể thống nhất QLNN về DTLS,VH từ trung ương đến địa phương. Chủ thể QLNN về DTLS,VH ở Trung ương là Bộ VH,TTDL. Chủ thể QLNN về DTLS,VH ở địa phương bao gồm: + UBND cấp tỉnh là đơn vị đứng đầu QLNN ở địa phương, + UBND cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trong phạm vi địa phương. + UBND cấp xã, phường có trách nhiệm tổ chức bảo vệ DTLS,VH. Ngoài các chủ thể nói trên, cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng hỗ trợ quản lý nhà nước về DTLS,VH cho Bộ VH, TTDL là Cục Di sản văn hóa. Đây là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ VH, TTDL thực hiện những nhiệm vụ trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến quản lý nhà nước về di sản văn hoá, được Bộ trưởng giao trách nhiệm. Bên cạnh đó, một số cơ quan sẽ thực hiện chức năng tư vấn, hỗ trợ, phối hợp với Bộ VH, TTDL trong hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá như: Hội đồng Di sản văn hóa Quốc gia là cơ quan tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về di sản văn hóa nói chung và DTLS,VH nói riêng. Có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác QLNN về DTLS,VH cũng như đảm trách các nhiệm vụ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích là các bộ có liên quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp 8
  11. và phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Đối tượng QLNN về DTLS,VH: là tất cả các cá nhân hoặc các tổ chức có liên quan đến bảo tồn, tôn tạo, phát huy các DTLS,VH nhằm hoàn thiện QLNN về DTLS,VH. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Di tích lích sử văn hóa là một bộ phận của di sản văn hóa vật thể, do vậy nội dung quản lý di tích lịch sử văn hóa cũng bám sát các nội dung của quản lý di sản văn hóa. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa được đề cập cụ thể tại Điều 54 và Điều 55. Tại Điều 54, Mục 1, chương 5 của Luật di sản văn hóa ban hành năm 2001 và sửa đổi, bổ sung năm 2009, gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa. - Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về di sản văn hóa; - Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa; - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; - Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; - Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. Những nội dung quản lý tại Điều 54 và Điều 55 của Luật Di sản văn hóa đã cụ thể hóa được chức năng, nhiệm vụ quản lý về di tích lịch sử - văn hóa. Trong đó nội dung quản lý về di tích lịch sử - văn hóa rất rộng, nên trong quá trình quản lý vẫn phải vận dụng được 9
  12. phương pháp phù hợp để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa nói riêng và di sản văn hóa nói chung 1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa 1.2.2. Tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa 1.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa 1.2.4. Huy động các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa 1.3.1. Góp phần định hướng sự phát triển di tích lịch sử - văn hóa DTLS,VH tồn tại trong đời sống kinh tế - xã hội như một yếu tố khách quan bất biến, thực tiễn chứng minh DTLS,VH luôn đóng một vai trò to lớn trong tiến trình phát triển bền vững. 1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ sự phát triển của di tích lịch sử - văn hóa Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng, các giá trị di tích lịch sử - văn hóa phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức khác nhau. Với tư cách là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhà nước luôn là chủ thể quản lý điều hành quan trọng trong việc sử dụng các công cụ chính sách, pháp luật, bộ máy, nguồn nhân lực và tài chính để có những bước đi cụ thể, định hướng, điều chỉnh, hỗ trợ, những cách làm mới để có thể tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn, thách thức trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển DTLS,VH. 1.3.3. Phát huy giá trị của di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội Với những giá trị vốn có, di tích lịch sử – văn hóa chính là một bộ phận cấu thành kho tàng Di sản văn hóa nhân loại và là nguồn lực để phát triển kinh tế nói chung, ngành du lịch nói riêng. 10
  13. 1.3.4. Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử – văn hóa góp phần ổn định môi trường Các di tích lịch sử – văn hóa hầu hết là các công trình xây dựng từ lâu nên luôn chịu nhiều tác động từ môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Trong quá trình tồn tại, các di tích luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ, dẫn tới sự xuống cấp, hư hỏng theo thời gian; cùng với đó là những nguy cơ đe dọa đến sự bền vững của môi trường tại khu vực di tích. Do đó, một trong một mục đích của QLNN về di tích là hạn chế những tác động xấu của các di tích trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa 1.4.1. Yếu tố chính trị và pháp lý 1.4.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ 1.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất 1.4.4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý 1.4.5. Công tác phối hợp trong quản lý nhà nước 1.4.6. Yếu tố toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Tiểu kết Chương 1 QLNN về DTLS,VH trước hết là một hoạt động thường xuyên và liên tục nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị tinh hoa của lịch sử truyền thống để lại, có thể hiểu đó là một loạt những hoạt động của con người/cộng đồng xã hội (nghiên cứu, kiểm kê, bảo tồn, xếp hạng, tu bổ, tôn tạo phát huy giá trị) có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới các công trình di tích. Kết quả của QLNN về DTLS,VH góp phần vào việc giữ gìn một các lâu dài các giá trị lịch sử, văn hóa tiêu biểu của đất nước hiện đang tích hợp/vật chất hóa trong các DTLS,VH với tư cách là nguồn thông tin khoa học chân thực, có khả năng cung cấp tri thức, hiểu biết, kinh nghiệm sống, bài học lịch sử có ích cho xã hội. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Quảng Điền tác động đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1.1. Đặc điểm Quảng Điền là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá, nằm về phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Bắc và Đông Bắc giáp biển Đông; phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Phong Điền; phía Đông và Nam giáp thị xã Hương Trà. Quảng Điền nằm trên hai tuyến tỉnh lộ quan trọng là tỉnh lộ 11A và tỉnh lộ 4, có các tuyến đường ngang liên thông với quốc lộ 1A và các vùng lân cận; nằm không quá xa trung tâm thành phố Huế và quần thể di tích Cố đô Huế nên có điều kiện thuận lợi để phát triển thành vùng kinh tế ven đô, kế tiếp sự phát triển lan tỏa của đô thị Huế. Huyện Quảng Điền có diện tích 163 km2, dân số 84.281 người, mật độ dân số 517 người/km2 (theo niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2018). Toàn huyện được chia thành 11 đơn vị hành chính bao gồm thị trấn Sịa và các xã: Quảng An, Quảng Thành, Quảng Phước, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Ngạn, Quảng Công, Quảng Phú. Thị trấn Sịa là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của huyện, cách trung tâm thành phố Huế 15 km về phía Bắc. 12
  15. Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế [Nguồn: https://quangdien.thuathienhue.gov.vn] 2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Kinh tế - xã hội huyện Quảng Điền có bước phát triển mạnh mẽ, tương đối toàn diện, trở thành một huyện năng động, sáng tạo trên cơ sở khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Năm 2020, quy mô giá trị sản xuất toàn huyện tăng gấp 1,24 lần; sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng gấp 1,23 lần, dịch vụ tăng gấp 1,44 lần, nông lâm thuỷ sản tăng 1,07 lần so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 36,9%; dịch vụ chiếm 43,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 19,2%tổng giá trị sản xuất. Tổng mức đầu tư toàn xã hội 5 năm khoảng 2.739,9 tỷ đồng, tăng bình quân 12,4%/năm. Thu ngân sách tăng gấp 1,83 lần, tăng bình quân 12,8%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 38 triệu đồng/năm, tăng 30,3% so với năm 2015. Năm 2022 đạt 43,6 triệu đồng. 13
  16. 2.1.2. Các yếu tố tác động Một là, Quảng Điền là một huyện thuần nông, đời sống kinh tế của Nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập của Nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, song do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên tình trạng lũ, lụt kéo dài; tình trạng giá vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp những năm gần đây tăng cao, nhưng giá tiêu thụ sản phẩm không tăng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và thu nhập của Nhân dân. Bảng 2.1. Số liệu quyết toán thu tư năm 2018-2022 ĐVT: Tỷ đồng Dự toán Nội dung thu 2018 2019 2020 2021 2022 2023 1.Thu nội địa 103,75 151,16 148,91 282,89 284,38 388,90 Ngân sách huyện 50,56 70,96 71,39 130,71 109,01 164,61 Ngân sách cấp xã 50,87 77,80 75,03 152,17 105,95 123,02 2. Thu ngoài 20,18 21,78 23,43 23,91 23,79 25,00 quốc doanh Ngân sách huyện 16,48 18,21 20,13 21,72 20,62 21,01 Ngân sách cấp xã 3,70 3,57 3,30 2,19 3,17 3,99 3. Thu tiền đất 62,34 105,65 103,73 233,45 223,21 330,55 Ngân sách tỉnh 0 0 0 0 66,96 99,16 Ngân sách huyện 23,64 41,26 41,04 97,80 74,38 118,78 Ngân sách cấp xã 38,70 64,39 62,69 135,65 81,67 112,60 [Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Điền, (2023)] 2.2. Khái quát di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền Với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, gắn liền với biết bao biến cố thăng trầm của vùng đất Thuận Hóa, mảnh đất Quảng Điền đang ôm ấp trong mình những trầm tích văn hóa phong phú và đa dạng, có nhiều di tích lịch sử - văn hóa với các loại hình: Lịch sử, kiến trúc, khảo cổ, tín ngưỡng, lưu niệm danh nhân, truyền thống cách mạng…đây là tiềm năng và thế mạnh để Quảng Điền phát triển kinh tế, văn hóa và khai thác, phát triển du lịch; đồng thời, giáo dục truyền thống cách mạng trong mọi tầng lớp nhân dân; đặc biệt là thế hệ trẻ. 14
  17. 2.2.1. Di tích đã được xếp hạng Tính đến tháng 2 năm 2023, trên địa bàn huyện Quảng Điền hiện có 10 di tích đã được xếp hạng, bao gồm 3 di tích cấp Quốc gia và 7 di tích cấp tỉnh, cụ thể như sau: Di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia: 3 di tích Di tích lịch sử - văn hóa cấp Tỉnh: 7 di tích Bảng 2.2. Bảng thống các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn huyện Quảng Điền S Di tích Cấp LOẠI HÌNH Cấp T Địa bàn đã xếp Quốc tỉnh LSVH KCH LSCM LSLN KTNT T hạng gia 1 Thị trấn Sịa 02 01 01 02 Xã Quảng 2 02 01 01 01 01 Thọ Xã Quảng 3 01 0 01 01 Thành Xã Quảng 4 03 01 02 02 01 Phú Xã Quảng 5 01 0 01 01 Lợi Xã Quảng 6 0 0 0 Phước Xã Quảng 7 0 0 0 An Xã Quảng 8 01 01 01 01 Vinh Xã Quảng 9 0 0 0 Thái Xã Quảng 10 0 0 0 Công Xã Quảng 11 0 0 0 Ngạn Tổng 10 03 07 04 0 02 02 02 [Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Quảng Điền – Năm 2023]. 2.2.2. Các công trình có giá trị lịch sử - văn hóa khác trên địa bàn huyện Quảng Điền chưa được xếp hạng di tích Nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện, từ năm 2012 – 2022, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện đã phối hợp với Phòng Quản lý Di sản Văn hóa, Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tiến hành rà soát, thống kê 15
  18. sơ bộ các công trình có giá trị lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện đểkhảo sát, đánh giá hiện trạng, đưa vào danh mục kiểm kê di tích hoặc đề nghị lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích trong thời gian tới. Bảng 2.3. Bảng thống kê các công trình có giá trị lịch sử - văn hóa khác trên địa bàn huyện Quảng Điền Chủ sở hữu hoặc STT Tên công trình Địa chỉ Loại hình được giao quản lý 147 đường Nguyễn Vịnh, Đình làng Khuông Ban Điều hành Kiến trúc 1. Tổ dân phố Khuông Phò, Phò làng Khuông Phò nghệ thuật thị trấn Sịa Tổ dân phố Thạch Ban điều hành họ 2. Mộ 3 tầng Lịch sử Bình, thị trấn Sịa Nguyễn Số 3 đường Nam Ban điều hành họ Kiến trúc 3. Nhà thờ họ Lê Dương, tổ dân phố Lê nghệ thuật Thủ Lễ, thị trấn Sịa Chùa Hạ Lang Thôn Hạ Lang, xã Ban Hộ tự làng Hạ 4. (Tên gọi khác: Lịch sử Quảng Phú Lang Quảng Khánh Tự) Đình Bác Vọng Thôn Bác Vọng Tây, Ban điều hành làng 5. Lịch sử Tây xã Quảng Phú Bác Vọng Tây Thôn Bao La – Đức Ban điều hành làng 6. Đình làng Bao La Lịch sử Nhuận, xã Quảng Phú Bao La Thôn Bác Vọng Tây, Địa điểm thủ phủ xã Quảng Phú Ban điều hành làng 7. Khảo cổ Bác Vọng Bác Vọng Tây Miếu Bà Tơ (Tên Ban điều hành Thôn Bác Vọng Đông, 8. gọi khác: Nhà thờ thôn Bác Vọng Lịch sử xã Quảng Phú Bà Tơ) Đông Thôn Phú Lương A, xã Ban điều hành 9. Bia Phú Lương A Khảo cổ Quảng Thành thôn Phú Lương A Chùa Kim Đôi Thôn Kim Đôi, xã 10. (Tên gọi khác: Ban Hộ tự Lịch sử Quảng Thành Chùa Tuệ Vũ) Thôn An Thành, xã Ban điều hành làng 11. Đình An Thành Lịch sử Quảng Thành An Thành 12. Khảo cổ Trụ cửa thành Hóa Thôn Thành Trung, xã UBND xã Quảng 16
  19. Chủ sở hữu hoặc STT Tên công trình Địa chỉ Loại hình được giao quản lý Châu Quảng Thành Thành Địa điểm thủ phủ Thôn Phước Yên, xã 13. Thôn Phước Yên Lịch sử Phước Yên Quảng Thọ Bia Phước Yên Thôn Phước Yên, xã UBND xã Quảng Lịch sử lưu 14. (Tên gọi khác: Bia Quảng Thọ Thọ niệm sự kiện K8) Bia Lai Trung Thôn Lai Trung, xã 15. (Tên gọi khác: Thôn Lai Trung Khảo cổ Quảng Vinh Miếu bà Giằng) Thôn Phổ Lại, xã UBND xã Quảng Lịch sử lưu 16. Đồn Phổ Lại Quảng Vinh Vinh niệm sự kiện [Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Quảng Điền – Năm 2023]. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Thể chế hóa và xây dựng, thực hiện qui hoạch, kế hoạch bảo tồn, phát huy di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn Đối với các di tích nói chung, di tích lịch sử-văn hóa nói riêng, mỗi một di tích đều chịu sự quản lý về nhiều mặt của nhiều cơ quan chức năng khác nhau. Mỗi một cơ quan quản lý đều có vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ riêng để thực hiện việc quản lý, phát huy giá trị các di tích lịch sử-văn hóa một cách có hiệu quả nhất.  Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế  Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền  Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện Quảng Điền 2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về pháp luật bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Di sản văn hóa và các văn bản liên quan đã được các cấp, các ngành liên quan trên địa bàn huyện triển khai thực hiện. 17
  20. Việc chính quyền địa phương phổ biến Luật Di sản văn hóa đến với Nhân dân nơi có di tích Không cập nhật 1% Ít khi cập nhật 43% Thường xuyên 56% Biểu đồ 2.3: Chính quyền địa phương phổ biến Luật Di sản văn hóa đến với Nhân dân nơi có di tích Nguồn: Số liệu Học viên khảo sát năm 2022 2.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn Tỷ lệ tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ QLNN về DTLS, VH trong 5 năm gần đây Có tham gia 33% Không tham gia 67% Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ QLNN về DTLS, VH trong 5 năm gần đây Nguồn: Số liệu Học viên khảo sát năm 2022 2.3.4. Công tác phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn * Kiểm kê, xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa * Công tác tổ chức tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa. 2.3.5. Huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa trong hoạt động bảo tồn, phát huy di tích lịch sử - văn hóa Nguồn lực là yếu tố quan trọng, quyết định khả năng thực hiện công tác bảo quản, tu bổ chống xuống cấp cho di tích. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2