intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dịch vụ du lịch của thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu của QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là quản lý của chính quyền thành phố Hà Nội; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về dịch vụ du lịch ở Hà Nội, đặc biệt là trong điều kiện HNQT. Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………./……….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2019 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Văn Dũng Phản biện 1: PGS. TS. Chu Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia. Phản biện 2: TS. Cao Huy, Ban Tôn Giáo Chính Phủ. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, tầng 4, nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – đường Nguyễn Chí Thanh – quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi 9h45’ ngày 23 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cũng như bất cứ thủ đô của một quốc gia nào; với Hà Nội, dịch vụ du lịch có tầm quan trọng đặc biệt không chỉ dưới góc độ lợi ích kinh tế mà còn là vấn đề bản sắc văn hóa, tâm hồn dân tộc, bản lĩnh chính trị, bộ mặt quốc gia và nhiều góc độ khác. Bước sang thế kỷ 21, tổ chức thành công Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, hòa nhịp với công cuộc đổi mới đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế; lĩnh vực cung cấp dịch vụ du lịch Hà Nội đã nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ. Nhờ đó đã góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế, giữ gìn và phát huy sức sống bản sắc văn hóa cũng như giá trị truyền thống của dân tộc, giải quyết các vấn đề xã hội của thủ đô nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, lĩnh vực cung cấp dịch vụ du lịch Thủ đô cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, trong đó có công tác quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch của chính quyền địa phương các cấp của Thành phố. Điều này đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội hàng loạt vấn đề phải giải quyết. Đây là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn ở Hà Nội cũng như trong cả nước. Đề tài: “Quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội’’ xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trong quá trình nghiên cứu, khảo sát làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của em. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện đẩy mạnh HNQT (hòa nhập quốc tế) . Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đặt ra gồm: - Phân tích, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về dịch vụ du lịch ở cấp thành phố Hà Nội; luận giải đặc thù và nội dung của QLNN về dịch vụ du lịch theo ngành kết hợp lãnh thổ; - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dịch vụ du lịch của thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu của QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là quản lý của chính quyền thành phố Hà Nội; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về dịch vụ du lịch ở Hà Nội, đặc biệt là trong điều kiện HNQT. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3
  4. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài: là QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội đối với việc cung cấp các dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố, trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được phân cấp cho chính quyền cấp thành phố dưới góc độ quản lý kinh tế. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: đề tài ở đây chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa bàn của thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: việc nghiên cứu, phân tích thực trạng QLNN về du lịch ở thành phố Hà Nội chủ yếu từ năm 2017 đến nay; các giải pháp đề xuất hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn. Về phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng để làm rõ vấn đề QLNN về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố trong sự biến đổi không ngừng, trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, gắn với những điều kiện cụ thể. Về phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao hàm cả phương pháp diễn dịch và phương pháp quy nạp; phương pháp định tính, định lượng, phối hợp và thực hiện khảo sát đối với một số cơ quan quản lý và đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Bổ sung một số vấn đề mang tính chất lý luận, giải phải thực tiễn đối với những thay đổi phát sinh trong quá trình phát triển, đáp ứng nhu cầu hội nhập văn hóa, đa dạng hóa và toàn cầu hóa, phát triển các ứng dụng quản lý theo công nghệ 4.0 của QLNN về dịch vụ du lịch tại thành phố Hà Nội trong sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học trong việc hoạch định cơ chế, chính sách và phương hướng QLNN về dịch vụ du lịch nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương. 4
  5. Chương 1: Formatted: Centered, Line spacing: Multiple 1.1 li CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH Formatted: Font: (Default) Times New 1.1. Một số vấn đề lý luận về dịch vụ du lịch Roman, 15 pt, English (United States) 1.1.1. Khái niệm dịch vụ du lịch: Khái niệm về dịch vụ: dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở . Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn, hay không gắn liền với sản phẩm vật chất. Khái niệm về du lịch: du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham, tìm hiểu, giải trí nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Từ hai định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: Dịch vụ du lịch là một loại dịch vụ, quá trình phát triển dịch vụ du lịch cũng nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch và giúp doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Nếu hiểu theo nghĩa rộng hơn thì dịch vụ du lịch có thể được hiểu: “Dịch vụ du lịch là mọi hoạt động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho khách du lịch và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”. Ví dụ: dịch vụ hướng dẫn viên du lịch. 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch Dịch vụ du lịch mang một số các đặc điểm sau: - Tính thời vụ của du lịch. Tính thời vụ của du lịch được tác động bởi các nguyên nhân mang tính tự nhiên và xã hội. ví dụ như Hà Nội về mùa thu sẽ có nhiều khách du lịch hơn do cây cối chuyển màu vàng đẹp, thời tiết mát mẻ dễ chịu, cũng như các món ăn đặc trưng mùa vụ rất hấp dẫn du khách. - Công nghệ dịch vụ: xu hướng áp dụng công nghệ 4.0 để nâng cao khả năng tương tác, minh bạch thông tin, hỗ trợ công nghệ, quản lý trực tuyến trong mọi mặt đời sống cũng phát sinh những yêu cầu cập nhật công nghệ mới, ứng dụng cho ngành dịch vụ du lịch, phát triển du lịch thông minh. 1.1.3. Vai trò của dịch vụ du lịch Các vai trò của dịch vụ du lịch thể hiện cụ thể hơn thông qua các vai trò sau: - Không chỉ là ngành xuất khẩu tại chỗ mà còn là ngành “xuất khẩu vô hình” sản phẩm du lịch. Đó là danh lam thắng cảnh, giá trị di tích lịch sử – văn hoá, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán… - Tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương thông qua việc thu thuế các cơ sở và hoạt động trên địa bàn. 1.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch 5
  6. Khái niệm về quản lý nhà nước: Từ phân tích ở trên, có thể đưa ra : quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy định hành chính, luật nguyên tắc tương ứng. Trong đó, chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước xã hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước . Khái niệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch: Trên cở sở lý luận ở trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN về dịch vụ du lịch là sự tác động có tổ chức vào các hoạt động cung ứng các dịch vụ du nhằm định hướng các hoạt động này theo các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhằm thoả mãn được sự hài lòng của du khách du lịch. Đối tượng quản lý: là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch và các hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn của thành phố trung ương. Công cụ quản lý: các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở thành phố trung ương thực hiện quản lý các hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch bằng hệ thống các công cụ quản lý kinh tế như các chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển các dịch vụ du lịch phù hợp với địa bàn, các quy định của pháp luật trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch 1.2.2.1 Xây dựng quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch Hoạch định phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch - Xây dựng và công khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch là công việc rất quan trọng quyết định định hướng phát triển và có tác dụng định hướng dài hạn cho các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch phát triển. - Xây dựng chiến lược để phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch là xác định các nhiệm vụ và mục tiêu dài hạn, lựa chọn chính sách thích hợp với điều kiện trong nước, quốc tế và phối hợp tối ưu các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. - Xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ du lịch trên địa bàn. Chính quyền thành phố góp phần xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch trên địa bàn, đưa các biện pháp, định hướng lớn về phát triển dịch vụ du lịch của địa phương vào chiến lược phát triển KT-XH của cả thành phố, đất nước. - Quy hoạch phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương là việc bố trí sắp xếp nguồn lực nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả thế mạnh của từng vùng, miền dựa trên các di sản văn hoá, 6
  7. sản phẩm truyền thống nhằm đạt được mục tiêu phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch nói riêng và KT-XH nói chung trong một khoảng thời gian nhất định. - Quy hoạch phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố bao gồm quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể theo vùng, lãnh thổ và đặc trưng của từng vùng miền. 1.2.2.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dịch vụ du lịch Xây dựng và thực thi chính sách về hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch trên địa bàn quản lý. - Xây dựng và thực thi chính sách về hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch trên địa bàn bao gồm triển khai việc thực hiện pháp luật, chính sách của trung ương và xây dựng, triển khai chính sách đặc thù về hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch thuộc thẩm quyền phân cấp cho thành phố. - Xây dựng và thực thi các chính sách nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch hoạt động hiệu quả. - Hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch là khâu đột phá, kích thích sự phát triển của nhiều hoạt động khác trong các ngành, lĩnh vực và cũng là hoạt động tạo ra lợi nhuận cao. 1.2.2.3 Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về dịch vụ du lịch - Tổ chức bộ máy QLNN về dịch vụ du lịch bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Chủ thể QLNN về dịch vụ du lịch là các cơ quan chức năng trong bộ máy QLNN thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch ở thành phố trực thuộc trung ương. - Trong tổ chức cơ quan cần điều chỉnh cơ cấu tổ chức tinh gọn theo hướng giảm bớt đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan trong bộ máy. 1.2.2.4. Xã hội hóa, huy động nguồn lực cho phát triển dịch vụ du lịch - Công tác xã hội hóa trong phát triển các dịch vụ du lịch dựa trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, khai thác tối ưu lợi thế so sánh, đề cao vai trò, trách nhiệm của mọi thành phần, đặc biệt là vai trò của cộng đồng, những người đang góp phần tạo dựng nên môi trường du lịch an toàn, lành mạnh, thân thiện và ấn tượng đối với du khách. Xã hội hóa dịch vụ du lịch được thể hiện qua một số khía cạnh cụ thể sau: Thu hút sự tham gia của cộng đồng - Bởi con số hàng triệu lượt khách và hàng nghìn tỷ đồng doanh thu du lịch mỗi năm, không chỉ là kết quả của những chính sách vĩ mô, những dự án đầu tư, 7
  8. hay các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện đại, mà còn từ sự nỗ lực tưởng chừng nhỏ bé của từng cá nhân, ở mỗi khâu, đoạn. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch ngày càng tích cực tham gia xã hội hóa - Ngày này, công tác xã hội hóa du lịch là một trong những hoạt động thiết thực, mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Tuy nhiên, cũng cần khách quan nhìn nhận, các cơ chế thu hút nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, hiện vẫn chưa thực sự tạo được cú hích lớn. Điều đó khiến cho việc huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư vào du lịch còn hạn chế. Chính vì vậy, các cấp, các ngành và chính quyền địa phương cần sớm đưa ra lộ trình, chiến lược cụ thể để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong thời gian tới. Đồng thời có chính sách đặc thù, khuyến khích các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động này. 1.2.2.5 Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch Kiểm tra, kiểm soát hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch trên địa bàn - Kinh doanh các dịch vụ du lịch "chui" không chỉ tiềm ẩn nhiều rủi ro với du khách mà còn khiến môi trường kinh doanh các dịch vụ du lịch trở nên thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh và uy tín thương hiệu của ngành dịch vụ du lịch Việt Nam. - Thể hiện bằng các văn bản dưới luật, Song song với phát triển du lịch, 1.2.3 Chủ thể QLNN về dịch vụ du lịch Chủ thể QLNN về dịch vụ du lịch là các cơ quan Nhà nước bao gồm: Chính phủ, Bộ, các cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương…Phần này sẽ tập trung phân tích về trách nhiệm của các Chủ thể đối với công việc QLNN về dịch vụ du lịch bao gồm: Trách nhiệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch của Chính phủ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các dịch vụ du lịch và giao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về các dịch vụ du lịch nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung; bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Trách nhiệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch của Bộ, cơ quan ngang Bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ du lịch; huy động nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch; lồng ghép các nội dung liên quan đến phát triển các dịch vụ du lịch trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch của Ủy ban nhân dân các 8
  9. cấp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương. 1.2.4. Vai trò của QLNN về dịch vụ du lịch Vai trò của dịch vụ du lịch là cầu nối khách du lịch với điểm đến, dịch vụ du lịch tạo nên sức hấp dẫn, giữ chân và là yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch quay trở lại. Chất lượng của dịch vụ du lịch phản ảnh chất lượng về du lịch và là yếu tố cấu thành lên chất lượng du lịch. Vai trò của QLNN về dịch vụ du lịch cần xác định rõ các công việc cần phải làm, đưa ra các giải pháp kiến nghị lên Chính phủ để đảm bảo mục tiêu các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch đi theo đúng hướng phát triển bền vững. Qua đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch của thành phố Nha Trang. TP. Nha Trang là địa bàn hội tụ đậm nét các yếu tố nền tảng cho một trung tâm du lịch biển quốc tế bao gồm đô thị phát triển với đầy đủ các giá trị văn hóa, nhân văn được đánh giá cao, môi trường khá trong sạch, con người hiền hòa, nhã nhặn... kết hợp với các giá trị về cảnh quan thiên nhiên kỳ thú của vịnh, biển, núi, sông, vùng ngập mặn, cảnh quan sinh thái nông nghiệp trù phú, hệ sinh thái biển đa dạng. Thành phố có nhiều di sản văn hóa lịch sử quý giá như Tháp Bà Ponagar, Viện Pasteur, Viện Hải dương học... 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch đối với Hải Phòng. Nhắc đến các dịch vụ du lịch của Hải Phòng, chúng ta thường chỉ nghĩ đến dịch vụ thăm quan thắng cảnh tại đảo Cát Bà hay bãi biển Đồ Sơn vì Hải Phòng là một trong những thành phố biển lớn nhất nước ta. - Thứ nhất, việc nắm bắt được thời cơ để có những định hướng phát triển dịch vụ du lịch cho phù hợp với tình hình thức tế của thành phố; triển khai thực hiện tốt pháp luật và các chính sách phát triển dịch vụ du lịch nhằm tạo lập môi trường pháp lý, kinh tế, xã hội và kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ du lịch ở địa phương. 1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch ở thành phố Hà Nội. Từ thành công và hạn chế trong công tác QLNN về dịch vụ du lịch của hai địa phương Nha Trang và Hải Phòng, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội như sau: 9
  10. - Một là, phải xây dựng được quy hoạch tổng thể để phát triển các dịch vụ du lịch cho thời gian dài, hợp lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng, thúc đẩy hoạt động cung cấp các dịch vụ du lịch phát triển vững chắc. Để phát triển hoạt động cung cấp các dịch vụ du lịch, chính quyền thành phố cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng quy hoạch dài hạn. - Hai là, ban hành các chính sách để đa dạng hóa các dịch vụ du lịch, đồng thời tạo ra các dịch vụ du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách. Việc đa dạng hóa các dịch vụ du lịch và tạo ra dịch vụ du lịch đặc thù của địa phương sẽ thu hút nhiều du khách đến với Hà Nội. - Ba là, hoàn thiện bộ máy QLNN về dịch vụ du lịch và quan tâm đến việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong cung ứng dịch vụ du lịch. Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan tham mưu về quản lý dịch vụ du lịch. Để cơ quan này phát huy được vai trò, thể hiện tốt chức năng của mình trong công tác QLNN về dịch vụ du lịch, cần phải quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, áp dụng các hình thức điều động, luân chuyển, tạo điều kiện để cán bộ có điều kiện tiếp cận thực tiễn, đồng thời cần phải thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu với các địa phương, tỉnh bạn để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức điều hành hoạt động cung ứng các dịch vụ du lịch. Coi trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn, kiến thức về cung cấp dịch vụ du lịch đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng cao của du lịch trong HNQT. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Nội dung chương 1 nói về cơ sở lý luận chung đối với QLNN về dịch vụ du lịch, bao hàm các khái niệm chung về QLNN, khái niệm về du lịch và dịch vụ du lịch. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn. Đánh giá, phân tích nội dung của QLNN về dịch vụ du lịch. Qua đó, hiểu được các khái niệm, vai trò và trách nhiệm của các chủ thể QLNN về dịch vụ du lịch, đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của dịch vụ du lịch là yếu tố cấu thành lên chất lượng du lịch. 10
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hóa – xã hội thành phố Hà Nội Thủ đô Hà Nội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Trải qua 1.000 năm hình thành và phát triển, kể từ khi vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa sông Tô Lịch làm nơi định đô cho muôn đời. Hà Nội đã chứng kiến sự thăng trầm của hầu hết các triều đại phong kiến Việt Nam từ Lý- Trần - Lê - Mạc - Nguyễn… kinh thành Thăng Long là nơi buôn bán, trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. 2.1.2. Khái quát về tiềm năng du lịch của thành phố Hà Nội Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi, là Thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Là Thủ đô nằm ở vị trí trung tâm của miền Bắc, nối giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt. Hà Nội là đầu mối giao thông của năm tuyến đường sắt trong nước và một tuyến liên vận sang Bắc Kinh (Trung Quốc), đi nhiều nước châu Âu. Nghệ thuật biểu diễn truyền thống của Hà Nội cũng rất thu hút du khách, đặc biệt là khách quốc tế, với nhiều nét đặc trưng về tâm lý và sinh hoạt của người dân bản địa như: múa Rối nước, Ca trù, chèo,…. Trong đó, Ca trù đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại (2009). 2.2. Khái quát về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội Trong những năm gần đây, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân của Thủ đô tập trung mọi nguồn lực để thực hiện các hoạt động nhằm góp phần hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI đã đề ra. 2.2.1. Một số kết quả đạt được thời gian qua Dịch vụ du lịch Hà Nội đã có được một số kết quả thực hiện phát triển dịch vụ du lịch như sau: - Năm 2018, Thành phố đón 26,31 triệu lượt khách, tăng 10,4%, trong đó: Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội đạt 6,005 triệu lượt khách, tăng 21,3%. Khách du lịch nội địa đạt 20,296 triệu lượt khách, tăng 7,5%; so với năm 2017, điều này dẫn đến công suất sử dụng dịch vụ buồng phòng bình quân của cơ sở lưu trú, khách sạn đạt 64,86%, tăng 2,58 % so với cùng kỳ năm 2017. Doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển và hướng dẫn viên du lịch tính đến 5/2018 11
  12. -Trên địa bàn Hà Nội hiện có khoảng 1094 doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển đã đăng ký trong đó:  Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế: 894 DN  Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: 200 DN đã đăng ký KDLH, trên khoảng gần 1000 doanh nghiệp có ĐKKD;  Doanh nghiệp vận chuyển: 79 (DN vận chuyển ô tô, đường thủy, xe điện, xích lô…);  Hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ: 6.697 người, HDV quốc tế: 4.300 người, HDV nội địa: 2.397 người. 2.2.2. Thực trạng dịch vụ du lịch Hà Nội (phân tích SWOT) Thuận lợi của dịch vụ du lịch Hà Nội  Với vị trí của một đô thị lớn, trung tâm văn hoá kinh tế, chính trị hàng đầu của đất nước, dân số khoảng trên 7 triệu dân, S: 3.324,3 km2, Hà Nội luôn có các dịch vụ du lịch phát triển đồng bộ, đa dạng và có hệ thống như các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống vui chơi giải trí, lực lượng hướng dẫn viên chuyên nghiệp, cũng như việc cung cấp đầy đủ thông tin du lịch bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.  Tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, trong đó có những tài nguyên, dịch vụ du lịch đặc biệt có giá trị, được thế giới công nhận Khó khăn của dịch vụ du lịch Hà Nội  Tình trạng hạn chế nhận thức xã hội và năng lực tổ chức quản lý dịch vụ du lịch của Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ du lịch trong thời gian gần đây  Chưa có được sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý từ trung ương, từ các địa phương khác với các ngành liên quan của Hà Nội trong việc đưa ra các giải pháp, các sáng kiến để phát triển các dịch vụ du lịch, các tour du lịch đa dạng, hấp dẫn và chi phí hợp lý Cơ hội phát triển du lịch Hà Nội  Hình ảnh và vị thế của Việt Nam ngày càng được tăng cường trong khu vực và quốc tế, Hà Nội được lợi thế để trở thành một trong những trung tâm dịch vụ du lịch hàng đầu khu vực.  Xu hướng mở rộng và tăng cường quy mô của Hà Nội sẽ tạo một nhu cầu du lịch dịch vụ cực kỳ lớn Thách thức trong phát triển du lịch Hà Nội  Cạnh tranh về chất lượng dịch vụ du lịch giữa các địa phương, vùng miền và quốc gia ngày càng trở nên gay gắt.  Yêu cầu của thị trường dịch vụ du lịch ngày càng cao về chất lượng đối với sản phẩm dịch vụ; sự tiện nghi và an toàn. 2.2.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển dịch vụ du lịch Hà Nội 12
  13. 2.2.3.1. Quan điểm phát triển chung Định hướng của Chính phủ sẽ phát triển dịch vụ Hà Nội trở thành một trung tâm đứng đầu cả nước về cung cấp các chất lượng dịch vụ du lịch cũng như đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ du lịch trên địa bàn. Cụ thể: 1/. Phát triển dịch vụ du lịch Hà Nội với vai trò lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy phát triển các lĩnh vực, ngành liên quan, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2/. Phát triển dịch vụ du lịch với vai trò trung tâm phát triển dịch vụ du lịch vùng cả nước, đầu mối phân phối khách cho các tỉnh khu vực phía Bắc. 3/.Phát triển dịch vụ du lịch Hà Nội có chất lượng cao, theo hướng chuyên nghiệp, vừa hiện đại vừa dân tộc, có trọng tâm, trọng điểm. 2.2.3.2. Mục tiêu phát triển Kỳ vọng đến năm 2020, dịch vụ du lịch Hà Nội thực sự trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu cao, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, thân thiện với môi trường, đưa Hà Nội trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp và xứng đáng là trung tâm dịch vụ du lịch của khu vực và cả nước. Các mục tiêu cụ thể như sau: 1/.Xây dựng Hà Nội thành trung tâm cung ứng dịch vụ du lịch của cả nước và khu vực, đưa dịch vụ du lịch thật sự trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của Thủ đô. 2/. Phát triển không gian lãnh thổ để mở rộng các cơ sở sản xuất sản phẩm, thủ công mỹ nghệ đặc thù cũng như tăng thêm các sản phẩm dịch vụ đặc thù khác theo hướng du lịch sinh thái dựa trên nền tảng sẵn có của thiên nhiên. 2.2.3.3. Một số không gian ưu tiên phát triển cho dịch vụ du lịch của Hà Nội - Không gian ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch Trung tâm Hà Nội - Không gian ưu tiên phát triển du lịch Sơn Tây - Ba Vì - Không gian ưu tiên phát triển du lịch Hương Sơn - Quan Sơn - Không gian ưu tiên phát triển du lịch Đền Sóc – Hồ Đồng Quan - Không gian ưu tiên phát triển du lịch Vân Trì - Cổ Loa - Không gian ưu tiên phát triển du lịch Hà Đông và phụ cận 2.2.3.4. Các chỉ tiêu phát triển dịch vụ du lịch trong thời gian tới Phát triển dịch vụ buồng phòng khách sạn đến năm 2030: - Cụm trung tâm Hà Nội: dự kiến 30.000 phòng - Cụm du lịch Sơn Tây - Ba Vì: dự kiến 10.000 phòng - Cụm du lịch Hương Sơn - Quan Sơn: dự kiến 5.000 phòng - Cụm du lịch đền Sóc - Hồ Đồng Quan: dự kiến 5.000 phòng - Cụm du lịch Vân Trì - Cổ Loa: dự kiến 3.000 phòng - Cụm du lịch Hà Đông và phụ cận: dự kiến 2.000 phòng 13
  14. Phát triển các dịch vụ du lịch đến năm 2020 - Dịch vụ du lịch văn hóa - Dịch vụ du lịch sinh thái (Ba Vì, Hương Sơn…) - Dịch vụ du lịch vui chơi giải trí - Dịch vụ du lịch MICE (Hội nghị, khen thưởng, hội thảo, sự kiện). 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch Hà Nội đã xây dựng quy hoạch bám sát các văn bản, nghị định, thông tư chỉ đạo tổng thể của Trung ương và bộ ngành như: Luật du lịch, Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch nói chung và lĩnh vực dịch vụ du lịch nói riêng trở thành ngành/lĩnh vực kinh tế mũi nhọn. Sau đây là thực trạng về một số nội dung quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch của thành phố trong giai đoạn 2020-2030: Phát triển các dịch vụ du lịch trọng yếu - Dịch vụ du lịch văn hóa: Phát triển các loại hình tham quan di tích lịch sử văn hóa, làng nghề, tham quan phố cổ, du lịch lễ hội, du lịch cộng đồng. - Dịch vụ du lịch sinh thái: Tập trung vào các sản phẩm tham quan, nghiên cứu tìm hiểu các giá trị cảnh quan, sinh thái tại khu vực Vườn quốc gia Ba Vì; khu danh thắng Hương Sơn; khu vực núi Sóc - hồ Đồng Quan. Phát triển các dịch vụ du lịch liên kết - Dịch vụ du lịch mang tính quốc tế: Liên kết Hà Nội với các điểm đến quốc tế theo đường hàng không; Đường sắt liên vận quốc tế: Hà Nội - Trung Quốc, Hà Nội - Lào; Đường bộ xuyên Á. - Dịch vụ du lịch quốc gia: Các tuyến du lịch quốc gia phát triển trên cơ sở các tuyến quốc lộ từ Hà Nội gồm: Quốc lộ 1; Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ 5; Quốc lộ 6; Quốc lộ 32. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất phục vụ dịch vụ du lịch lưu trú Dự kiến quy mô phòng tại các cụm du lịch trọng điểm đến năm 2030: - Cụm du lịch Trung tâm Hà Nội: dự kiến quy mô 30.000 phòng - Cụm du lịch Sơn Tây - Ba Vì: dự kiến quy mô 10.000 phòng - Cụm du lịch Hương Sơn - Quan Sơn: dự kiến quy mô 5.000 phòng - Cụm du lịch đền Sóc - Hồ Đồng Quan: dự kiến quy mô 5.000 phòng - Cụm du lịch Vân Trì - Cổ Loa: dự kiến quy mô khoảng 3.000 phòng - Cụm du lịch Hà Đông và phụ cận: dự kiến quy mô khoảng 2.000 phòng + Hệ thống cơ sở lưu trú trong vùng lõi - Trung tâm Hà Nội. 14
  15. + Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú gắn với sinh thái dọc theo các vành đai xanh bao gồm: Vành đai xanh hai bờ sông Hồng; Vành đai xanh cảnh quan sinh thái; Vành đai xanh hai bờ sông Đáy. + Tại các cụm du lịch trọng điểm, các khu, điểm du lịch: Tập trung nâng cấp chất lượng thay thế... hệ thống cơ sở lưu trú hiện có và phát triển mới hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng phù hợp với định hướng thị trường. 2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dịch vụ du lịch Lĩnh vực cung ứng dịch vụ du lịch của thành phố luôn xác định rõ để có khung pháp lý và nền tảng tốt để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch thì việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật phải là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều bất cập trong công tác xây dựng và thực thi chính sách pháp luật về dịch vụ du lịch. 2.3.3. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch Với cơ cấu tổ chức như trên, các cơ quan ban ngành cũng đã có những quy định về chức năng, nhiệm vụ, bộ máy nhân sự từ các cấp lãnh đạo Sở tới cấp chuyên viên. Tuy nhiên, do yêu cầu lớn từ cải cách hành chính của đất nước, nâng cao chất lượng và số lượng các dịch vụ du lịch của thành phố, cũng như thích nghi với các thay đổi nhanh chóng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về dịch vụ du lịch của Hà Nội, và đặc biệt là công tác tinh gọn, tuyển dụng được nhân tài, sắp xếp đúng người đúng việc luôn là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo dịch vụ lịch Hà Nội có thể khẳng định được đẳng cấp và vị thế đối với thị trường trong nước và quốc tế. 2.3.4. Xã hội hóa, huy động nguồn lực cho phát triển dịch vụ du lịch Song song với những thành tựu đạt được ở phía trên thì công tác xã hội hoá nguồn lực xã hội cho phát triển dịch vụ du lịch của địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn còn rất nhiều bất câp: 1, Cơ chế chính sách còn quan liêu, chưa trú trọng phát triển và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tư nhân nhỏ, làng nghề (hộ gia đình, cá nhân…) 2, Các chính sách thu hút khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình xã hội hoá còn chưa thực sự phát huy được kỳ vọng của cơ quan QLNN. Do, vẫn còn nhiều bất cập trong công tác trình duyệt, thẩm định…đôi lúc vẫn còn tồn đọng cơ chế xin cho, quen biết… 3, Chính sách thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia vào quá trình phát triển dịch vụ du lịch vẫn chưa được công bằng, phản ảnh đúng năng lực của các chủ đầu tư. 15
  16. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch Vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch luôn được các cấp, các ngành quản lý của thành phố Hà Nội đề cao và phối hợp thực hiện hiệu quả để giữ gìn và nâng cao hình ảnh Thủ đô trong mắt du khách trong nước và bạn bè quốc tế. Sở Du lịch Hà Nội, với vai trò đầu mối trong công tác quản lý nhà nước của Thành phố, đã thường xuyên tiến hành các hoạt động cụ thể sau: - Xây dựng và triển khai kế hoạch phối hợp công tác với Công an Thành phố, Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị chuyên môn của Bộ Công an và các ngành chức năng của Thành phố thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về thanh tra, kiểm tra hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch trên địa bàn Thành phố. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.1. Những kết quả đạt được Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội được thể hiện tập trung nhất qua đánh giá chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của du khách và các đối tượng, lĩnh vực liên quan đối với quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch. 2.4.1.1. Kết quả đạt được trong tham mưu, hoạch định phát triển dịch vụ du lịch Hà Nội xác định dịch vụ du lịch là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, và đã xác định được các ưu tiên trong phát triển dịch vụ du lịch mũi nhọn, xây dựng các quy hoạch, nghị quyết, kế hoạch khả thi, sát thực để phát triển. Các cơ quan sở ban ngành đã tham mưu ban hành Quyết định phê duyệt Đề cương đề án “Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch tại làng gốm sứ Bát Tràng và làng dệt lụa Vạn Phúc”… 2.4.1.2. Kết quả trong xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về dịch vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội đã xây dựng và triển khai thực hiện nhiều cuộc tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện pháp luật, chính sách về du lịch trên địa bàn. Nhờ đó, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, người dân và du khách hiểu rõ hơn pháp luật, chính sách về chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn. 2.4.1.3. Kết quả tổ chức thực hiện phát triển dịch vụ du lịch: Hà Nội luôn chú trọng vào công tác xây dựng môi trường kinh doanh trong hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá 16
  17. nhân tham gia phát triển các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với những biến đổi của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Công tác xây dựng môi trường tự nhiên trong hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch đang được tập trung như trang trí, xây dựng, cải tạo cảnh quan trụ sở, nhà ở, nhà hàng, cửa hiệu, đường phố… thành vườn hoa, tiểu cảnh đặc sắc để khách du lịch tham quan, chụp ảnh lưu niệm; chú trọng tham mưu công tác đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường được ưu tiên hàng đầu và là điều kiện tiên quyết để phê duyệt các chiến lược, quy hoạch, dự án; tổ chức tuyên truyền, lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động của ngành. Công tác xây dựng môi trường văn hóa trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cũng đang được Sở Du lịch tiến hành thường xuyên, hiệu quả đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch cũng như với các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch; cộng đồng và khách du lịch tham gia hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ du lịch. Hiện 100% cán bộ, công chức, người lao động của Sở cam kết thực hiện nghiêm túc các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội và Quy tắc ứng xử nơi công cộng trên địa bàn Thành phố. Cải thiên và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các điểm đến đã được Thành phố quan tâm, chỉ đạo tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp phát triển du lịch, xây dựng và nâng cấp nhiều sản phẩm du lịch như: triển khai chương trình trồng một triệu cây xanh, chỉnh trang đô thị, tạo cảnh quan sạch đẹp, đồng bộ một số tuyến phố văn minh xanh, sạch, đẹp; tổ chức ra quân đảm bảo trật tự giao thông đô thị, xử lý lấn chiếm vỉa hè, lòng đường; tiếp tục tham mưu triển khai duy trì tổ chức các hoạt động trong không gian đi bộ khu vực Hồ Hoàn Kiếm và phụ cận, hoạt động phố sách Hà Nội, Tháng khuyến mại du lịch... để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Sở đã phối hợp với các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố trong công tác xây dựng điểm đến du lịch tại các địa phương mà tập trung chính vào nội dung: Phối hợp trong công tác tham mưu, đề xuất, báo cáo Thành ủy, HĐND, UBND trong việc xin chủ trương đầu tư xây dựng và thực hiện các dự án, chương trình phát triển du lịch ở địa phương. Công tác quản lý chất lượng dịch vụ du lịch và các chương trình du lịch luôn được ngành du lịch Hà Nội chú trọng. Đối với hoạt động của hướng dẫn viên, trên địa bàn Thành phố hiện có 5.123 hướng dẫn viên du lịch đang hoạt động, trong đó có 3633 hướng dẫn viên du lịch quốc tế và 1490 hướng dẫn viên du lịch nội địa. Đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch, hiện nay, các loại hình vận chuyển khách du lịch hiện đang được sử dụng tại Hà Nội khá 17
  18. đa dạng bao gồm: Ô tô; xích lô du lịch; xe điện; xe máy; tàu du lịch trên sông Hồng; đường sắt; đường Hàng không. Đối với hoạt động của các cơ sở mua sắm đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; cơ sở ăn uống đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có 23 cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm, và 20 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được Sở Du lịch công khai, phổ biến rộng rãi để giới thiệu cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch (các công ty lữ hành, vận chuyển du lịch…), du khách trong và ngoài nước. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến dịch vụ du lịch đã được triển khai hiệu quả thu hút khách du lịch ở trong và ngoài nước. Công tác liên kết, hợp tác phát triển dịch vụ du lịch tiếp tục được triển khai với các nội dung ký kết chương trình hợp tác phát triển các dịch vụ du lịch, giới thiệu điểm đến du lịch Hà Nội với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được xác định là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tại các điểm đến và các dịch vụ du lịch, đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của các đối tượng thị trường khách du lịch. Sở đã chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn thành phố năm 2018 và phối hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo tại chỗ CBCC. Kết quả thanh tra, kiểm tra dịch vụ du lịch đã được ghi nhận, nắm bắt thực tế hoạt động của cơ sở, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, kịp thời chỉ đạo giúp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, đồng thời xử lý vi phạm kịp thời, từ đó tạo được sự gắn bó với các địa phương quận, huyện trên địa bàn và sự tin tưởng của doanh nghiệp và du khách. 2.4.2. Những hạn chế, khó khăn Một là, việc tham mưu, hoạch định chiến lược phát triển lĩnh vực dịch vụ du lịch vẫn còn hạn chế, do đó, các hoạt động, dịch vụ du lịch của Hà Nội chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế của thành phố. Vấn đề môi trường, tình hình an ninh trật tự tại các điểm du lịch về cơ bản đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn những khó khăn với nhiều vấn đề phát sinh, bất cập. Hai là, trong xây dựng và thực thi chính sách về phát triển dịch vụ du lịch trên địa bàn còn chậm chuyển biến trong việc thu hút đầu tư vào các dự án lớn, các tổ hợp khách sảạn, khu vui chơi giải trí, chưa có những dự án quy mô, đột phá cho ngành du lịch. Ba là, chất lượng nguồn nhân lực ở một số khâu, một số bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới, công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao chưa được đầu tư đúng mức. 18
  19. Bốn là, các sản phẩm, dịch vụ du lịch của thành phố tuy có cải thiện về số lượng và chất lượng nhưng vẫn còn thiếu tính độc đáo, hấp dẫn; dịch vụ du lịch chưa đa dạng, phong phú. 2.4.3. Nguyên nhân của kết quả và những hạn chế, yếu kém Nguyên nhân chủ quan: - Nhận thức của các bên liên quan về vai trò phát triển và cung cấp các dịch vụ du lịch chưa được sâu sắc. - Tính chủ động, sáng tạo , trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ của một số cán bộ phụ trách cung cấp dịch vụ du lịch các cấp chưa đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ. - Chưa quan tâm đầu tư đúng mức công tác tạo lập sự liên kết, hợp tác trong phát triển đa dạng hoá các dịch vụ du lịch đạt chất lượng. - Chưa quan tâm đúng mức về công tác tuyên truyền để nâng cao hiểu biết về việc cung cấp các dịch vụ du lịch đạt chất lượng. - Chưa chủ động kiến tạo vươn ra thị trường quốc tế đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ du lịch. - Mức đầu tư từ ngân sách cho kết cấu cơ sở hạ tầng đối với các điểm du lịch còn chưa tương xứng với tiềm năng của lợi thế tự nhiên. Nguyên nhân khách quan - Nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển dịch vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu. - Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch còn chậm xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của thành phố Hà Nội. - Một số hộ của làng nghề truyền thống tại (Bát Tràng, Hà Tây…) còn gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tư. - Các điểm thăm quan du lịch còn thiếu một số dịch vụ phụ trợ (Ví dụ: Khi du khách đến thăm quan làng nghề gốm sứ Bát Tràng vẫn còn thiếu dịch vụ xe buýt tuyến riêng dành cho du khách đi từ phố cổ về Bát Tràng” 19
  20. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Với vị trí địa lý và những điều kiện tự nhiên thuận lợi của Thủ đô Hà Nội, ngành du lịch Thủ đô đã tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí là ngành kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, đóng góp có hiệu quả vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố. Từ phân tích thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch Hà Nội, thành phố đã có những thành tựu, kết quả rất khả quan trong phát triển du lịch thành phố như tiếp tục duy trì được nhịp độ phát triển, công tác quản lý hoạt động du lịch được tăng cường; công tác quy hoạch và đầu tư phát triển sản phẩm du lịch được tập trung; hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch Hà Nội được bổ sung từng bước nâng cao chất lượng phục vụ, sản phẩm du lịch được chú trọng về chất và lượng, từng bước xã hội hoá, đa dạng hoá các hình thức đầu tư, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn để phát triển du lịch. Từ việc phân tích chi tiết những thực trạng, kết quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn, cũng như nhận diện được nguyên nhân của những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước, đây cơ sở quan trọng để du lịch Thủ đô chủ động đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phá, nhằm giữ vững vị trí hàng đầu trong những điểm du lịch hấp dẫn du khách trên thế giới. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2