intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2018, chỉ rõ những thành công, những tồn tại và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân khi bị thu hồi đất nhằm ổn định và từng bước nâng cao đời sống của họ cả trong hiện tại và tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ LONG HƯNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ XUÂN THANH Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội. Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng ….. năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thúc đẩy quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp trên cả nước, nhiều dự án phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới, đường giao thông, công trình công cộng,… được triển khai xây dựng đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, làm thay đổi diện mạo các đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Tuy nhiên, để có quỹ đất thực hiện các dự án đầu tư, Nhà nước đã phải thu hồi một diện tích lớn đất đai, trong đó phần lớn là đất nông nghiệp - tư liệu sản xuất chính của người nông dân, điều này đồng nghĩa với việc người nông dân sẽ không có việc làm hoặc thiếu việc làm, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của họ. Vì vậy, giải quyết việc làm của người nông dân sau khi bị thu hồi đất đã và đang trở thành vấn đề cấp bách, là thách thức lớn đối với chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Trên thực tế, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, công tác giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất còn bộc lộ nhiều bất cập, việc chuyển đổi nghề nghiệp của người dân còn gặp nhiều khó khăn, công tác đào tạo nghề chưa mang lại những hiệu quả thiết thực. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm sau thu hồi đất còn có những bất cập. Đã có rất nhiều nghiên cứu về việc làm và thu nhập của người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, các nghiên cứu này đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, thu nhập của người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp và cũng đã đề xuất được những giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên chưa đề cập được một cách đầy đủ đến vai trò của công tác quản lý nhà nước. Là quận ven đô mới được thành lập của thành phố Hải Phòng, để phát triển theo hướng đô thị hiện đại, Hải An đã và đang triển khai hàng loạt các dự án xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị, các kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tuy nhiên cũng vì đó mà một bộ phận nông dân bị mất việc hoặc thiếu việc làm do bị thu hồi đất. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài "Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng” để xây dựng Luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan chủ yếu đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm và thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nói chung, cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp nói riêng trên cả nước và ở một số tỉnh, thành, địa phương nhất định. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan như: 3
  4. - Chu Tiến Quang (Viện nghiên cứu Kinh tế Trung ương, Ban Chính sách phát triển nông thôn) trong nghiên cứu về “Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp”. - Ngân hàng thế giới (2011) trong nghiên cứu “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam: Phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân”. - Trần Thị Thêm trong nghiên cứu về "Hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên". - Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015) trong nghiên cứu về “Nhu cầu đào tạo nghề cho nông dân nòng cốt”. - Nguyễn Thị Thu Hằng: “Giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên - thành phố Hà Nội”. - Nguyễn Thị Loan Phương: “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”. - Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019) trong nghiên cứu“Chính sách giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất”. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc làm, tạo việc làm và thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2018, chỉ rõ những thành công, những tồn tại và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân khi bị thu hồi đất nhằm ổn định và từng bước nâng cao đời sống của họ cả trong hiện tại và tương lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 2010-2018. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 4
  5. Phương pháp thu thập dữ liệu: Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, đó các thông tin, tài liệu, số liệu tại các cơ quan chuyên môn của quận Hải An như: Phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi cục Thống kê,... Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê, phân loại theo các nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mô tả, so sánh, phân tích và dự báo, đánh giá cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hoá cơ sở khoa học và những vấn đề thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Các giải pháp được đề xuất có thể là tài liệu để các nhà quản lý, chính quyền quận Hải An nói riêng và toàn thành phố Hải Phòng nói chung tham khảo trong quá trình giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm: - Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2018. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Chương I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Việc làm và tạo việc làm 1/ Việc làm Xét về mặt xã hội, “mọi người có sức lao động đều có quyền có việc làm”; đó là một trong những quyền cơ bản nhất của con người đã được khẳng định trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [15]. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) “Việc làm là những hoạt động được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật”. Theo điều 9, chương II, Bộ luật Lao động thì "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm …" [17]. 2/ Vai trò của lao động và việc làm 5
  6. Tầm quan trọng của lao động và việc làm thể hiện trước hết đối với bản thân người lao động, là phương tiện để con người tồn tại, là cơ hội để con người được làm việc và khẳng định bản thân. Có việc làm thì con người mới đáp ứng được những nhu cầu của cá nhân và gia đình. Việc làm là yếu tố đảm bảo an toàn của xã hội, khi xảy ra tình trạng thất nghiệp sẽ kéo theo nhiều những vấn nạn của xã hội. Việc làm có vai trò quan trọng trong quá trình giảm nghèo, giúp các thành phố vận hành và giúp lớp trẻ tránh được bạo lực. Việc làm vừa có ý nghĩa kinh tế - xã hội, vừa mang ý nghĩa chính trị. Nó có thể thúc đẩy một xã hội phát triển và cũng có thể khiến cả một xã hội lâm vào trạng thái bất ổn nếu không được giải quyết một cách kịp thời, đúng đắn. 3/ Tạo việc làm Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng, chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Chính sách tạo việc làm được coi là chính sách kinh tế - xã hội cơ bản giúp đảm bảo sự phát triển bền vững cho các thành phần kinh tế. 1.1.2. Thu hồi đất, Nông dân bị thu hồi đất 1/ Thu hồi đất Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, nội dung về thu hồi đất được quy định cụ thể tại Luật đất đai năm 2013 [16], Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 [1] của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; trong đó tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 đã nêu rõ việc thu hồi đất được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất. 2/ Nông dân bị thu hồi đất Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, nội dung người sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [2]; trong đó tại Điều 5 Luật đất đai năm 2013 xác định lao động bị thu hồi đất được hiểu là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nay Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Lao động bị thu hồi đất gồm các đối tượng quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 2 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất [4]). 6
  7. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Theo Thuật ngữ hành chính [8]: Quản lý nhà nước là thuật ngữ để chỉ: “Hoạt động nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. Từ khái niệm đó và từ những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình giải quyết vấn đề lao động và việc làm có thể thấy rằng: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung trong đó có việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là hàng loạt các hành động tác động có chủ đích lên cơ chế, chính sách của nhà nước hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và thông tin về việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. 1.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 1.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Khi thực hiện đổi mới, cơ cấu kinh tế của nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm nhanh, tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh. Kéo theo đó là vấn đề đất nông nghiệp bị thu hồi để đáp ứng yêu cầu phát triển, lao động ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng mất ruộng đất và không có công ăn việc làm. Người lao động ở nông thôn bị thu hồi đất có số lượng đông nhưng chất lượng yếu kém. Bên cạnh đó, lao động nông thôn nói chung vốn không được đánh giá cao về vị thế chính trị - xã hội. Chính vì vậy, khi người nông dân bị thu hồi đất, họ không còn đất để làm canh tác nông nghiệp thì việc chuyển đổi sang công việc khác là rất khó khăn, điều này đòi hỏi Nhà nước phải đặc biệt quan tâm và đưa ra chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với nhóm đối tượng này. 1.2.2. Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 1/ Chính sách giải quyết việc làm Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên một lĩnh vực cụ thể nào đó” [9]. Hay theo Nguyễn Thị Phương Loan “Chính sách là sự lựa chọn hành động của nhà nước tác động lên đối tượng để đạt mục tiêu nhất định” [14]. Tạo việc làm cần có hệ thống chính sách, biện pháp đồng bộ để giải quyết, do đó các cơ quan, tổ chức và mọi công dân cần nhận thức và thực hiện tích cực chủ trương, chính sách giải quyết việc làm, góp phần ổn định xã hội, tăng trưởng bền vững. Chính sách tạo việc làm còn là chính sách đầu tư cho phát triển, thúc đẩy sự ổn 7
  8. định và phát triển kinh tế - xã hội, cần được thực hiện đồng bộ, thậm chí đi trước một bước với các chính sách kinh tế khác. 2/ Vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất Thứ nhất, về mặt kinh tế Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất hợp lý sẽ cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và vốn. Thứ hai, về mặt chính trị Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy (khóa VII) của Đảng đã xác định vị trí của nông nghiệp, nông thôn và nông dân (Tam nông) là cơ sở để ổn định chính trị đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Thứ ba, về mặt xã hội Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút, giết người…, các quan hệ gia đình, làng xã rạn nứt và xuống cấp. Không có việc làm, người dân sẽ đi tự do từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm; điều đó dẫn đến mật độ dân số ở đô thị tăng đột biến, quá tải về cơ sở hạ tầng, tạo ra sự lộn xộn và sức ép lớn cho các khu đô thị. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Theo Điều 235 Bộ luật lao động năm 2012 [17], nội dung quản lý nhà nước về lao động gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động; b) Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; c) Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động; d) Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật; e) Hợp tác quốc tế về lao động. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân sau thu hồi đất 8
  9. 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 1/ Tự nhiên Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố, một địa phương đã sẵn có và ngoài ý muốn chủ quan của con người. Yếu tố tự nhiên thường được xem xét là: Vị trí địa lý; Điều kiện về đất đai, địa hình. 2/ Kinh tế Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân những vùng bị thu hồi đất phải tính toán đến những tác động trước mắt và lâu dài, không chỉ căn cứ vào các điều kiện kinh tế từ phía nhà nước, tiềm lực kinh tế, ngân sách quốc gia mà còn phải dựa vào tiềm lực kinh tế của chính các hộ nông dân bị thu hồi đất và doanh nghiệp. 3/ Xã hội Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải xuất phát từ căn cứ xã hội, đó là: Biến động về đất đai, tình hình thu hồi đất, những hậu quả của việc thu hồi đất tới đời sống của nông dân. Trình độ dân trí, phong tục tập quán sinh hoạt và sản xuất của nông dân cũng là một căn cứ để hoạch định chính sách giải quyết việc làm. 1.3.2. Cơ chế, chính sách của nhà nước Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là vấn đề mang tính chính trị, kinh tế, xã hội, cơ bản, bức xúc và liên quan trực tiếp đến cuộc sống của hàng triệu nông dân có ruộng đất bị thu hồi để thực hiện dự án. Do vậy, nhà nước là chủ thể trước tiên và cũng là chủ thể có tiềm lực mạnh mẽ nhất để giải quyết vấn đề này. 1.3.3. Nhu cầu của đối tượng cần giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cần sự nỗ lực của chính bản thân họ. Nông dân bị thu hồi đất cần tích cực, chủ động trong việc nâng cao trình độ dân trí, kỹ năng nghề nghiệp, nắm bắt thông tin và cơ hội để tìm kiếm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. 1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và những giá trị tham khảo cho quận Hải An, thành phố Hải Phòng 1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho hộ nông dân bị thu hồi đất trên thế giới 1/ Kinh nghiệm của Trung Quốc Nguyễn Trung Sơn trong nghiên cứu “Giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi ở Trung Quốc và bài học rút ra cho Việt Nam hiện nay” [38] cho thấy: Trong những năm gần đây, tiến trình đô thị hóa ở Trung Quốc diễn ra rất nhanh, nhưng cũng đồng thời lấy đi nhiều diện tích đất nông nghiệp. Do ruộng đất bị thu hồi thì hàng năm có hàng triệu nông dân Trung Quốc mất đất, thất nghiệp. Vì vậy, tích cực phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho người nông dân có việc làm là chính sách lâu dài mà Trung Quốc đang tập trung giải quyết. 2/ Kinh nghiệm của Nhật Bản 9
  10. Trần Đình Chín khi nghiên cứu về “Kinh nghiệm một số nước và Việt Nam về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa” [37] đã cho thấy Nhật Bản đã có một số biện pháp phát triển khôn khéo và có hiệu quả sau: - Chú trọng phát triển, xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc. - Phân bổ các ngành công nghiệp chế biến dùng sản phẩm của nông nghiệp làm nguyên liệu trên địa bàn nông thôn. - Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vũng nông nghiệp mũi nhọn; từ đó tạo việc làm cho nông dân, ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. 1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam 1/ Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Vĩnh Phúc Theo Báo điện tử VietNamNet (http//:www.vnn.vn) ngày 05/5/2005 [40]: Vĩnh Phúc đã đề ra chính sách, nếu doanh nghiệp sử dụng lao động chưa qua đào tạo tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí với mức 500 nghìn đồng/người. Bên cạnh đó là hỗ trợ các đơn vị dạy nghề và người lao động học nghề vào làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn; khuyến khích đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh theo chế độ mỗi lao động thuộc hộ có đất chuyển đổi mục đích sử dụng đi làm việc ở các tỉnh phía Bắc được hỗ trợ 300 nghìn đồng, đi miền Trung 500 nghìn đồng và đi miền Nam là 700 nghìn đồng. 2/ Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân lớn tuổi ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Theo http//:www.nongdan.vn, thứ hai, 06/03/2006 [39], Công ty giày Ricker Việt Nam, đóng tại khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đã có cách làm mới để tạo việc làm tại nhà cho số lao động này bằng cách đưa một số công đoạn gia công về các hộ gia đình…Với cách làm này vừa tạo việc làm cho nông dân lớn tuổi, vừa đem lại thu nhập cho họ. 1.4.3. Những giá trị tham khảo cho quận Hải An, thành phố Hải Phòng Một là, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương phải gắn với kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi. Hai là, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Ba là, tăng cường công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề cho người lao động. Bốn là, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Năm là, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư cần chủ động liên doanh, liên kết một cách chặt chẽ với chính quyền địa phương trong đào tạo và tiếp nhận lao động. Sáu là, về phía chính quyền địa phương cần phối hợp với doanh nghiệp, chủ đầu tư tổ chức các lớp dạy nghề để chuẩn bị cung cấp nguồn lao động cho doanh 10
  11. nghiệp khi dự án hoàn thành. Bảy là, bảo đảm sự công khai, công bằng hợp lý trong giải quyết lao động. Tám là, sau khi tiếp nhận, doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao trình độ, tay nghề cho lao động địa phương. 1.4.4. Chủ trương, chính sách của của Đảng và Nhà nước về vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách và các địa phương đã ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất, trong đó có Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất [4]. TIỂU KẾT CHƯƠNG I Giải quyết việc làm cho nông dân luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia đang có quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ. Ở Việt Nam, trong những năm qua để phục vụ cho quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa thì một diện tích lớn đất sản xuất nông nghiệp đã được thu hồi, đồng nghĩa với một lượng lớn nông dân bị thiếu hoặc mất việc làm do không đủ tư liệu sản xuất. Để đảm bảo cho sự ổn định và phát triển toàn diện giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là những nông dân bị thu hồi đất là một nhiệm vụ trọng tâm đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm và giải quyết. Trong chương này, học viên đã đi sâu phân tích, đánh giá các lý thuyết về việc làm, tạo việc làm, các chính sách tạo việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm nói chung và việc làm của nông dân bị thu hồi đất nói chung. Đồng thời học viên cũng đã tiếp cận, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm trong công tác tạo việc làm và quản lý nhà nước trong vấn đề tạo việc làm của một số quốc gia, một số địa phương có những điều kiện tương đồng làm giá trị tham khảo cho quận Hải An. Đây cũng chính là những cơ sở khoa học quan trọng học viên sẽ sử dụng để giải quyết vấn đề trong nghiên cứu "Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng” Chương II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Tổng quan về quận Hải An, thành phố Hải Phòng 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 1/ Vị trí địa lý Quận Hải An có tổng diện tích tự nhiên là 10.371,75 ha; có vị trí hết sức quan trọng, thuận lợi cả về giao lưu đường không, đường bộ, đường thủy (đường sông và đường biển): Địa giới hành chính tiếp giáp với Biển Đông về phía Đông Nam; có cảng biển, cảng hàng không Cát Bi, khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, quốc lộ 5 kéo 11
  12. dài… Ngoài quỹ đất tự nhiên lớn (gấp 2 lần diện tích 3 quận cũ của thành phố cộng lại), Hải An còn có thể mở rộng khu vực bãi bồi phía Nam bán đảo Đình Vũ và lấn biển thêm diện tích để phát triển đô thị. có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố. 2/ Địa hình Hải An có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng ven biển, độ cao bình quân từ +3,5m đến +4,5m so với mực nước biển. Một phần diện tích chạy dọc theo sông Lạch Tray và bờ biển nên rất thuận tiện cho việc phát triển cảng, khu công nghiệp và đô thị. 3/ Khí hậu Quận Hải An mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của khu vực ven biển, của đồng bằng sông Hồng. 4/ Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Diện tích tự nhiên của quận lớn nhất trong các quận của thành phố Hải Phòng (10.371,75 ha). Diện tích đất chưa sử dụng của Hải An là 2.760,82 ha chiếm tỷ lệ rất lớn (26,62%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn quận và toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng. Diện tích đất nông nghiệp là 1.397,10 ha nhưng có tới 60,27% đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 39,73%. * Tài nguyên nước Nguồn nước mặt của quận chủ yếu là sông Cấm và sông Lạch Tray có lưu lượng khá lớn nhưng có hàm lượng muối cao. Ngoài ra trên địa bàn quận còn có diện tích mặt nước biển lớn. * Tài nguyên nhân văn Nói đến Hải An là nói đến vùng đất nơi đầu sóng, có bề dày truyền thống lịch sử - văn hóa mà dấu ấn để lại trên mảnh đất này với những ngôi chùa, đền, miếu, đình, phủ, từ đường với 57 di tích. Đây là địa bàn đã ghi dấu những chiến công hiển hách mà tiêu biểu là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền và Trần Hưng Đạo. 2.1.2. Dân số, lao động 1/ Dân số Tính đến cuối năm 2018 dân số toàn quận là 129,4 nghìn người (chiếm 6,43% dân số của toàn thành phố), tăng 54,7 nghìn người so với năm 2003 (khi mới thành lập); trong đó: Dân số ở khu vực đô thị chiếm 100%, dân số nông nghiệp chiếm khoảng 0,6%, dân số phi nông nghiệp chiếm khoảng 99,4% [26]. 2/ Lao động Tổng số lao động toàn quận có khoảng 62,2 nghìn lao động, trong đó: Lao động nông nghiệp chiếm 2,2% tổng số lao động trong quận; công nghiệp - xây dựng chiếm 60,4%, thương mại dịch vụ chiếm 32,3%; các ngành còn lại chiếm 7,06%. Lao động phi nông nghiệp chủ yếu tập trung ở các phường: Đằng Lâm, Thành Tô, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Cát Bi [26]. 12
  13. 3/ Lao động nông nghiệp Theo thống kê của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Hải An (bảng 2.1), lao động nông nghiệp bị ảnh hưởng do thu hồi đất của quận năm 2018 giảm 3.088 (tương tương 42%) so với năm 2015, nhưng chất lượng lao động đã được cải thiện đáng kể qua các chỉ tiêu lao động chưa qua đào tạo giảm, lao động có trình độ đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật tăng. Bảng 2.1. Lao động nông nghiệp bị ảnh hưởng do thu hồi đất quận Hải An giai đoạn 2015 - 2018 Năm 2015 Năm 2018 STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số 7.438 100,0 4.350 100,0 1 Đại học, cao đẳng 1.876 25,22 1.283 29,5 2 Trung cấp 3.412 45,87 1.745 40,12 3 Công nhân, kỹ thuật 1.430 19,23 967 22,23 4 Chưa qua đào tạo 720 9,68 355 8,16 Nguồn: Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận Hải An, [25], [26] Số liệu tổng hợp tại bảng 2.2 cho thấy số lượng lao động bị mất việc làm do thu hồi đất năm 2018 giảm 58,50% so với năm 2015, nhưng chất lượng của những đối tượng này thấp hơn rất nhiều so với mặt bằng chung lao động nông nghiệp bị ảnh hưởng do thu hồi đất trên địa bàn quận. Bảng 2.2. Lao động nông nghiệp bị mất việc làm do thu hồi đất quận Hải An giai đoạn 2015 - 2018 Năm 2015 Năm 2018 STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số 2.479 100,0 1.450 100,0 1 Đại học, cao đẳng 157 6,34 86 5,93 2 Trung cấp 893 36,02 427 29,45 3 Công nhân, kỹ thuật 709 28,6 591 40,76 4 Chưa qua đào tạo 720 29,04 346 23,86 Nguồn: Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận Hải An [11], [12] 2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2010-2018 1/ Tăng trưởng kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được đẩy nhanh theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 -2018 13
  14. Năm 2010 Năm 2015 Năm 2018 Ngành, lĩnh vực Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tổng số 10.765,4 100,0 31.762,6 100,0 67.042,3 100,0 Nông lâm, Thủy sản 132,5 1,23 167 0,53 95,3 0,1 Công nghiệp và xây 6.878,1 63,9 17.417 54,83 36.382 54,3 dựng Thương mại và dịch 3.754,8 34,88 14.178,6 44,64 30.565 45,6 vụ Nguồn: Chi cục Thống kê quận Hải An[25], [26] 2/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thủy sản. Cụ thể: Công nghiệp - xây dựng năm 2018 chiếm 54,3%; thương mại - dịch vụ chiếm 45,6%; nông nghiệp - thủy sản chiếm 0,1%. 3/ Khu vực kinh tế nông nghiệp - thủy sản Quận có lợi thế là quận ven biển, có 6/8 phường giáp sông, biển trong đó có 04 phường có diện tích bãi bồi tự nhiên mặt nước lớn thuận lợi cho nuôi trồng, khai thác thủy hải sản; ngư dân có kinh nghiệm trong đánh bắt và chế biến hải sản. Xuất phát điểm, quận Hải An có một bộ phận lớn người dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, khi đất nông nghiệp bị thu hồi thì vấn đề tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động nông nghiệp cũng là một bài toán khó. Giai đoạn 2010-2018 giá trị sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản trên địa bàn giảm bình quân 5,17%; giá trị sản xuất do quận quản lý giảm bình quân 6,76%. 4/ Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng Với 5 khu công nghiệp và dịch vụ lớn được quy hoạch và xây dựng có tổng diện tích 3.355ha, trong đó: Khu Công nghiệp Đình Vũ trong 2 năm gần đây (2017, 2018) đã thu hút 64 doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh với tổng vốn đầu tư trên 2 tỷ USD, giải quyết việc làm cho 5.662 lao động; khu Công nghiệp Minh Phương thu hút được 32 doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất với tổng vốn đầu tư 188 triệu USD. 5/ Khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ Thương mại - dịch vụ được xác định là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế của quận. Với sự quan tâm đầu tư của Trung ương và Thành phố, quận Hải An trong những năm qua đã tích cực chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp, các chủ đầu tư phát triển ngành thương mại - dịch vụ. Quận đã và đang trở thành một trung tâm dịch vụ của thành phố với hệ thống cảng biển gồm: 10 cảng xuất nhập khẩu lớn và một loạt cảng khí hoá lỏng, cảng quân sự; 14
  15. khu trung tâm dịch vụ hậu cần sau cảng tại khu công nghiệp Đình Vũ; sân bay Quốc tế Cát Bi và hệ thống đường bộ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông thương nhân dân thành phố và các tỉnh lân cận. Thương mại - dịch vụ trên địa bàn tăng trưởng bình quân 28,84%/năm; do quận quản lý tăng trưởng bình quân đạt 21%/ năm. Kinh tế nông - lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định là những điều kiện thuận lợi cho quận Hải An trong giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nói riêng và cho việc triển khai các nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nói chung. 2.1.4. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Hải An giai đoạn 2015-2018 Trong giai đoạn 2015-2018 tổng diện tích đất thu hồi để để phục vụ các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị,... là 2.103,38 ha, trong đó có 1.314,61ha đất nông nghiệp (chiếm 63% diện tích đất nông nghiệp toàn quận). Một số phường có diện tích đất bị thu hồi tương đối lớn như: phường Tràng Cát, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Thành Tô, Nam Hải. Bảng 2.4. Tình hình thu hồi đất quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 -2018 Đơn vị tính: ha Số lao Diện tích đất Số hộ bị Số lao động động bị STT Năm nông nghiệp bị thu hồi dôi dư do bị ảnh thu hồi (ha) đất thu hồi đất hưởng 1 Năm 2015 1.211 3.719 7.438 2.479 2 Năm 2016 9,02 194 636 320 3 Năm 2017 22,36 678 1.536 768 4 Năm 2018 72,23 2.159 4.350 1.450 Tổng cộng 1.314,61 6.750 13.960 5.017 Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường quận Hải An [19], [20] 2.2. Chính sách của thành phố Hải Phòng đối với nông dân bị thu hồi đất - Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quy địnhvề chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Điều 17 quy định “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất được giao ổn định lâu dài và đất rừng sản xuất, kinh doanh, khi bị thu hồi thì được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm [28]. 15
  16. - Quyết định số 1263/2010/QĐ-UBND ngày ngày 30/7/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng [29] ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố. - Sau khi Luật đất năm 2013 có hiệu lực, Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng [33]; Điều 21 quy định “Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được tính bằng 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại, cùng vị trí trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương". - Công văn số 601/UBND-TH ngày 29/4/2016 về việc hỗ trợ khác đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi vượt 5 lần hạn mức giao đất ở mới phải thu hồi [32]; cụ thể: "Đối với các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được giao theo Quyết định số 03/QĐ-UB ngày 04/01/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố có diện tích đất nông nghiệp vượt 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, mức hỗ trợ là 500.000đ/m2". 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về giải quyết việc làm cho nông dân tại quận Hải An Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo tổ chức triển khai quyết liệt Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 29/12/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường công tác đào tạo nghề trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 [27]; Kế hoạch số 3075/KH-UBND ngày 28/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn [32]. - Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án số 545/ĐA-UBND ngày 20/7/2009 về đào tạo nghề; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công tác giải quyết việc làm cho người lao động và xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2008-2010, định hướng đến năm 2020 [28]. - Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 27/6/2011 về việc điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu và xây dựng mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn [31]. - Hàng năm Ủy ban nhân dân quận đều xây dựng và ban hành Kế hoạch đăng ký mở lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó mở rộng các ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu của người nông dân trên địa bàn quận như: kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, kỹ thuật sản xuất hoa, cây cảnh... 16
  17. - Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 03/5/2018 về tăng cường thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 29/12/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về “tăng cường công tác đào tạo nghề trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” trên địa bàn quận. - Ban hành Công văn số 1592/UBND-LĐTBXH ngày 15/9/2017 chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân các phường tổ chức thực hiện Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ về việc quy định điều kiện thủ tục cấp phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm [35]. 2.3.2. Thông tin tuyên truyền về lao động và việc làm cho người lao động bị thu hồi đất Tích cực thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông về các chủ trương, chính sách của trung ương, thành phố về công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho người lao động và các đối tượng sắp bước vào độ tuổi lao động. Các tổ chức chính trị - xã hội quận, các nhà trường đã thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm với các hội viên tuyên truyên, giới thiệu về các lớp học nghề nông nghiệp, hướng nghiệp. Ủy ban nhân dân các phường thông báo trên hệ thống đài truyền thanh, niêm yết công khai tại trụ sở phường và nhà văn hóa tổ dân phố để các hộ dân, các đoàn thể của phường cùng phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền rộng rãi phục vụ người dân được đăng ký tham gia các lớp dạy nghề tại địa phương. 2.3.3. Quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động bị thu hồi đất Từ khi thành lập đến nay quận Hải An chỉ có một Trung tâm đào tạo dạy nghề, nay là Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên - đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận. Hàng năm Ủy ban nhân dân quận đều chỉ đạo xây dựng kế hoạch tuyển sinh trên cơ sở nhu cầu nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên; tổ chức tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh đào tạo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; tổ chức đào tạo các nghề ở trình độ sơ cấp và chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị trường lao động. Bảng 2.7. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2018 ĐVT: người Tổng số Số nông dân có việc STT Năm Trong đó nông dân làm sau đào tạo 17
  18. được đào Nghề Nghề Nghề phi Nghề nông tạo nghề nông phi nông nông nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp 1 Năm 2010 350 140 210 112 168 2 Năm 2011 245 105 140 84 112 3 Năm 2012 455 210 245 168 196 4 Năm 2013 385 175 210 140 168 5 Năm 2014 560 245 315 196 252 6 Năm 2015 1.085 280 805 238 684 7 Năm 2016 595 175 420 140 336 8 Năm 2017 640 105 535 84 428 9 Năm 2018 765 140 625 120 538 Tổng cộng 5.080 1.575 3.505 1.282 2.882 Nguồn: Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận Hải An [14], [15],[16] Bảng 2.8. Kết quả tạo nghề cho lao động nông nghiệp bị ảnh hưởng do thu hồi đất quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2018 ĐVT: người Số nông dân có việc Tổng số Trong đó làm sau đào tạo nông dân STT Năm Nghề Nghề Nghề phi được đào Nghề nông tạo nghề nông phi nông nông nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp 1 Năm 2010 210 70 140 56 112 2 Năm 2011 175 70 105 56 84 3 Năm 2012 245 140 105 112 84 4 Năm 2013 210 105 105 84 84 5 Năm 2014 210 105 105 84 84 6 Năm 2015 445 175 270 142 218 7 Năm 2016 175 35 140 28 112 8 Năm 2017 210 35 175 28 142 18
  19. Số nông dân có việc Tổng số Trong đó làm sau đào tạo nông dân STT Năm Nghề Nghề Nghề phi được đào Nghề nông tạo nghề nông phi nông nông nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp 9 Năm 2018 350 70 280 58 226 Tổng cộng 2.230 805 1.425 648 1.146 Nguồn: Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận Hải An[14], [15],[16] 2.3.4. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế địa phương Kết quả giải quyết việc làm Sau khi học nghề, rất nhiều lao động bị thu hồi đất đã chuyển đổi nghề nghiệp, có việc làm mới tại các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại địa phương. Bảng 2.9. Kết quả giải quyết việc làm quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2018 Kết quả thực hiện Trong đó Kế hoạch Năm Nông CNghiệp, Dịch (việc làm) Tổng số Tỷ lệ (%) nghiệp xây dựng vụ 2015 3.000 3.743 124,7 360 1.926 1.457 2016 3.000 3.212 107 236 1.885 1.091 2017 3.100 3.295 106,2 242 1.897 1.156 2018 3.200 3.350 101,7 284 1.915 1.151 Tổng 12.300 13.600 110,5 1.122 7.623 4.855 Nguồn: Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận Hải An [15],[16]. Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị ảnh hưởng thu hồi đất quận Hải An giai đoạn 2015 - 2018 được tổng hợp tại bảng 2.9. Bảng 2.10. Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị ảnh hưởng thu hồi đất quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2018 Kết quả thực hiện Trong đó Kế hoạch Năm Tỷ lệ Nông CNghiệp, Dịch (việc làm) Tổng số (%) nghiệp xây dựng vụ 2015 1.000 1.092 109,2 238 584 270 19
  20. 2016 1.000 1.076 107,6 140 724 312 2017 1.000 1.012 101,2 84 607 321 2018 1.000 1.058 105,8 120 523 415 Tổng 4.000 4.238 105,95 582 2.438 1.318 Nguồn: Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận Hải An [15],[16] 2.3.5. Hợp tác quốc tế về giải quyết việc làm Trong những năm qua Hải Phòng là một trong những địa phương đi đầu trong hợp tác quốc tế về giải quyết việc làm, thế nhưng vấn đề này ở quận Hải An lại chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai thực hiện còn chậm, sự phối hợp với các sở, ngành thành phố chưa chặt chẽ. 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách giải quyết việc làm Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách giải quyết việc làm trong những năm qua luôn được Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận quan tâm chỉ đạo. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người dân - những người trực tiếp thụ hưởng chính sách để kịp thời chấn chỉnh công tác chỉ đạo đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm đúng tiến độ, chất lượng, đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân. 2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng 2.4.1. Những kết quả đạt được Quận ủy, Hội đồng nhân, Ủy ban nhân dân quận, các ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong quận thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực tế không để xảy ra tình trạng nông dân bị rơi vào tình trạng không có việc làm. 2.4.2. Những bất cập còn tồn tại 1/ Việc công khai minh bạch về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Hải An chưa được quan tâm một cách đúng mức. 2/ Đã có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nhưng chưa có văn bản mang tính bắt buộc về sự kết hợp giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, vì vậy mà chưa phát huy được hết nội lực của địa phương. 3/ Đào tạo nghề với số lượng bao nhiêu, cơ cấu như thế nào, thời gian ngắn hay dài, hình thức ra sao thì mới chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ thực thi mà chưa dựa trên kết quả điều tra chi tiết, bài bản, liên tục và khoa học về nhu cầu của người nông dân bị thu hồi đất. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2