intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào dân tộc thiểu số, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUỐC CƯỜNG Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG MAI Phản biện 2: TS. ĐINH KHẮC TUẤN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Khu vực Tây Nguyên Số 51 Phạm Văn Đồng – TP Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắk Lắk Thời gian: Vào hồi 10 giờ 00, ngày 05 tháng 5 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về Phổ biến pháp luật (PBPL) cho đồng bào dân tộc thiếu số (DTTS) có tầm quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước, đặc biệt là giai đoạn hiện nay trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bên cạnh những kết quả đạt được của quản lý PBPL cho đồng bào DTTS cũng còn một số hạn chế, như: Với đặc thù địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, đường xá đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt, lại có nhiều đồng bào DTTS sống rải rác trên một địa bàn rộng, trình độ dân trí còn thấp, đặc biệt một số nơi đồng bào còn chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông; kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, trang thiết bị và nguồn lực phục vụ cho công tác PBPL ở địa phương, nhất là cơ sở còn hạn chế; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật hầu hết đều kiêm nhiệm, chế độ đãi ngộ lại quá thấp...Vì vậy, việc nghiên cứu về phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. Với các lý do nêu trên, tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về quản lý nhà nước về PBPL nói chung và quản lý nhà nước viết về PBPL cho đồng bào DTTS nói riêng và đạt được những thành tựu 1
  4. khoa học nhất định trong lĩnh vực nghiên cứu của các ngành, các cấp, các học viện, các địa phương, trong đó có tỉnh Đắk Lắk cụ thể: - Về sách chuyên khảo - Về các đề tài nghiên cứu - Về tài liệu phục vụ cho công tác phổ biến pháp luật Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề hoạt động quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn để đề ra các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, phân tích làm rõ các khái niệm, các đặc điểm, mục đích và yêu cầu của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật nói chung và quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS nói riêng. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn tập trung nghiên cứu về: Những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2
  5. - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn khảo sát thực tiễn công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến 2018 - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBPL; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác PBPL; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBPL; thống kê, tổng kết về PBPL; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quyết định, chương trình, kế hoạch có liên quan. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và hệ thống quan điểm của Đảng về công tác phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp và các 3
  6. phương pháp nghiên cứu khác như thống kê, điều tra xã hội học (xây dựng 400 phiếu điều tra với 22 câu hỏi, khảo sát cho đối tượng là người đồng bào DTTS, phát ra 400 phiếu, thu vào 325 phiếu, sử dụng phương pháp phân tích thống kê). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Đây là đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL trong đó làm rõ những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho người dân nói chung và đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa tỉnh Đăk Lắk hiện nay. 4
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Quan niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. 1.1.2 . Đặc điểm của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Đặc điểm chung của phổ biến pháp luật Thứ nhất, PBPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng Thứ hai, PBPL có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật Thứ ba, PBPL nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng Thứ tư, PBPL được tổ chức, thực hiện bởi những chủ thể xác định 1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng và chủ thể phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. 5
  8. - Đối tượng được PBPL chính là đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vì Đắk Lắk là một tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, toàn tỉnh hiện có 47 dân tộc anh em sinh sống với 97.893 hộ gia đình, 540.365 nhân khẩu, đồng bào DTTS chiếm 36,69 dân số toàn tỉnh. - Về chủ thể PBPL: Chủ thể phổ biến pháp luật được hiểu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức thực hiện công tác PBPL tùy thuộc vào nội dung, hình thức, phương pháp, đối tượng PBPL. Theo các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn thì chủ thể PBPL là chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không chuyên nghiệp. Chủ thể PBPL cho đối tượng là đồng bào DTTS cũng chính là những chủ thể nói trên. Nhưng thực tiễn cũng cho thấy rằng trong cộng đồng các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk, mỗi dân tộc có những cá nhân đứng đầu có vị trí và uy tín rất lớn. Họ là già làng, trưởng bản. Các già làng, trưởng bản vừa là đối tượng được PBPL nhưng đồng thời cũng là chủ thể PBPL. 1.1.2.3. Đặc điểm về nội dung, hình thức phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số - Về nội dung phổ biến pháp luật: + Là những vấn đề bức xúc đặt ra từ cơ sở, những vấn đề đồng bào DTTS quan tâm liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như đất đai, hôn nhân gia đình, pháp luật về hộ tịch, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, chính sách cho đồng bào DTTS. + Mặt khác, nội dung PBPL cũng phải đan xen, lồng ghép với nội dung giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức vì đồng bào DTTS có tâm lý rất dễ tin nhưng niềm tin đó cũng dễ dàng bị thay đổi nếu bị tác động bởi các yếu tố khách quan. Các thế lực thù 6
  9. địch đã lợi dụng điểm yếu này của đồng bào để chia rẽ dân tộc, phá hoại sự nghiệp cách mạng ở nước ta. - Về hình thức phổ biến pháp luật: Theo quy định tại Điều 11, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, thì PBPL được thực hiện dưới nhiều hình thức rất phong phú, cụ thể là: 1. Họp báo, thông cáo báo chí. 2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. 3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. 4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. 5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. 6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. 7. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. 8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả. 7
  10. 1.1.3. Mục đích, vai trò của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Mục đích của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số + Thứ nhất, mục đích tri thức: PBPL nhằm trang bị tri thức pháp luật, từng bước mở rộng và làm sâu sắc hơn hệ thống tri thức pháp luật cho đối tượng. + Thứ hai, mục đích cảm xúc: PBPL không chỉ nhằm trang bị tri thức về pháp luật cho đối tượng biết, hiểu mà còn thông qua sự hiểu biết đó làm hình thành ở đối tượng tình cảm, lòng tin đối với pháp luật. + Thứ ba, mục đích hành vi: là mục đích làm hình thành động cơ và hành vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật. 1.1.3.2. Vai trò của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số - Thứ nhất, PBPL là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật: - Thứ hai, PBPL tác động vào ý thức đối tượng, góp phần hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho công dân. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào dân tộc thiểu số là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước, cá nhân có thẩm quyền) trên cơ sở Hiến pháp và luật, để thi hành các quy định của Hiến pháp, luật về PBPL, nhằm PBPL về các chủ trương, chính sách Đảng, pháp luật của Nhà nước 8
  11. có liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của đồng bào DTTS, cung cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật cho đồng bào DTTS. 1.2.2. Đặc điểm, nguyên tắc, chủ thể của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. 1.2.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Đặc điểm của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật: + Một là, quản lý nhà nước về PBPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. + Hai là, quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể trong bộ máy nhà nước (chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy hành pháp). + Ba là, quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật nhằm cung cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật cho cơ quan, tổ chức và cá nhân. - Quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS cũng có những đặc điểm riêng, đó là: + Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như: ở cấp tỉnh là UBND cấp tỉnh . + Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS là trật tự quản lý nhà nước về PBPL cho nhân dân nói chung và đồng bào DTTS nói riêng được thiết lập bởi các quy định của pháp luật. + Thứ ba, Nhà nước quản lý hoạt động PBPL bằng nhiều hình thức khác nhau + Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng 9
  12. bào DTTS là để bảo vệ tốt hơn quyền và nghĩa vụ hợp pháp của những người tham gia hoạt động PBPL, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của đồng bào DTTS. + Thứ năm, quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS có nội dung đa dạng. 1.2.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo: Trước hết Đảng lãnh đạo trong quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS bằng việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về hoạt động về PBPL. Thứ hai, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Trong quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS, các chủ thể quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật sử dụng pháp luật với tính chất là phương tiện quan trọng để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình. Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS. Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội vào PBPL nhất là PBPL cho đồng bào DTTS. 1.2.2.3. Chủ thể của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ thể của quản lý nhà nước về PBPL nói chung và PBPL cho đồng bào DTTS nói riêng là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước được giao thực hiện việc quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật như: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp các huyện, thành phố thuộc tỉnh. 10
  13. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.3.1. Xây dựng hệ thống văn bản tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật 1.2.3.2. Công tác quản lý đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.3.3. Quản lý nội dung, hình thức phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.3.1. Các yếu tố khách quan Thứ nhất, mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý về PBPL Thứ hai, sự phát triển của kinh tế Thứ ba, sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật và hoạt động phổ biến pháp luật Thứ tư, sự tác động của tình hình quốc tế đến hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về PBPL. Thứ năm, hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp hoạt động theo cơ chế phối hợp, các thành viên làm việc kiêm nhiệm nên không thể dành nhiều thời gian đầu tư cho PBPL. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan - Nguồn nhân lực thực hiện PBPL cũng như quản lý nhà nước về công tác này còn hạn chế cả về trình độ chuyên môn và cả về số lượng. - Đội ngũ cán bộ PBPL tuy đông nhưng trình độ không đồng đều, chất lượng của đội ngũ cán bộ còn thấp, nhất là cán bộ ở cơ sở. Số cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật, nhất là chuyên ngành luật còn ít. 11
  14. - Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở về PBPL chưa thực sự đầy đủ, chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này, do vậy họ cho rằng đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Tư pháp. - Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, nhất là của đồng bào DTTS còn hạn chế. Tiểu kết Chƣơng 1 Quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS là một trong những công tác quản lý của Nhà nước đối với việc chăm lo đời sống của đồng bào DTTS nhằm giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do các chủ thể phổ biến pháp luật tiến hành theo nội dung, phương pháp và hình thức nhất định phù hợp với truyền thống văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán sản xuất, sinh hoạt của đồng bào; làm hình thành ở họ ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật và hành vi phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành; góp phần xây dựng, củng cố ý thức về quyền con người, quyền công dân của đồng bào DTTS để họ có thể tiếp cận, bảo vệ các quyền đó một cách hiệu quả. Trong Chương 1 luận văn đã nêu ra các nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS như: quan niệm, đặc điểm, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, hình thức, các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS. Những luận giải tại Chương này là cơ sở trong việc đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ở Chương 2. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk tác động tới quản lý nhà nƣớc về phô biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, xã hội, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk  Đặc điểm tự nhiên: Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, có diện tích 13.125,37 km2. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai; Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hòa; Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông; Phía Tây giáp Campuchia.  Đặc điểm về xã hội Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường, 12 thị trấn. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó: dân tộc kinh chiếm 63, 31%, dân tộc thiểu số chiếm 36,69% toàn tỉnh.  Đặc điểm về kinh tế Đắk Lắk là vùng đất đỏ Bazan màu mỡ, có tổng diện tích tự nhiên 1.303.048,51 ha. Kinh tế chủ đạo của Đăk Lăk chủ yếu dựa vào sản xuất và xuất khẩu nông sản, lâm sản. Tỉnh có tiềm năng về du lịch sinh thái. 13
  16. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhiều năm liên tục duy trì mức tăng khá, tổng sản phẩm xã hội năm 2015 ước đạt trên 41.000 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2014. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 32, 7 triệu đồng, tăng 10% so với năm 2014. 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế đến công tác quản lý nhà nước về phổ biến phap luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk  Điều kiện tự nhiên: Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2, là một cao nguyên rộng lớn, địa hình dốc thoải. Khí hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô, gió đông bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Với điều kiện tự nhiên như trên nên việc quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS tỉnh gặp nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến chất lượng của công tác này.  Điều kiện xã hội: Dân số tỉnh phân bố không đều, ngoài các DTTS tại chỗ còn có số đông khác dân di cư tự phát từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp. Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự phát, điều này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an ninh trật tự và môi trường sinh thái. Ngoài ra, còn có hiện tượng một số ít đồng bào DTTS vượt biên trái phép sang Campuchia để đi nước thứ 3 mưu cầu cuộc sống thuận lợi hơn. Từ những nội dung trên ta thấy điều kiện xã hội đã gây nhiều khó khăn, thách thức lớn đến việc quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk. 14
  17.  Điều kiện kinh tế: Nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk tuy đã có tốc độ tăng trưởng GDP tăng hơn so với những năm trước, song so với mặt bằng chung với cả nước hiện nay thì GDP của tỉnh và thu nhập bình quân đầu người còn thấp nhất là vùng có đông đồng bào DTTS thì kinh tế còn nhiều khó khăn. Với điều kiện kinh tế như vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.2. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến hoạt động tổ chức, thực hiện PBPL cho nhân dân trên địa bàn tỉnh nói chung và cho DTTS nói riêng như: Quyết định số 2464/QĐ- UBND ngày 26/10/2012 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến năm 2016; Công văn số 5657/UBND- NC ngày 16/8/2013 về việc chỉ đạo cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 8834/KH-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS từ năm 2013-2016 trên địa bàn tỉnh”… 2.2.1.2. Công tác quản lý đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk 15
  18. Lắk Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đã được thành lập trên cơ sở củng cố, kiện toàn lại thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đã có trước đây và bổ sung thêm một số thành viên mới, hiện tại có 29 thành viên (Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 03/9/2013); 12/15 huyện, thị xã kiện toàn lại Hội đồng phối hợp theo Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg với 129 thành viên do đồng chí chủ tịch huyện hoặc phó chủ tịch huyện làm Chủ tịch hội đồng. Toàn tỉnh có 103 báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, 399 báo cáo viên pháp luật cấp huyện, 3001 tuyên truyền viên pháp luật cấp xã. Bên cạnh đó, công tác PBPL còn có sự tham gia của 13.777 hòa giải viên tại 2.437 thôn, buôn, tổ dân phố; 164 câu lạc bộ và 961 tổ, nhóm về pháp luật với 20.693 thành viên. 2.2.1.3. Quản lý nội dung, hình thức phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Kế hoạch số 8834/KH- UBND ngày 06/12/2013 về việc triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến, pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013-2016 và đạt được những kết như sau: Tổ chức hơn 34.000 đợt tuyên truyền về Chương trình nông thôn mới; 25 tập huấn văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thủy sản; 328 lớp tuyên truyền, PBPL, nâng cao nhận thức cộng đồng về kỹ thuật trồ ng tro ̣t, phòng trừ sâu bệnh hại cho nông dân và đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật được 7.880 buổi cho 560.000 lượt hội viên nông dân và đồng bào DTTS các Luật như: Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật đất đai, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Lao động, Luật Giao thông đường bộ… 16
  19. - Các hình thức phổ biến pháp luật: + Tuyên truyền phổ biến miệng, tổ chức hội nghị; + Về biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật; + Công tác PBPL trên các phương tiện thông tin đại chúng; + Công tác PBPL thông qua Hội thi tìm hiểu pháp luật; + Công tác PBPL thông qua các thiết chế văn hóa cơ sở; + Công tác PBPL thông qua công tác xét xử; + Công tác PBPL thông qua công tác hoà giải ở cơ sở; + Công tác PBPL thông qua công tác trợ giúp pháp lý; + Công tác PBPL thông qua công tác xử lý vi phạm hành chính. 2.2.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thật sự quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai phổ biến pháp luật; chưa coi công tác này “là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị”. - Công tác dân vận vẫn chưa phát huy hết vai trò của mình trong PBPL như sử dụng nguồn nhân lực là các già làng, trưởng bản, người có uy tín, có tiếng nói và thành thạo tiếng phổ thông trong buôn, làng để tuyên truyền PBPL cho đồng bào DTTS. - Việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Đề án chưa được chú trọng đúng mức; việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tổ chức thực hiện Chương trình chưa được thực hiện thường xuyên. - Vai trò tham mưu, điều phối thực hiện Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố và Ban Tư pháp các xã, thị trấn chưa được phát huy. - Các tài liệu phổ biến pháp luật của Đề án tuy đã có nhiều 17
  20. đổi mới, đa dạng về hình thức thể hiện nhưng số lượng phát hành còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu; nội dung, hình thức của một số tài liệu dưới dạng sách pháp luật phổ thông còn thiếu hấp dẫn… 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Những kết quả đạt được - Đắk Lắk là tỉnh duy nhất có mô hình “Đội công tác phát động quần chúng chuyên trách” của Ban dân vận gồm: 15 huyện, thị xã, thành phố và 184 xã, phường, thị trấn với khoảng 400 đồng chí được thành lập từ năm 2004 đến nay đã hỗ trợ rất tốt trong công tác PBPL. - Công tác phổ biến pháp luật cho nhân dân nói chung và nhân dân vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nói riêng là một trong những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta - Công tác quản lý về hoạt động phổ biến pháp luật được chú trọng nhất là phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS. - Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tích cực, nhiệt tình trong thực hiện công tác PBPL cho đồng bào DTTS. - Đồng bào DTTS hiểu được vai trò của kiến thức pháp luật nên chủ động, tích cực tham dự các buổi PBPL. 2.3.2. Những hạn chế - Địa bàn các xã vùng đồng bào DTTS rộng, đi lại khó khăn, dân cư phân bố rải rác, đời sống kinh tế - xã hội của người dân còn nhiều thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, thường mang tâm lý tự ti, bảo thủ, gồm cả tư tưởng cục bộ dân tộc, địa phương chủ nghĩa…. - Tình hình dân di cư tự phát gây nhiều khó khăn trong quá trình quản lý xã hội và công tác phổ biến và thực hiện pháp luật 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2