intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em ở địa bàn Thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC ĐỐI VỚI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ` HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 1:................................................................................ Phản biện 2:................................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp ............, Nhà ............ – Hội trường bảo bệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi ..... giờ....... ngày....... tháng....... năm 201..... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em là thực hiện sự nghiệp trồng người, vì lợi ích lâu dài của đất nước. Trong những năm qua, nhiều chính sách và chương trình về trẻ em được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành ban hành, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, xã hội đối với việc thực hiện quyền trẻ em ngày càng tốt hơn. Luật Trẻ em đã được Quốc hội ban hành, để đáp ứng các yêu cầu bảo vệ trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em. Các cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em đã phối hợp với các bộ, ngành, đoàn thể khác đẩy mạnh truyền thông những nội dung pháp luật liên quan đến phòng, chống xâm hại trẻ em. Đồng thời, truyền thông về nâng cao trách nhiệm của các cơ quan về phòng, chống xâm hại trẻ em cũng như xử lý nghiêm những vụ xâm hại trẻ em. Các gia đình, cộng đồng có trách nhiệm tố cáo những kẻ xâm hại trẻ em để pháp luật nghiêm trị. Bên cạnh đó, cung cấp những kiến thức để trẻ biết tự bảo vệ mình. Thông tin, phát hiện về bạo lực, xâm hại trẻ em qua báo chí là nguồn tin để các cơ quan, dịch vụ bảo vệ trẻ em vào cuộc hỗ trợ nạn nhân, xử lý thủ phạm. Ngoài việc tiếp nhận, và xử lý các vụ việc được báo chí phản ánh trong năm 2017 (với khoảng 500 trẻ em là nạn nhân), các cơ quan chức năng còn thường xuyên tiếp nhận thông tin từ người dân, từ công tác nắm tình hình cơ sở. Trung bình mỗi năm có gần 2.000 trẻ em là nạn nhân bạo lực, xâm hại, chủ yếu là xâm hại tình dục được công an các cấp can thiệp, điều tra [33]. 1
  4. Thực trạng thời gian qua, đặc biệt trong các năm 2016- 2107, báo chí đã lên tiếng phản ánh kịp thời các vụ việc bạo lực, xâm hại/xâm hại tình dục trẻ em. Đặc biệt, Chủ tịch nước, Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ đã quan tâm, có ý kiến chỉ đạo giải quyết một số vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em gây bức xúc trong xã hội. Cũng trong năm 2017, đã có sự chuyển biến rõ rệt về ưu tiên can thiệp, xử lý của các cơ quan tư pháp đối với vụ việc mới phát sinh cũng như rà soát, giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em tồn đọng. Qua đó có thể thấy hệ thống pháp luật, chính sách của nước ta về lĩnh vực này còn quá nhiều điểm cần phải hoàn thiện, dù rằng Việt Nam đã tham gia Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em cũng như đã phê chuẩn các Nghị định thư bổ sung, ở trong nước hệ thống pháp luật về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em đã được điều chỉnh để đáp ứng những vấn đề nảy sinh và hài hoà với pháp luật quốc tế. Các “kẽ hở pháp luật” ở lĩnh vực này thể hiện qua việc thiếu những quy định, chế tài cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại, bạo lực đối với trẻ em. Pháp luật cũng chưa có được quy định nhằm ràng buộc rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình và các cá nhân trong việc bảo vệ trẻ em nói chung và phòng ngừa cũng như xử lý các vi phạm quyền trẻ em, xâm hại, bạo hành trẻ em nói riêng. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức, các thủ tục và quy trình phòng ngừa, trợ giúp và giải quyết các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực chưa được quy định rõ ràng. Nhằm bảo vệ quyền lợi, bảo vệ và tạo ra nguồn nhân lực tương lai cho đất nước, bởi lẽ, trẻ em là những mầm nôn tương lai của đất nước, mầm non ấy phải được bảo vệ thì đất nước mới phát triển toàn diện được. Vì vậy, em xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu Lý luận về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Có rất nhiều cuốn sách, 2
  5. công trình khoa học, các bài báo, tạp chí xuất bản nghiên cứu về bạo lực trẻ em nói chung và phòng chống bạo lực đối với trẻ em nói riêng, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như sau: - Nghiên cứu “Giáo dục hay xâm hại - Nghiên cứu về trừng phạt thân thể và tinh thần trẻ em tại Việt Nam”, Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em (2006) - Nghiên cứu “Tổng hợp, phân tích văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất của Việt Nam liên quan đến việc bảo vệ, phòng chống xâm hại trẻ em” - Plan (2005). - Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý công. - Vũ Minh Phương (2014), Nâng cao hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng (nghiên cứu trường hợp tại quận Hoàn Kiếm, quận Thanh Xuân và quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội), Luận văn Thạc sỹ Công tác xã hội. - Phan Lan Hương (2014), Phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em góp phần thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 30 (số 4), tr.58-64. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Nghiên cứu đề tài luận văn nhằm muc đích hoàn thiện QLNN về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn cần có những nhiệm vụ sau đây:  Một là, Hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em. 3
  6.  Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.  Ba là, Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em ở địa bàn Thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số nội dung QLNN về bạo lực trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội bao gồm: Xây dựng, ban hành văn bản QPPL; Tổ chức bộ máy QLNN; Xây dựng đội ngũ công chức; Ban hành thực thi chế độ, chính sách; Cơ sở vật chất và nguồn lực; Thanh tra, kiểm tra, giám sát. - Về không gian: Thành phố Hà Nội - Về Thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN từ năm 2013 đến 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận - Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về QLNN đối với bạo lực trẻ em. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp khảo sát, thống kê - Phương pháp phân tích 4
  7. - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Đóng góp về lý luận Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận QLNN về bạo lực trẻ em. 6.2. Đóng góp về thực tiễn Trên cơ sở tham khảo, kế thừa các nguồn tài liệu khoa học, thực tiễn, xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, điểm mới chủ yếu của luận văn là nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện, phân tích, đánh giá, từ đó xác định được nguyên nhân hạn chế của thực trạng về QLNN về bạo lực trẻ em; phân tích mối quan hệ biện chứng và sự cần thiết khách quan của QLNN về bạo lực trẻ em từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội 5
  8. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC ĐỐI VỚI TRẺ EM 1.1. Khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Bạo lực trẻ em - Khái niệm bạo lực - Khái niệm bạo lực trẻ em Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. - Khái niệm Xâm hại trẻ em - Các loại hình bạo lực trẻ em: - Đối tượng gây bạo lực đối với trẻ em: - Ảnh hưởng tiêu cực của bạo lực trẻ em: 1.1.2. Phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Khái niệm phòng bạo lực đối với trẻ em Khái niệm chống bạo lực đối với trẻ em Phòng, chống bạo lực đối với trẻ em là một trong những hoạt động bảo vệ trẻ em, được hiểu là những hoạt động ngăn ngừa, can thiệp, trợ giúp hướng đến đảm bảo cho trẻ em được hưởng quyền và lợi ích của mình về cả yếu tố vật chất và tinh thần, giúp cho trẻ em được phát triển một cách toàn diện. 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em - Khái niệm Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 6
  9. Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, nhà nước tác động vào các đối tượng có liên quan: xã hội, cộng đồng, gia đình và bản thân các em để đảm bảo cho mọi trẻ em đều được phòng ngừa khỏi tình trạng bạo lực; can thiệp và trợ giúp trẻ em chống tình trạng bạo lực trong xã hội, giúp các em hòa nhập cộng đồng, nhằm đảm bảo và thực hiện các quyền của trẻ em. - Chủ thể quản lý 1.1.3.1. Trách nhiệm của Chính phủ 1.1.3.2. Trách nhiệm của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. 1.1.3.3. Sự phối hợp của các Bộ, ngành liên quan. 1.1.3.4. y ban nhân dân các cấp 1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 1.2.1. Định hƣớng và điều chỉnh hoạt động phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 1.2.2. Hỗ trợ, huy động nguồn lực thực hiện phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 1.2.3. Thực hiện bảo vệ quyền trẻ em 1.2.4. Phát huy vai trò của trẻ em trong xây dựng và phát triển xã hội 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 1.3.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Việc nghiên cứu và phổ biến luật pháp về bảo vệ phòng, chống bạo lực đối với trẻ em đang ngày càng được quan tâm. Nhằm tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động, giúp ngăn ngừa tiến tới xóa bỏ tình trạng bạo lực trẻ em 7
  10. trong điều kiện hiện nay, phù hợp với các điều ước quốc tế, từng bước nghiên cứu sửa đổi hoàn thiện và ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách nhằm bảo vệ quyền trẻ em nói chung, trong đó có vấn đề về bạo lực trẻ em cần phải được ngăn ngừa tiến tới xóa bỏ. 1.3.2. Xây dựng và thực thi chính sách về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Ban hành và thực thi hiệu quả các chương trình, chính sách như: Chương trình hành động vì trẻ em, chương trình ngăn ngừa và hạn chế tình trạng bạo lực gia đình, bạo lực trẻ em. 1.3.3. Xây dựng kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em, Nhà nước phải thiết lập hệ thống tổ chức bộ máy. Hoạt động của tổ chức bộ máy nhà nước mang tính quyền lực nhà nước và thường xuyên, liên tục và đáp ứng yêu cầu hoạt động thông suốt, chuyên nghiệp, hiệu quả. Tổ chức bộ máy là công cụ, phương tiện để nhà nước quản lý xã hội, trong đó có công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và phòng, chống bạo lực đối với trẻ em. 1.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức quản lý và chuyên môn về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em là chủ thể tiến hành hoạt động công vụ đối với công tác phòng, chống bạo lực đối với trẻ em. Bên cạnh năng lực, trình độ, công chức còn phải hội đủ và thường xuyên rèn luyện để bảo đảm các quy định về đạo đức công vụ, đặc biệt là trách nhiệm trong công vụ. 1.3.5. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 8
  11. Việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính ở trong nước và ngoài nước, cũng như về mặt kỹ thuật, chuyên môn từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có ý nghĩa quan trọng đến việc thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Nhà nước cần tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em; kiểm tra việc thực hiện các quyền của trẻ em. Để quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em đạt hiệu lực, hiệu quả, thì việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, bảo đảm thực hiện các quyền của trẻ em cần thực hiện thường xuyên, định kỳ. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 1.4.1. Thế chế quản lý nhà nƣớc 1.4.2. Năng lực đội ngũ 1.4.3. Nguồn lực tài chính 1.4.4. Điều kiện phát triển kinh tế và xã hội 1.4.5. Phối hợp trong quản lý nhà nƣớc 1.4.6. Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em của một số địa phƣơng và bài học cho Thành phố Hà Nội 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 1.5.1.1. Kinh nghiệm của Quảng Nam 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Quảng Ninh 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hà Nội 9
  12. Một là, Cần có sự quan tâm và sự chỉ đạo sát sao của các cơ quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em. Hai là, cần có chế tài mạnh mẽ hơn nữa trong việc xử lý các trường hợp bạo lực trẻ em Ba là, trong phòng chống bạo lực trẻ cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, giữa các sở ban ngành trong từng địa phương. Bốn là, cần có sự quan tâm của xã hội và từng gia đình trong việc phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Năm là, Trẻ em đều trong tuổi đi học, cần có sự quan tâm của nhà trường, bạn bè và gia đình trong việc thực hiện nuôi dạy trẻ. Tiểu kết chƣơng 1 10
  13. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC ĐỐI VỚI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của Thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế 2.1.3. Điều kiện xã hội 2.2. Thực trạng bạo lực trẻ em 2.2.1. Số lƣợng trẻ em và trẻ em bị bạo lực Tính đến tháng 12/2017, tổng số trẻ em của Thành phố là 1.864.886 trẻ , với 14.261 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và 35.221 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có 30.737 trẻ em sống trong gia đình nghèo. 14.165/14.261 (chiếm 99,3) trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn được trợ giúp bằng nhiều hoạt động can thiệp, hỗ trợ khác nhau. 100% trẻ em trong các vụ việc bạo hành, xâm hại, vi phạm quyền trẻ em được quan tâm tư vấn hỗ trợ, ổn định về tâm lý và hoà nhập cộng đồng. 2.2.2. Các dạng bạo lực trẻ em 2.2.3. Nguyên nhân trẻ em bị bạo lực Thứ nhất, nhận thức của các gia đình, cộng đồng : nhận thức gia đình về vấn đề bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ và phần nào đó còn bị xem nhẹ, nhiều thói quen, phong tục, tập quán như văn hoá ″Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi” ″ bấy lâu nay khiến cho người ta coi chuyện đánh con là “bình thường” đó là quyền của cha mẹ phải dạy cho con nên người. 11
  14. Thứ hai, do thiếu hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật về quyền trẻ em nói riêng, chưa được các cấp, các ngành quan tâm, đấu tranh loại bỏ, tuyên truyền nâng cao hiểu biết cho các bậc cha mẹ về quyền trẻ em. Từ việc gia đình không có được một chức năng bình thường, cho đến sự thiếu thông đạt, sự khiêu khích của người phối ngẫu, hay sự dồn nén tâm lý của một người, hoặc vì các chất kích thích như rượu, thuốc, hoặc vì thiếu một cuộc sống tâm linh, cho đến những sự khó khăn về kinh tế, vv đều dẫn đến bạo hành trẻ em. Kết quả của những sự nghiên cứu về bạo hành đã chứng minh rằng những người có hành vi bạo lực thường muốn chế ngự người khác. Một người có hành vi bạo lực chẳng những có thể dùng vị trí thượng phong về thể lý, nhưng còn có thể dùng những khả năng trỗi vượt về tinh thần, tâm lý, về kiến thức, uy quyền, sự thông đạt, và ngay cả về phương diện mầu da, hay tiếng nói . Thứ ba, việc ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột đối với trẻ em chưa được cộng đồng chủ động phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng xử lý, can thiệp kịp thời vì họ không muốn có sự “rắc rối” liên quan đến họ. Nhận thức về sự nguy hại nhiều mặt và hậu quả lâu dài, nghiêm trọng của các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em chưa được cảnh báo đúng mức, đa phần những trẻ em bị ngược đãi, xâm hại và bị bóc lột có tâm lý mặc cảm, tự ty hoặc tâm lý thù hận đối với xã hội và sau này khi trưởng thành nhiều em trong số đó cũng ứng xử tương tự đối với người khác. Thứ tư, vai trò bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của gia đình, cộng đồng chưa được coi trọng: kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của cha mẹ, người chăm sóc trẻ và của chính bản thân trẻ chưa đầy đủ dẫn đến năng lực bảo vệ trẻ em của gia đình, cộng đồng còn hạn chế, trẻ em dễ trở thành nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục và dễ bị lôi kéo vào con đường phạm tội. Tình trạng nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha mẹ mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bị bạo lực. 12
  15. Thứ năm, nhận thức về bảo vệ trẻ em còn hạn chế: thể hiện ở khía cạnh thiếu hiểu biết về luật pháp, về các hành vi vi phạm quyền trẻ em, dẫn đến tình trạng người thân trong gia đình xâm hại tình dục, bạo lực trẻ em (khoảng 50% tổng số vụ vi phạm) và các thành viên khác trong xã hội phạm tội nghiêm trọng đối với trẻ em đến mức phải xử lý hình sự. Thứ sáu, pháp luật chưa đủ mạnh, chưa đủ răn đe những người có hành vi bạo lực, như Điều 110 Bộ luật hình sự Việt Nam có quy định: ″…Người nào đối xử tàn ác với đối tượng là trẻ em lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ từ 1 năm đến 3 năm…″. Mức án như vậy là quá nhẹ [38]. Pháp luật về bảo vệ trẻ em còn nhiều khoảng trống, chưa có quy định cụ thể về bảo vệ trẻ em là nạn nhân, nhân chứng; chưa có quy định đặc biệt trong trường hợp nhận tố giác từ trẻ em. Thứ bảy, môi trường xã hội còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến bạo lực trẻ em như: cha mẹ bị cuốn vào tệ nạn xã hội, nghiện hút, cờ bạc, rượu chè; cha mẹ mâu thuẫn hoặc ly hôn, lối sống ích kỷ, thiếu trách nhiệm với con cái. Thứ tám, bất bình đẳng giới cũng là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự loại bỏ thai nhi khi biết là gái, vứt bỏ trẻ sơ sinh là gái và bạo lực với trẻ em gái. Thứ chín, trẻ em thường hay quan sát và bắt chước người khác. Trẻ học lối cư xử bằng cách nhìn mọi người xung quanh, xem những nhân vật trên truyền hình, trong phim ảnh. Trên hết, trẻ học cách đối xử với người chung quanh bằng cách bắt chước hành vi của cha mẹ chúng. Hãy suy nghĩ cách thức chúng ta phản ứng trong một tình huống khó khăn như thế nào. Chúng ta sẽ đối xử với người phối ngẫu làm sao? Chúng ta sẽ xử sự với bạn bè, hàng xóm, và các thành viên trong gia đình theo cách nào? Đó là những lúc chúng ta đang dạy cho con cái của chúng ta. Khi thấy cha mẹ cùng với những người khác giải quyết mọi vấn đề một cách ôn hòa thì trẻ sẽ học cách đối phó với người khác một cách tích cực hơn. Ngược lại khi trẻ nhìn thấy cha mẹ giải quyết bằng bạo lực thì chúng cũng sẽ học cách hành động giống như vậy. 13
  16. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 2.3.1. Thực hiện các thể chế quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em 2.3.1.1. Thực hiện các văn bản của cơ quan trung ương ban hành Bám sát các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trong những năm qua Thành phố Hà Nội đã xây dựng và ban hành nhiều chương trình, nghị quyết, cơ chế, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn và điều kiện kinh tế xã hội của Thành phố. 2.3.1.2. Xây dựng và ban hành các văn bản của Thành phố Hà Nội Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quản lý nhà nước như: Luật Trẻ em năm 2016, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em và các văn bản pháp luật có liên quan để Luật Trẻ em và các quy định được triển khai thực hiện có hiệu quả. 2.3.2. Thực thi chính sách về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Thứ nhất, Truyền thông vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, hướng tới cam kết chặt chẽ về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và chuyển đổi hành vi của người dân về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em Thứ hai, Tăng cường công tác rà soát, tổng hợp, quản lý chặt chẽ số liệu về trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nói riêng, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp phòng, chống và can thiệp hỗ trợ hiệu quả cho trẻ em trước bạo lực, xâm hại trẻ em. Thứ ba, Tăng cường công tác nắm bắt tình hình, chủ động phát hiện những hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em, có các biện pháp ngăn chặn hiệu quả, không để xảy ra các vụ việc nghiêm trọng 14
  17. Thứ tư, Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện công tác trẻ em các cấp; thường xuyên kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là kiện toàn, phát huy tối đa vai trò, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên tại thôn, xóm, tổ dân cư Thứ năm, Xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa 03 môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường, xã hội và giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức với trẻ em nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện công tác phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em. Thứ sáu, Tiếp tục xây dựng và phát triển các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ trẻ em. Thứ bảy, Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em. 2.3.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực đối với trẻ em - Ở cấp Thành phố - Ở cấp huyện - Ở cấp xã 2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức làm công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực đối với trẻ em Đội ngũ cán bộ làm công tác này ở cơ sở vẫn còn thiếu về số lượng, chưa cập về chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em. Hầu hết cán bộ làm kiêm nhiệm, ko được đào tạo đúng chuyên ngành. 2.3.5. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Được sự quan tâm của các cấp ngành ở địa phương, trong những năm qua, Thành phố Hà Nội thường xuyên quan tâm đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 15
  18. 2.3.6. Phối hợp giữa các sở, ban ngành của Thành phố Hà Nội - Phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý thông tin và giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, thực hiện quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, xâm hại. - Phối hợp các Sở, ngành rà soát, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. - Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Kế hoạch và tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo quy định. Phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tuyên truyền các hoạt động về bảo vệ chăm sóc trẻ em, đặc biệt là hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát Công tác kiểm tra giám sát những vi bạo lực, xâm hại và lạm dụng trẻ em được lồng ghép với nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền trẻ em hàng năm ở một số địa phương. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc 2.4.1. Kết quả QLNN vè phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em, thành phố Hà Nội đã và đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bỏ học, lao động sớm. Trong đó chú trọng xây dựng, nhân rộng nhiều mô hình, dự án tăng cường vai trò, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong phòng ngừa lạm dụng lao động trẻ em nói riêng và bảo vệ trẻ em. 16
  19. 2.4.2. Hạn chế trong QLNN về phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội: 2.4.2.1. Công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em còn nhiều yếu kém 2.4.2.2. Thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em 2.4.2.3. Công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em chưa hiệu quả 2.4.2.4. Hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em còn hạn chế 2.4.2.5. Việc xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh cho trẻ em còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ 2.4.2.6. Ngân sách Nhà nước dành cho công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em chưa đáp ứng được yêu cầu 2.4.2.7. Hệ thống các chính sách chưa đồng bộ và công bằng 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân chung - Nguyên nhân chính là do sự suy thoái về lối sống, đạo đức của người lớn, các bậc làm cha, làm mẹ, làm thầy cô... bắt nguồn từ việc, các thiết chế trong xã hội, nhất là luật pháp của chúng ta không được thực thi một cách nghiêm túc. - Trình độ nhận thức, hiểu biết về pháp luật của một bộ phận người lớn còn rất kém, nhiều người làm cha mẹ không hiểu, biết về quyền của trẻ em đã được pháp luật quy định và liên tục vi phạm. 2.4.3.2. Nguyên nhân cụ thể - Sự tham gia phối hợp vào cuộc của các ngành, các cấp đối với phòng, chống bạo lực đối với trẻ em còn chưa đồng bộ. 17
  20. - Địa bàn rộng, số lượng đối tượng thực hiện chế độ chính sách rất lớn, trong khi đó trình độ, chất lượng cán bộ Lao động TBXH tại các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn còn thiếu, không đồng đều. - Cấp uỷ, chính quyền địa phương còn chưa thật sự quan tâm đến công tác bảo vệ trẻ em nên có lúc việc triển khai còn mang tính đại khái, hơn nữa, thông tin đến với các cơ quan có trách nhiệm xử lý còn chưa kịp thời. - Lực lượng cán bộ công chức làm công tác bảo vệ trẻ em ở cơ sở quá mỏng, chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm, lại thiếu các kỹ năng cần thiết trong phát hiện và xử lý các trường hợp bạo lực trẻ em. Hầu hết đội ngũ này chưa được đào tạo các kỹ năng cơ bản về công tác xã hội, đặc biệt là kỹ năng công tác xã hội làm việc với trẻ em. - Các chính sách phát triển kinh tế xã hội, an sinh xã hội chưa thật sự đồng bộ, công bằng và hiệu quả. ảnh hưởng lớn đến công tác bảo vệ quyền lợi của trẻ em. - Việc thực thi pháp luật, ý thức chấp hành các quy định pháp luật của một bộ phận cán bộ có thẩm quyền và của người dân ở nhiều địa phương chưa nghiêm; hình thức xử lý vi phạm đối với người thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ và những người có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em chưa kịp thời và chưa có tác dụng giáo dục, răn đe, dẫn đến biểu hiện coi thường pháp luật trong công tác bảo vệ trẻ em. - Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát về công tác bảo vệ trẻ em của một số cơ quan Nhà nước và các cấp chính quyền chưa thường xuyên. Tiểu kết chƣơng 2 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2