intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu cở sở khoa học quản lý nhà nước về công tác phòng chống mại dâm. Đánh giá thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về phòng chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TỐ OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN TÍNH Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... ...................................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay vấn đề “phòng, chống mại dâm” không chỉ là câu nói cửa miệng, nó đã trở thành vấn đề nóng bỏng bức xúc của gia đình, cộng đồng, xã hội, quốc gia và toàn cầu. Nguy hại của tệ nạn mại dâm nhiều người hình dung được nhưng nhận diện nó, phân biệt nó thì không ít người còn mơ hồ. Có thể hiểu một cách đơn giản mại dâm là hình thức mua bán và tổ chức việc mua bán tình dục dưới nhiều dạng khác nhau. Mại dâm hình thành từ xa xưa, đồng hành cùng với những phức tạp và tệ nạn xã hội. Nó mặc nhiên tồn tại trước nhiều thách thức nhưng nó cũng chịu sức ép đáng kể về mặt văn hóa, tôn giáo và đạo đức xã hội. Mại dâm ở bất cứ nơi đâu, ở bất cứ thời đại nào đều để lại hậu quả nặng nề về mặt xã hội; đều tác động sâu sắc đến tâm lý tình cảm của mọi người trong cuộc và người có liên quan. Ngoài ra, tệ nạn này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự, sự phát triển kinh tế - xã hội,…mà nó còn ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục, sức khỏe và sự tồn vong của giống nòi, trái với hình ảnh con người Việt Nam coi trọng phẩm chất, trí tuệ và đức hạnh. Tệ nạn xã hội, tệ nạn mại dâm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, cụ thể: Về kinh tế: Hoạt động mại dâm làm ảnh hưởng tới sự phát triển đất nước, ảnh hưởng lớn đến nguồn lao động, nguồn lực tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đối tượng sử dụng chất ma túy, nghiện hút, buôn bán ma túy...hay song hành cùng việc mua bán dâm, gây rối mất trật tự, an toàn trong xã hội, nguy cơ lây nhiễm bệnh tật nguy hiểm. Gây ra thiệt hại kinh tế cho việc chi phí về chăm lo người bán dâm như khám chữa bệnh, phục hồi, dạy nghề, tạo công ăn việc làm, cứu trợ những nạn nhân mắc bệnh AIDS, chi phí cho các hoạt động khác như tuyên truyền và khắc phục hậu quả do tệ nạn mại dâm gây ra, ngoài ra nó còn làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của các dự án đầu tư trong và ngoài nước. 1
  4. Về sức khỏe: hoạt động mại dâm thường dẫn đến suy kiệt về sức khỏe của đối tượng, gái bán dâm bị bệnh xã hội như giang mai, lậu, các bệnh viêm nhiễm đường tình dục... dẫn đến ảnh hường tới sự phát triển nòi giống do bệnh tật, ảnh hưởng đến thế hệ tương lai và hơn nữa mại dâm gắn liền với nhiễm HIV là con đường nhanh nhất, dễ nhất đến AIDS – một căn bệnh thế kỷ đang trở thành đại dịch, hủy hoại sự sống của mỗi con người, của cả nhân loại không còn là điều xa xôi mà đang là sự thật bày ra trước mắt. Về xã hội: Làm xói mòn đạo đức, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc, làm tha hóa một bộ phận dân cư và một số cán bộ, đảng viên, viên chức nhà nước. Con người đã sa vào tệ nạn mại dâm, với tinh thần bệnh hoạn, thích ăn chơi trụy lạc, trước hết đời sống gia đình lục đục, con cái mất cha mẹ, vợ lìa chồng, tan vỡ hạnh phúc... làm xói mòn đạo đức xã hội, mất đi thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Làm mất an toàn xã hội vì có liên quan đến những hành vi vi phạm pháp luật và là điều kiện làm nảy sinh các sai phạm khác; đồng hành với mại dâm là nghiện hút, cờ bạc, tội phạm hình sự (bảo kê, ma cô), trộm cắp, bạo hành, ảnh hưởng nặng nề đến an toàn xã hội. Mặc dù hiện nay, một số phụ nữ muốn xã hội coi mại dâm là một nghề, được pháp luật thừa nhận, nhưng số người đó quá nhỏ bé so với hàng chục triệu phụ nữ Việt Nam, vốn coi trọng đạo đức truyền thống, coi những giá trị tình cảm và tinh thần là thiêng liêng. Càng không ai tự hào, Việt Nam, với bản sắc văn hóa mấy nghìn năm, nay được ghi vào danh sách là “thiên đường du lịch tình dục” cho khách bốn phương. Đến nay, tỉnh Quảng Bình số cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh trên 910 cơ sở, nhưng theo thống kê, các ngành chức năng đã phối hợp rà soát đưa vào diện quản lý nghiệp vụ có nghi vấn là 734 cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện hoạt động mại dâm, trong đó có 126 khách sạn, 146 nhà nghỉ, 45 nhà trọ, 20 cơ sở massage, 179 điểm karaoke, 218 quán cà phê giải khát. Trong 734 cơ sở kinh doanh dịch vụ đó có trên 35 cơ sở nghi vấn tổ chức hoạt 2
  5. động mại dâm, có 815 nhân viên nữ phục vụ. Ước tính toàn tỉnh có 300 đối tượng nghi vấn hoạt động mại dâm. Về thành phần đối tượng bán dâm có độ tuổi ngày càng trẻ, đa số gái mại dâm ở các vùng nông thôn ra phố có hoàn cảnh khó khăn, không nghề nghiệp ổn định, học vấn thấp, (Nguồn báo cáo Công an tỉnh Quảng Bình). Vậy nên, việc quản lý nhà nước về phòng chống mại dâm hiện nay của nước ta nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng rất cần sự quan tâm, chung tay góp sức của các cơ quan chức năng, cho nên tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu về phòng, chống mại dâm thế nào cho có hiệu quả, phương pháp giúp giảm dần tệ nạn này trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Công tác phòng, chống mại dâm là một vấn đề không mới nhưng nhạy cảm và cần sự quan tâm, vào cuộc của toàn xã hội, vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu và bài viết về công tác này như sau: - Luận án Tiến sĩ luật học: “Tệ nạn mại dâm - Thực trạng và các giải pháp hiệu quả phòng ngừa” của tác giả Nguyễn Văn Nam bảo vệ năm 2006. Tác giả đề cập đến những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tệ nạn mại dâm, quan điểm một số nước trên thế giới và Việt Nam, phân tích làm rõ vấn đề lý luận về hoạt động phòng ngừa tệ nạn mại dâm, tác giả đã làm rõ thực trạng, tình hình tệ nạn mại dâm, đặc điểm nhân thân người chứa mại dâm. Đây là công trình khoa học đã đi sâu nghiên cứu về tệ nạn mại dâm và phòng ngừa mại dâm. Bên cạnh đó, các báo cáo hàng năm của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và báo cáo của các tỉnh, thành phố về công tác phòng, chống mại dâm là những tài liệu nghiên cứu quan trọng giúp ích rất nhiều trong quá trình làm luận văn. Từ việc kế thừa và chọn lọc những nội dung, những vấn đề có giá trị trong các công trình khoa học, bài viết, báo cáo trên cùng với việc nghiên cứu tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về công tác 3
  6. phòng chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để thực hiện luận văn đề tài “Quản lý Nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để từ đó đề xuất các biện pháp, giải pháp tích cực, hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được những mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác phòng chống mại dâm làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. - Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về phòng chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019. - Không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (bao gồm Thành phố Đồng Hới, 01 Thị xã và 6 huyện). 4.3. Giới hạn nội dung - Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về Phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Vai trò và chức năng của bộ máy tổ chức trong Quản lý Nhà nước về Phòng, chống mại dâm. 4
  7. - Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với công tác Quản lý Nhà nước về Phòng, chống mại dâm. - Các hoạt động Quản lý Nhà nước về Phòng, chống mại dâm khác. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử) và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về phòng, chống mại dâm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích: - Phương pháp tổng hợp: + Phương pháp so sánh, đối chiếu: + Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập thông tin: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã tập hợp được hệ thống lý luận quản lý nhà nước về phòng chống mại dâm làm cơ sở cho việc nghiên cứu hoạt động Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua phân tích, đánh giá thực trạng phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để tìm ra nguyên nhân hạn chế, từ đó tìm kiếm và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các nội dung cần, luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm. 5
  8. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM 1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Mại dâm và các hoạt động liên quan đến mại dâm - Tệ nạn xã hội là hiện tượng có tính tiêu cực, có tính phổ biến, biểu hiện thông qua các hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật hiện hành, phá vỡ thuần phong mỹ tục, lối sống lành mạnh, tiến bộ trong xã hội, có thể gây những hậu quả nghiêm trọng cho các cá nhân, gia đình và xã hội. 1.1.1.1 Khái niệm mại dâm Quan điểm của nhà tâm lý học: “Mại dâm là hành vi nhằm thực hiện các dịch vụ quan hệ tình dục có tính chất mua bán trên cơ sở một giá trị vật chất nhất định ngoài phạm vi hôn nhân”. 1.1.1.2 Mua dâm và bán dâm - Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho người bán dâm để được giao cấu (Khoản 2, Điều 3, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm). 1.1.1.3. Khái niệm chứa mại dâm: là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm (Khoản 4, Điều 3, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm). 1.1.1.4. Khái niệm tổ chức hoạt động mại dâm: là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. (Khoản 5, Điều 3, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm). 1.1.1.5. Khái niệm cưỡng bức bán dâm: là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm (Khoản 6, Điều 3, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm). 1.1.1.6. Khái niệm môi giới mại dâm: là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm (Khoản 7, Điều 3, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm). 7
  10. 1.1.1.7. Bảo kê mại dâm: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm (Khoản 8, Điều 3, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm). 1.1.2. Phòng, chống mại dâm Phòng, chống mại dâm là công tác cực kỳ phức tạp đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và nhịp nhàng giữa hai nhiệm vụ đó là: phòng ngừa và chống. 1.1.2.1. Phòng hoạt động mại dâm: là việc các cơ quan của nhà nước bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm tăng cường nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm của toàn xã hội trong việc khắc phục những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tệ nạn mại dâm nhằm ngăn chặn, hạn chế và làm giảm từng bước, tiến tới loại trừ tệ nạn mại dâm ra khỏi đời sống xã hội. 1.1.2.2.Chống hoạt động mại dâm Là bằng cách tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và điều tra, triệt phá các ổ nhóm hoạt động mại dâm, xử lý nghiêm minh những đối tượng hoạt động mại dâm chuyên nghiệp, những đối tượng chủ chứa, tổ chức, môi giới, bảo kê, cầm đầu trong các đường dây. 1.2. Quản lý nhà nước về phòng chống mại dâm 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về Phòng, chống mại dâm. * Khái niệm * Khái niệm về quản lý nhà nước * Khái niệm Quản lý nhà nước về Phòng, chống mại dâm 1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về Phòng, chống mại dâm. Áp dụng văn bản quy định của Nhà nước, Pháp luật để triển khai, thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính trong phòng, chống tệ nạn mại dâm, mục đích hạn chế tối đa tới mức thấp nhất sự lây lan, lan tràn của tệ nạn xã hội đang còn là vấn đề nhức nhối với các cơ quan chức năng quản lý mảng tệ nạn này, đặc biệt là tệ nạn mại dâm. 8
  11. + Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, thay đổi hành vi trong đời sống cộng đồng: + Xây dựng các văn bản pháp quy Công tác xây dựng văn bản pháp quy để triển khai, thực hiện được các cấp, các ngành chú trọng và triển khai có hiệu quả, cụ thể: + Tăng cường hợp tác quốc tế và thực hiện các biện pháp giảm tác hại Với đặc điểm là tỉnh phát triển du lịch có nhiều du khách là người nước ngoài, Quảng Bình được chọn làm địa bàn thực hiện các dự án quốc tế về du lịch. Sở Lao động - TBXH, Sở y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh là nòng cốt trong việc thực hiện Thí điểm các mô hình. Qua việc thực hiện mô hình để triển khai các biện pháp giảm tác hại như: - Thực hiện tiếp cận cộng đồng, tổ chức một số nhóm cộng tác viên đồng đẳng ở các địa bàn trọng điểm. 1.2.3. Đặc điểm tình hình có liên quan đến quản lý nhà nước về Phòng, chống mại dâm. * Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội * Tình hình mại dâm toàn quốc giai đoạn 2015-2019 * Tình hình mại dâm tại Quảng Bình giai đoạn 2015-2019: 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về Phòng, chống mại dâm Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội với trách nhiệm cơ quan thường trực về công tác phòng, chống mại dâm đã tích cực, chủ động, phối hợp hợp chặt chẽ với các Bộ, Ban ngành, UBND các tỉnh, thành phố trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch và đạt được kết quả các mặt như: Về xây dựng văn bản pháp luật, Công tác chỉ đạo của các cơ quan, ban, ngành liên quan. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn xã hội, trong đó công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm chủ yếu triển khai các nội dung sau đây: 9
  12. 1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật và kế hoạch phòng, chống mại dâm. 1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống mại dâm. 1.2.4.3. Thống kê về phòng, chống mại dâm; huy động quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phòng, chống mại dâm; nghiên cứu và áp dụng khoa học phục vụ công tác phòng, chống mại dâm. 1.2.4.4. Tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác liên quan đến mại dâm. 1.2.4.5. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm. 1.2.4.6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm. 1.2.5. Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm 1.2.5.1. Hình thức quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm Hình thức quản lý nhà nước là những biểu hiện ra bên ngoài của những hoạt động quản lý cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức tác động của chủ thể lên khách thể quản lý. Các hình thức Quản lý nhà nước: - Hình thức xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật: để điều chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật, những sai lệch chuẩn mực trên phạm vi của một địa phương hoặc toàn quốc, các cơ quan hành chính nhà nước, căn cứ vào văn bản hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để mọi khách thể căn cứ vào đó thực hiện; đồng thời cơ quan Nhà nước cũng lấy đó là cơ sở xem xét các khách thể thực hiện đúng hay không, kể cả việc thực hiện của chủ thể nếu vi phạm thì xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức văn bản quản lý nhà nước được quy định chặt chẽ và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh của các đối tượng trong giới hạn, phạm vi, thẩm quyền. 1.2.5.2. Phương pháp quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm 10
  13. Phương pháp quản lý là những phương thức, cách thức mà chủ thể quản lý áp dụng để tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt được những mục đích đề ra. Trong quản lý nhà nước có rất nhiều phương pháp khác nhau nên có thể chia thành 02 nhóm phương pháp sau: a. Các phương pháp thu thập thông tin về tệ nạn mại dâm Phương pháp thống kê, Phương pháp kế hoạch hóa, Phương pháp điều tra xã hội học. b. Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý nhà nước Phương pháp hành chính, Phương pháp kinh tế, Phương pháp tuyên truyền, giáo dục đạo đức, tư tưởng. 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm, cụ thể Một là vấn đề nhận thức; Hai chính sách, Pháp luật; Ba là cơ chế, chính sách hỗ trợ; Bốn là các Mô hình can thiệp.. Tóm tắt chương 1 Phần này, luận văn đã trình bày những lý luận chung của việc nghiên cứu các khái niệm liên quan đến mại dâm của tệ nạn xã hội. Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra: khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, chức năng, nhiệm vụ thông qua các hình thức, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước về mại dâm...về việc nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước với công tác phòng, chống mại dâm. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát chung về hoạt động mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh Quảng Bình tác động đến hoạt động phòng, chống mại dâm. + Điều kiện tự nhiên Quảng Bình là tỉnh ven biển Bắc Trung bộ của Việt Nam với diện tích tự nhiên 8.065,27km2. Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào. + Điều kiện phát triển kinh tế Trong thời gian qua, với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh nên kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tăng trưởng và phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực, nhiều công trình và các dự án quan trọng trên lãnh thổ được triển khai... + Điều kiện phát triển xã hội Năm 2017 Quảng Bình có số dân là 882.505 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, 12
  15. Quảng Ninh, Lệ Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 80,31% sống ở vùng nông thôn và 19,69% sống ở thành thị (Nguồn từ báo cáo phát triển kinh tế-xã hội của UBND tỉnh Quảng Bình). + Điều kiện trên tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội: Nền kinh tế thế giới năm 2015-2019 dự báo có khả năng phục hồi và chuyển biến tích cực. Kinh tế trong nước tiếp tục trên đà hồi phục với mức tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tốt, hoạt động du lịch phát triển ổn định trở lại; kinh tế tỉnh Quảng Bình có phần chuyển biến nhanh, trong đó ngành du lịch tỉnh có nhiều dấu hiệu đặc biệt. + Bên cạnh đó còn không ít vướng mắc và khó khăn: Hậu quả của sự cố ô nhiễm môi trường biển trong năm 2016, ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ, biến đổi khí hậu tiếp tục ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển Kinh tế- Xã hội của tỉnh. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn còn yếu, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, kết cấu hạ tầng kinh tế chưa đồng bộ. Ngoài ra, tình hình thời tiết diễn biến bất thường, nguy cơ dịch bệnh bùng phát có thể gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, cùng với những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế vẫn chưa thể khắc phục sẽ là những yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong năm 2018-2019. 2.1.2. Thực trạng hoạt động mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình * Về quy mô và phạm vi Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Bình cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên 910 cơ sở, trong đó cơ sở kinh doanh nhạy cảm đưa vào diện quản lý gồm: 734 cơ sở lưu trú, trong đó: 126 khách sạn, 146 nhà nghỉ, 45 nhà trọ, 20 cơ sở massage, 179 điểm karaoke, 218 quán cà phê đèn mờ, quán bia. Qua thực tiễn cho thấy chưa có mại dâm trẻ vị thành niên và mại dâm đồng giới đang chỉ là nhỏ lẻ nhưng cần phải có kế hoạch phòng ngừa từ sớm. 13
  16. * Hậu quả của mại dâm * Xu thế hoạt động mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.1.3. Thực trạng về phòng ngừa hoạt động mại dâm * Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm Trong 5 năm qua, tỉnh Quảng Bình đã phát sóng gần 35 phóng sự, 210 tin, bài tuyên truyền về phòng, chống mại dâm; nhân bản hơn 58.000 tờ rơi tuyên truyền, 3.627 cuốn tài liệu, sách mỏng, cẩm nang về phòng, chống tệ nạn xã hội cấp phát về cho xã, phường, thị trấn; xây mới 7 cụm và tu sửa nhiều lượt cụm pano tuyên truyền phòng, chống mại dâm; tổ chức trên 575 buổi tuyền truyền công tác phòng chống mại dâm tại các xã, phường, thị trấn. 2.1.4. Thực trạng về chống mại dâm trên địa bàn tỉnh: * Về triệt phá ổ nhóm mại dâm, giai đoạn 2015-2019 Năm 2015: phát hiện 10 vụ, liên quan 51 đối tượng; Năm 2016: phát hiện 13 vụ, liên quan 40 đối tượng; Năm 2017: phát hiện 7 vụ, liên quan 42 đối tượng; Năm 2018: phát hiện 05 vụ, liên quan 16 đối tượng; Năm 2019: phát hiện 12 vụ, liên quan 80 đối tượng (Nguồn báo cáo Công an tỉnh, và Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Bình, các năm 2015 đến năm 2019), ở Bảng 01 đính kèm. * Các vụ việc điển hình: * Về hoạt động kiểm tra của Đội 178 các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm Trong 5 năm, Đội Kiểm tra liên ngành 178 tỉnh và huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức kiểm tra 987 lượt cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, phát hiện 208 cơ sở vi phạm và đã xử phạt với tổng số tiền 470 triệu đồng nộp Ngân sách nhà nước. 14
  17. 2.2. Quản lý nhà nước về hoạt động phòng chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Về công tác tổ chức và cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Phòng chống mại dâm Ở Quảng Bình, việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và phòng chống tệ nạn mại dâm nói riêng đang được quan tâm, chú trọng. Lãnh đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đã thực sự quan tâm đến bộ máy, nhân sự và các chức năng, nhiệm vụ của Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội-bình đẳng giới, nơi tham mưu trực tiếp về công tác quản lý nhà nước về: phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy và buôn bán người- bình đẳng giới... của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. 2.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về phòng chống mại dâm Thực hiện Quyết định 679/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011–2015; Công văn số 2015/LĐTBXH- PCTNXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011- 2015. Sở Lao động-TBXH đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 1762 /KH-UBND về triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 874/KH-UBND ngày 9/6/2016 của Ủy Ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền; xây dựng mô hình phòng ngừa mại dâm tại cộng đồng và xây dựng xã phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy mại dâm. 2.2.3. Về việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho những người làm công tác Phòng, chống mại dâm Giai đoạn 2015- 2019, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội cơ quan chủ trì đã tổ chức hơn 07 khóa tập huấn cho 159 cán bộ làm 15
  18. công tác phòng chống tệ nạn mại dâm, kể cả kiêm nhiệm và chuyên trách trên địa bàn tỉnh để nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ này có thể làm tốt công tác phòng, chống mại dâm ở địa phương. Và hơn 55 lượt cán bộ, lãnh đạo cấp tỉnh được tham gia các khóa tập huấn của Cục, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội. 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và sơ kết, tổng kết hoạt động mại dâm Trong 5 năm qua Đội kiểm tra liên ngành Phòng chống mại dâm từ cấp huyện đến cấp tỉnh đã tổ chức kiểm tra được 217 lượt, số cơ sở vi phạm 53, xử lý cảnh cáo 62 trường hợp, đề nghị đình chỉ kinh doanh 17 trường hợp, phạt tiền 32 trường hợp, còn lại 53 trường hợp là nhắc nhở, các sai phạm chủ yếu là: không ký hợp đồng với nhân viên phục vụ, không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, một số cơ sở massage hoạt động sai quy định, giấy phép kinh doanh đã quá hạn; một số cơ sở đã có dấu hiệu hoạt động mại dâm….. Tại các huyện, thị xã và thành phố, Đội kiểm tra liên ngành 178 đã tổ chức thanh tra, kiểm tra gần 768 lượt cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn và ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính 120 cơ sở. (Nguồn báo cáo của Sở Lao động- TBXH về công tác TNMD). Trong 05 năm, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đã tiến hành 11 buổi sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết cuối năm về công tác thanh tra, kiểm tra liên quan đến TNMD. 2.2.5. Công tác thông tin, tuyên truyền, phối hợp liên ngành và giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm Thời gian qua, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đã phối hợp, nhân bản hơn 55.000 tờ rơi tuyên truyền, 3.026 cuốn tài liệu, sách mỏng, cẩm nang về phòng, chống tệ nạn xã hội cấp phát về cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các cơ quan truyền thông trung ương và địa phương xây dựng các phóng sự, bản tin phản ánh về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đã tổ chức trên 458 buổi lồng ghép tuyên truyền cho hơn 5.000 lượt người là cán bộ, công chức, công nhân viên, người lao động, thanh niên, chủ các cơ sở kinh 16
  19. doanh dịch vụ nhạy cảm trên địa bàn tỉnh, được các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ, chính quyền cơ sở và đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng và tham gia. Đầu tư xây dựng 223 tủ sách pháp luật phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, mại dâm, ma túy... 2.2.6. Xây dựng các mô hình can thiệp giảm tác hại và hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng Mô hình “Phòng ngừa mại dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa giảm tác hại về phòng chống HIV trong phòng chống mại dâm” tại 10 xã, phường trọng điểm về mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh. Các mô hình được duy trì dưới sự chỉ đạo của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, có những mô hình hay và hiệu quả như “Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình”, mô hình “ Khu dân cư tự quản”... Hầu hết các mô hình có Ban chủ nhiệm, định kỳ tổ chức sinh hoạt để thông tin về phòng chống mại dâm và lây nhiễm HIV/AIDS. 2.2.7. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội-cộng đồng Thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH- BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hoá- Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc ban hành:“Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma tuý, mại dâm”, trên địa bàn tỉnh, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền nên công tác vận động xây dựng các phong trào được đánh giá là điểm mạnh. Nhiều địa phương đã chủ động trong công tác tuyên truyền giáo dục, quản lý, kiểm soát địa bàn bằng nhiều biện pháp, kết hợp xử lý hành chính với giáo dục pháp luật như: quản lý nhân khẩu, quản lý tạm trú, tạm vắng..không để phát sinh tệ nạn xã hội. 17
  20. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Thành tựu đạt được + Công tác tuyên truyền + Công tác quản lý địa bàn, kiểm tra + Công tác đấu tranh triệt phá, xóa ổ nhóm hoạt động mại dâm Kết quả đã triệt phá 47 vụ hoạt động mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh bắt 229 đối tượng, trong đó có 89 người mua dâm; Đối tượng hoạt động mua dâm là 302 người, trong đó: 258 người bán dâm và nạn nhân bị lừa mua bán dâm, massage kích dục và các hình thức khác, 35 chủ chứa, 09 môi giới (Nguồn báo cáo Công an tỉnh, Phòng PC45). Các giải pháp hỗ trợ như; 2.3.1.1. Xây dựng các mô hình tại cộng đồng nhằm hỗ trợ giúp đỡ người bán dâm trong phòng chống HIV/AIDS và tái hòa nhập cộng đồng 2.3.1.2.Công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của TNMD đối với đời sống xã hội. 2.3.1.3. Kinh phí thực hiện công tác mại dâm giai đoạn 2015-2019 Bảng 2.1. Kinh phí cấp theo từng năm ĐVT: triệu đồng) Kinh phí cấp theo từng năm (ĐVT: triệu đồng) Năm/ Kinh phí 2015 2016 2017 2018 2019 Nguồn TW 210 200 350 150 300 Nguồn địa phương 210 370 210 140 Tổng 420 200 720 360 440 (Nguồn: Các Công văn của Cục PCTNXH về việc kinh phí sự nghiệp thực hiện Dự án phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai nghện ma túy, mại dâm và nạn nhân bị buôn bán các năm 2015 đến năm 2019; Các Quyết định của UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ thu, chi Ngân sách các năm 2015 đến năm 2019 cho Sở Lao động- TBXH, tại Bảng 05 kèm theo). 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2