intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nôi

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung luận văn dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nôi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU HƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH Phản biện 1: ................................................................................. Phản biện 2: ................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......, Nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: ..................................................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong mấy thập kỷ gần đây, khu vực dịch vụ đã phát triển rất mạnh và trở thành một ngành kinh tế quan trọng. Công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho sự phát triển khu vực dịch vụ cả về lượng và chất. Ngược lại chính sự phát triển của khu vực dịch vụ đã tạo ra những tiền đề đảm bảo cho sự tăng trưởng ở Việt Nam giữ ở mức tương đối cao trong thời gian dài. Đối với địa bàn quận Hoàng Mai, trong những năm gần đây, thương mại có những bước phát triển mới. Cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực. Song, sự phát triển thương mại trên địa bàn quận vẫn còn khiêm tốn, tỷ trọng thương mại, dịch vụ hiện nay chỉ chiếm 19,36% trong cơ cấu kinh tế của quận; thương mại truyền thống là chủ yếu. Cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng phục vụ cho thương mại nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu, hệ thống thương nhân và cấu trúc, phân bố thị trường còn bất hợp lý. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, tình trạng gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng…chậm được xử lý. Nguồn nhân lực chất lượng cao cho thương mại còn thiếu. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế của phát triển thương mại trên địa bàn quận trong thời gian qua là quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ còn những vấn đề đáng quan tâm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ chưa cao. Mặt khác, để phát huy hơn nữa những tiềm năng, lợi thế của quận trong phát triển thương mại - là đầu mối giao thương của khu vực từ chợ đầu mối, tận hưởng các thuận lợi của địa bàn lân cận Thành phố Hà Nôi - trung tâm thương mại Việt Nam. Từ những yêu cầu thực tiễn phát triển mới của thương mại, dịch vụ trên địa bàn quận đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho quản lý Nhà nước về thương mại dịch vụ nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và duy trì sự ổn định, phát triển kinh tế trên địa bàn quận hiện tại và trong thời gian tới. Việc nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về thương mại dịch vụ nhằm định hướng và thúc đẩy tiêu dùng, phát triển thị trường, phục vụ nhu cầu cho nông nghiệp (dịch vụ 1
  4. cây con giống, thú y, bảo vệ thực vật... ) mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, kết nối giao thương mua bán trao đổi hàng hóa giữa địa phương với các quận, các tỉnh lân cận nhằm đáp ứng những yêu cầu mới về phát triển thương mại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển quận Hoàng Mai thành quận có có tiềm năng phát triển về thương mại dịch vụ đến năm 2020, thực hiện thành công các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới; thích ứng với thể chế kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy các lợi thế, khắc phục những hạn chế trong quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trên địa bàn quận. Vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng và phát triển thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ để đưa ra các giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ - dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai là vấn đề có ý nghĩa cần thiết và chiến lược. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nôi” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thương mại dịch vụ nói chung và quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ nói riêng là một vấn đề luôn được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà kinh tế, các học giả, các nhà quản lý, nhất là từ khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế với sự lan tỏa mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề thương mại ngày càng được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Hiện nay Việt Nam có rất nhiều nhà quản lý, nhà khoa học, học giả nghiên cứu và đưa ra quan điểm của mình về vấn đề thương mại dịch vụ. Quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ nói riêng và quản lý nhà nước về kinh tế nói chung hiện có một số công trình nghiên cứu đề cập với những góc độ và mục đích khác nhau. Đó là: “ Hiệp đinh chung về thương mại dịch vụ” tài liệu nghiên cứu của tổ chức thương mại thế giới, Tài liệu này đề cập tới khuân khổ pháp lý quốc tế về thương mại dịch vụ mà Việt Nam đã ký kết tham gia “Thương mại dịch vụ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả 2
  5. GS.TS Hồ Văn Tĩnh – Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. “ Xu hướng pháp triển thương mại ngày nay”, tác giả PGS.TS. Cao Duy Hạ Học Viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đề cập tới xu hướng pháp triển các hoạt động thương mại quốc tế cũng như các biện pháp để việt Nam bắt kịp với những xu hướng này; - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), về hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với phạm vi nghiên cứu là địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó nội dung chuyên sâu là thương mại hàng hóa của địa bàn tầm vóc thủ đô, kết hợp nghiên cứu những kinh nghiệm quản lý thương mại hàng hóa của một số nước Trung Quốc, Nhật Bản từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ hàng hóa trên địa bàn Hà Nội. “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại” tác giả Nguyễn Cảnh Tú, luận văn thạc sỹ Trường đại học Thương mại, trong nghiên cứu này, tác giả luận văn đã đưa ra những nội dung nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động thương mại nói chung, trong đó đối tượng nghiên cứu là hàng hóa; “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại dịch vụ trong giai đoạn hiện nay” tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, luận văn thạc sỹ trường đại học Thương Mại; trong nghiên cứu này, tác giả luận văn đã đề cập đến những vấn đề khác nhau, những thời điểm khác nhau trong hoạt động thương mại nói chung và hoạt động dịch vụ. “Quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” tác giả Dương Thành Phụng (2012) luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, trong nghiên cứu này tác giả đã đề cập tới vấn đề quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Ngoài những công trình nghiên cứu cụ thể của các tác giả, còn có những công trình nghiên cứu đánh giá ở góc độ nghiên cứu chính sách như: - Quy hoạch phát triển thương mại thành phố Hà Nôi đến năm 2020 3
  6. và tầm nhìn đến năm 2025, UBND thành phố Hà Nôi, năm 2011. Quy hoạch đưa ra các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển thương mại thành phố Hà Nôi giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó, thực hiện quy hoạch phát triển ngành thương mại dịch vụ của thành phố Hà Nội theo không gian, theo các thành phần kinh tế, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, nguồn vốn đầu tư. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ chưa được đề cập rõ nét, mức độ chuyên sâu về giải pháp của quản lý nhà nước thực hiện trong bản quy hoạch bị hạn chế. - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận Hoàng Mai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, UBND quận Hoàng Mai. Bản quy hoạch đưa ra các mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội của quận Hoàng Mai trên cơ sở đánh giá tình hình kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực thương mại – dịch vụ nói riêng giai đoạn 2011 - 2015 và 2015 – 2020. Trong bản quy hoạch này, nội dung quản lý nhà nước có đề cập đến nhưng còn chung chung, chưa đi sâu phân tích, đánh giá nguyên nhân và giải pháp về quản lý nhà nước đối với thương mại. Từ những nghiên cứu trên là cơ sở để vận dụng vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn quận Hoàng Mai. Có thể nói, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực thương mại trên địa bàn. Một số nội dung như: Nghị quyết Đảng bộ quận và nghị quyết HĐND quận chỉ mới đề cập tới ở cấp độ định hướng chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn trong đó có hoạt động thương mại – dịch vụ. Mặt khác, các kế hoạch do phòng Kinh tế và Hạ tầng quận tham mưu UBND quận xây dựng chỉ giới hạn ở việc đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu mà chưa chú trọng phân tích thực trạng và đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trên địa bàn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai trong thời gian tới. 4
  7. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành bộ khung lý thuyết về QLNN đối với thương mại và dịch vụ. - Phân tích thực trạng thương mại và dịch vụ và QLNN đối với lĩnh vực này ở quận Hoàng Mai, để chỉ ra những hạn chế và những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế QLNN đối với thương mại và dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thương mại và dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Chủ thể quản lý: Các cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền quản lý đối với thương mại và dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai. - Khách thể quản lý: Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ; hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này trên địa bàn quận Hoàng Mai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai; Nghiên cứu toàn diện nội dung về quản lý nhà nước (cụ thể như: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, pháp luật, chính sách, kiểm tra, giám sát, hợp tác quốc tế, tổ chức bộ máy) đối với thương mại và dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai. - Về không gian: Nghiên cứu QLNN đối với thương mại và dịch vụ ở các cấp chính quyền của quận Hoàng Mai. - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động QLNN đối với thương mại và dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai từ năm 2010 đến nay (tập trung giai đoạn từ năm 2012đến 2017, định hướng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035) 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5
  8. Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với thương mại và dịch vụ. - Tra cứu tài liệu nghiên cứu đã có: Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, … trong việc nghiên cứu tài liệu, một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan; những tài liệu, văn bản QLNN liên quan đến quản lý thương mại và dịch vụ. - Nghiên cứu qua thực tiễn: + Thu thập và phân tích dự liệu thông tin hoạt động có trong thực tiễn. + Nghiên cứu những vấn đề phát sinh của quá trình quản lý. + Nghiên cứu thực tế hoạt động QLNN đối với lĩnh vực này của quận Hoàng Mai. 6. Những đóng góp của luận văn - Bổ sung hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với thương mại và dịch vụ. - Từ thực trạng thương mại và dịch vụ và QLNN đối với lĩnh vực này ở quận Hoàng Mai, chỉ ra thành công, hạn chế và phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế. - Luận văn sẽ đưa ra những giải pháp thiết thực, có khả năng ứng dụng nhằm hoàn thiện nội dung QLNN đối với thương mại và dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai. 6
  9. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ 1.1. Khái quát chung về thƣơng mại, dịch vụ 1.1.1. Một vài Khái niệm liên quan đến thương mại, dịch vụ 1.1.1.1. Khái niệm về thương mại Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thương mại dịch vụ. Thuật ngữ thương mại, tiếng Anh là “Commerce”, ngoài ra còn có thuật ngữ khác là Trade, tiếng Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, ... về cơ bản các từ này đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi. Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về dịch vụ nên cũng có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về thương mại dịch vụ. Trong phạm vi hạn hẹp của đề tài, thương mại dịch vụ được tiếp cận dưới góc độ là đối tượng hoạt động trao đổi (mua, bán) của thương mại. Luật Thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng hóa và dịch vụ. Trong ngành thương mại có 3 lĩnh vực chính, đó là thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và thương mại đầu tư. Trong hoạt động thương mại có các hoạt động hỗ trợ như xúc tiến thương mại, dịch vụ thương mại. 1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ C.Mác cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển”. Như vậy, bằng cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, C.Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ. 1.1.2. Đặc điểm thương mại dịch vụ 1.1.2.1. Đối tượng hoạt động thương mại, dịch vụ là các sản phẩm phi vật thể 7
  10. Trong thương mại dịch vụ do đối tượng hoạt động thương mại là những sản phẩm phi vật thể nên khách hàng không thể sờ thấy, nhìn thấy trước khi mua. Điều này làm cho quá trình mua bán mang tính rủi ro cao hơn so với mua bán các hàng hoá hữu hình.Do đó người cung ứng dịch vụ càng phải cố gắng “hữu hình” hoá sản phẩm càng tốt, cũng như nâng cao khả năng cung ứng đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Ngược lại, người mua thường căn cứ vào danh tiếng, uy tín của hãng hoặc cá nhân người cung ứng để đi đến quyết định mua. 1.1.2.2. Chủ thể hoạt động thương mại dịch vụ Các chủ thể tham gia trao đổi, mua bán trong thương mại dịch vụ gồm người bán (cung ứng) và người mua (tiêu dùng) một dịch vụ. Người cung ứng dịch vụ được hiểu là bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào cung ứng một dịch vụ, có thể đó là Chính phủ, các tổ chức xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp hoặc các cá nhân. Người tiêu dùng dịch vụ là bất kỳ tổ chức hay cá nhân có nhu cầu về một dịch vụ để thoả mãn nào đó, có thể đó là các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình, Chính phủ hoặc các tổ chức xã hội. 1.1.2.3. Đặc điểm cung cầu dịch vụ Tính chất “cứng” của cung dịch vụ: Điều này xuất phát từ tính đồng thời của dịch vụ nên đòi hỏi các nhà cung cấp dịch phải luôn sẵn sàng khả năng cung ứng khi có nhu cầu tai nơi và thời điểm cầu xuất hiện. Trong thương mại dịch vụ khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cao nhất phụ thuộc vào công suất tối đa của các cơ sở sẵn có cung ứng dịch vụ cho khách hàng.Do đó cung dịch vụ tương đối cố định và giới hạn khả năng cung ứng. 1.1.3. Phân loại 1.1.3.1. Phân loại theo GATS Danh mục phân loại chuẩn của GATS có 11 ngành lớn, mỗi ngành lại chia thành một số tiểu ngành: 1 Dịch vụ kinh doanh - Các dịch vụ nghề nghiệp, bao gồm các dịch vụ pháp lý, kế toán, kiểm toán, kiến trúc, bất động sản, thiết kế, y tế, nha khoa, thú y và các dịch vụ nghề nghiệp khác. 8
  11. - Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan, dịch vụ nghiên cứu và phát triển thị trường, bất động sản, cho thuê. - Các dịch vụ kinh doanh khác như tư vấn quản lý, quảng cáo, thử nghiệm kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa, đóng gói, in ấn, tổ chức hội nghị, vệ sinh. 2. Dịch vụ liên lạc - Tất cả các dịch vụ viễn thông cơ bản và gia tăng giá trị kể cả thông tin trực tuyến và xử lý dữ liệu. - Dịch vụ bưu chính và chuyển phát. - Dịch vụ nghe nhìn: dịch vụ phát thanh, phát hình, dịch vụ sản xuất và phân phối băng hình, liên lạc vệ tinh. 3. Dịch vụ xây dựng và thi công 4. Dịch vụ phân phối: kể cả bán lẻ, bán buôn, đại lý hoa hồng và đại lý mượn danh. 5. Dịch vụ giáo dục. 6. Dịch vụ môi trường: như dịch vụ thoát nước, vệ sinh và xử lý chất thải. 7. Dịch vụ tài chính. - Bảo hiểm trực tiếp, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các dịch vụ bảo hiểm hỗ trợ khác. - Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chínhkhác, kể cả dịch vụ liên quan đến chứng khoán, cung cấp thông tin tài chính và quản lý tài sản. 8. Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội. 9. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành. 10. Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao: bao gồm các dịch vụ biểu diễn và cung cấp thông tin. 11. Dịch vụ vận tải Kể cả dịch vụ vận tải đường biển, đường sông, đường bộ, hàng không, vũ trụ, vận tải đường ống, vận tải đa phương thức, các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả các phương thức vận tải. 12. Các dịch vụ khác 1.1.3.2. Phân loại theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) 1. Thương mại và sửa chữa vật phẩm tiêu dùng 9
  12. 2. Khách sạn, nhà hàng 3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 4. Tài chính, tín dụng 5. Khoa học và kỹ nghệ 6. Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 7. Quản lý nhà nước,An ninh quốc phòng 8. Giáo dục, đào tạo 9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 10. Văn hoá, thể dục, thể thao 11. Đảng, các đoàn thể và hiệp hội 12. Phục vụ cá nhân cộng đồng 13. Làm thuê trong hộ gia đình 14. Các tổ chức và đoàn thể quốc tế. 1.1.3.3. Phân loại theo mục đích 1.1.4. Vai trò của thương mại, dịch vụ trong nền kinh tế 1.1.4.1. Vai trò thương mại dịch vụ đối với vấn đề tạo công ăn việc làm Số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng có xu hướng gia tăng và cao hơn hẳn so với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Có thể thấy rõ khi nhìn vào tỷ trọng lao động trong lĩnh vực dịch vụ của các nước phát triển. Tại các nước này, đặc biệt là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Canada lĩnh vực dịch vụ luôn tạo ra việc làm cho khoảng 70-80% lực lượng lao động toàn quốc. Điều này thể hiện rằng khi nền kinh tế phát triển, lao động trong lĩnh vực dịch vụ sẽ ra tăng mạnh và dẫn đến xu hướng di chuyển lao động từ các lĩnh vực chế tạo sang các lĩnh vực dịch vụ. 1.1.4.2. Vai trò của thương mại dịch vụ trong vấn đề thúc đẩy và duy trì tăng trưởng của nền kinh tế Thực tế đã chứng minh rằng sự phát triển mạnh mẽ của thương mại dịch vụ là tiền đề quan trọng thúc đẩy đối với sự phát triển kinh tế, ngược lại sự phát triển kinh tế, sự năng động chính sách kinh tế ngày càng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn các ngành dịch vụ và thương mại dịch vụ. 1.1.4.3. Đóng góp lớn vào GDP 1.1.4.4. Vai trò thương mại, dịch vụ trong việc thúc đẩy phân công 10
  13. lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.4.5. Vai trò thương mại dịch vụ với vấn đề nâng cao chất lượng đời sống dân cư 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, dịch vụ 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ Khái niệm chung về quản lý nhà nước: Theo nghĩa rộng thì Quản lý Nhà nước là “ Quản lý Nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan hành chính Nhà nước : Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban hành chính Nhà nước; cơ quan kiểm soát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện Kiểm sát nhân dân các cấp [28] Như vậy, có thể hiểu Quản lý Nhà nước theo nghĩa bao quát là nói chức năng tổng thể bộ máy Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực và mang tính chất pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo nghĩa hẹp Quản lý Nhà nước là “Quản lý Nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước : Chính phủ, các Bộ các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở phòng ban chuyên môn.[16] Theo nghĩa hẹp thì Quản lý nhà nước không bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của Nhà nước, mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của quyền hành pháp và của hệ thống tổ chức hành chính. Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm Quản lý Nhà nước chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về Quản lý Nhà nước: Quản lý Nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cở pháp luật . 1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ Quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ là quá trình thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động thương mại dịch vụ trên thị trường trong sự tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử 11
  14. dụng các công cụ và chính sách quản lý [7] Quản lý thương mại dịch vụ là một quá trình thực hiện phối hợp bốn loại chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. 1.2.3. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với thƣơng mại, dịch vụ 1.3.1. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý về thương mại, dịch vụ Trên cơ sở pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và các văn bản quản lý, hướng dẫn của Sở Công thương, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trên địa bàn quận xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành và trình Ủy ban Nhân dân quận thông qua; trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trên địa bàn quận ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, giáo dục pháp luật thương mại đối với thương nhân trên địa bàn quận để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về thương mại dịch vụ. - Ban hành các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thương mại và thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại. 1.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án về phát triển thương mại, dịch vụ Chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ của quận phát triển theo đúng các mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển các loại hình kinh doanh thương mại cho từng thời kỳ phù hợp với qui hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng của nhân dân. 1.3.3. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại, dịch vụ 12
  15. 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách về thương mại dịch vụ, dịch vụ 1.3.5. Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại, dịch vụ 1.3.6. Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ 1.4. Công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước về thương mại dịch vụ 1.4.1. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại, dịch vụ bằng pháp luật 1.4.2. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại, dịch vụ bằng công cụ chính sách 1.4.3. Nhà nước quản lý thương mại, dịch vụ bằng công cụ kế hoạch hóa 1.4.4. Một số công cụ khác 1.5. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, dịch vụ 1.5.1. Phương pháp hành chính 1.5.2. Phương pháp kinh tế 1.5.3. Phương pháp tuyên truyền, giáo dục 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, dịch vụ 1.6.1. Các nhân tố thuộc đối tượng quản lý a. Trình độ, năng lực của thương nhân b. Vốn đầu tư cho ngành thương mại, dịch vụ c. Thông tin và công nghệ thông tin đối với hoạt động thương mại, dịch vụ d. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với thương mại, dịch vụ e. Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế f. Trình độ phát triển của thị trường 1.6.2. Các nhân tố thuộc bản thân chủ thể quản lý a. Cơ cấu hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ b. Năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ 13
  16. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại dịch vụ và quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ như: khái niệm, phân loại thương mại; khái niệm, vai trò, chức năng, công cụ, phương pháp quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ. Đây là những cơ sở lý luận cơ bản cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai trong thời gian tới. 14
  17. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI 2.1. Khái quát về quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hoàng Mai 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội 2.1.1.3. Tình hình hoạt động thương mại, dịch vụ ở quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017 Mạng lưới kinh doanh thương mại Tình hình lưu chuyển hàng hóa Lao động trong lĩnh vực thương mại Hệ thống hạ tầng thương mại * Hệ thống cửa hàng xăng dầu * Hệ thống giao thông * Hệ thống điện: * Dịch vụ ngân hàng tài chính, ATM, viễn thông: * Dịch vụ khác * Hoạt động xuất, nhập khẩu 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.2.1. Về xây dựng và và ban hành văn bản quản lý thương mại, dịch vụ 2.2.2. Về xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại, dịch vụ - Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn quận Hoàng Mai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. - Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn quận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. - Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại dịch vụ ở quận Hoàng 15
  18. Mai đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025. - Quy hoạch trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020 và tầm nhìn 2025. - Quy hoạch chi tiết xây dựng chợ và trung tâm thương mại tại các khu đô thị mới. Đồng thời, hằng năm Phòng Kinh tế quận tiến hành khảo sát thực trạng kết cấu hạ tầng thương mại; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các quy hoạch theo quyết định của thành phố và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, đề xuất điều chỉnh nếu có vấn đề phát sinh, thay đổi, nhất là nguồn vốn cho quy hoạch, điều chỉnh giai đoạn thực hiện, khảo sát thực trạng để đề xuất nâng cấp hay xây mới, tăng thêm các hạng mục công trình cần thiết... Do đó, công tác quy hoạch cơ bản đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo quy định. 2.2.3. Thực trạng tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại dịch, vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai Việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh trên địa bàn quận thực hiện theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Các thủ tục đăng ký kinh doanh, tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo cơ chế “1 cửa” tại phòng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ của quận. Cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình khi đăng ký kinh doanh đến bộ phận một cửa của UBND quận được cung cấp hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn lập các giấy tờ hồ sơ theo quy định và thủ tục được tiến hành nhanh, gọn tạo nhiều thuận lợi cho người dân. Hiện nay bộ phận “1 cửa” đang hoạt động khá hiệu quả. 2.2.4. Thực trạng khảo sát thị trường, thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại, dịch vụ - Tổ chức thực hiện chương trình người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam tại một số cụm vùng của quận. - Tổ chức các chương trình hội chợ giới thiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề của quận. - Tổ chức hội chợ hàng tiêu dùng và giống cây trồng hằng năm nhằm đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng xã hội, phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân, góp phần bình ổn giá cả thị trường, tăng trưởng kinh tế, đồng thời là dịp để giới thiệu, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ, các doanh nghiệp có uy 16
  19. tín với khách hàng. - Tổ chức cuộc thi bình chọn sản phẩm hàng công nghiệp tiêu biểu cấp quận và lựa chọn sản phẩm gửi tham dự cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia; tiếp tục hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh nghề truyền thống, các thương nhân tham gia Hội chợ Xuân hằng năm và Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp khu vực miền Trung Tây Nguyên do thành phố Hà Nôi tổ chức thường niên. - Tham mưu UBND quận xây dựng tài liệu và quảng bá hình ảnh quận Hoàng Mai và các sản phẩm địa phương. - Tích cực hợp tác với Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp thành phố Hà Nôi tổ chức tham quan khảo sát thị trường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối tác liên kết xuất khẩu. - Xây dựng Website quảng cáo thương hiệu cho rau sạch Lĩnh Nam, phường Lĩnh Nam - Phối hợp cùng Sở Khoa học - Công nghệ thực hiện đề tài cấp tỉnh “Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể một số sản phẩm đặt trưng của thành phố Hà Nôi” với nhãn hiệu bánh Cuốn Thanh Trì, phường Thanh Trì tại quận Hoàng Mai. - Tổ chức Hội thảo bán hàng tại các phường. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thương mại, dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai 2.2.6. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức quản lý thương mại, dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển thương mại dịch vụ 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận Hoàng Mai 2.3.1. Những thành công Nội dung thực hiện quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trên địa bàn quận đạt nhiều kết quả trên các mặt sau: - Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thương mại dịch vụ trên địa bàn có đổi mới, ngày càng phù hợp với thực 17
  20. tế; từng bước chú trọng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy mở rộng thị trường, phát triển hoạt động thương mại dịch vụ phù hợp với điều kiện kinh tế của quận đã tạo ra những thay đổi căn bản cho môi trường kinh doanh của quận Hoàng Mai, là động lực cho sự phát triển của thương mại dịch vụ quận Hoàng Mai thời gian qua. - Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại dịch vụ đã được cải tiến. Những chiến lược, quy hoạch được xây dựng và được rà soát điều chỉnh phù hợp với giai đoạn 2010-2017 tầm nhìn đến năm 2020 đã thể hiện rõ sự đổi mới về quan điểm và tư duy xây dựng chiến lược, quy hoạch, đã nâng tầm thể chế cũng như tính khả thi của các chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn. - Công tác tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường được quan tâm. - Công tác tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn quận đã có những bước tiến đáng kể. Trong những năm gần đây, quận Hoàng Mai đã tăng cường thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhằm thuận lợi hoá cho hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn, việc tác nghiệp của bộ phận một cửa ngày càng có tính chuyên nghiệp. - Công tác quản lý đối với các loại hình kinh doanh trên địa bàn quận được tăng cường và đã gặt hái được những thành công. Công tác quản lý đối với hoạt động của thương nhân, không chỉ chú trọng đổi mới về hệ thống văn bản, các chính sách thương mại dịch vụ, các công cụ quản lý... mà còn chú trọng tạo môi trường thuận lợi để thương nhân phát triển. Đối với hệ thống chợ, trong thời gian qua, quản lý Nhà nước về thương mại dịch vụ trên địa bàn có nhiều đổi mới nhất là chuyển mô hình quản lý chợ sang doanh nghiệp hoặc HTX quản lý chợ. - Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thương mại dịch vụ trên địa bàn có đổi mới, ngày càng phù hợp với thực tế; từng bước chú trọng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy mở rộng thị trường, phát triển hoạt động thương mại dịch vụ phù hợp với điều kiện kinh tế của quận đã tạo ra những thay đổi căn bản cho môi trường kinh doanh của quận Hoàng Mai, là động lực cho sự phát triển của thương mại dịch vụ quận Hoàng Mai thời gian qua. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2