intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG HIẾU THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI ĐÌNH LÂM Phản biện 1: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG Phản biện 2: TS. NGUYỄN TRUNG ĐÔNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 207 nhà A – Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành Phố Hồ Chí Minh Số: 10 đường 3/2 Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 15h00’ngày 29 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đến nay, sau hơn 15 năm thành lập và phát triển. Chơn Thành được xác định là huyện công nghiệp trọng điểm của tỉnh. Quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Mặt khác theo chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Chơn Thành phấn đấu đạt chuẩn đô thị loại IV vào năm 2020. Tuy nhiên, huyện Chơn Thành là một trong những huyện của tỉnh Bình Phước chưa được Quy hoạch xây dựng phủ kính, nhiều khu vực còn chưa được quy hoạch chi tiết, tình trạng xây dựng không phép, xây dựng sai phép vẫn tồn tại; Bên cạnh đó, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số chính quyền cơ sở chưa sâu sát và thiếu cương quyết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật xây dựng đã được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; lực lượng thanh tra xây dựng số lượng quá ít, thiếu chuyên nghiệp; việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chưa kiên quyết, chưa kịp thời. Trước những tồn tại hạn chế nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của QLNN về trật tự xây dựng, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” làm Luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một là, các công trình nghiên cứu khoa học: “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, xuất bản năm 2008 do GS.TS Nguyễn Thế Bá chủ biên. 1
  4. “Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị” của tác giả Nguyễn Đăng Sơn, năm 2005, NXB Xây dựng. “Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Võ Kim Cương NXB Xây dựng Hà Nội, năm 2004. Thứ hai, các công trình nghiên cứu các kỷ yếu hội thảo, báo cáo nghiên cứu và các công trình khoa học: Bài viết “Bài học nào cho phát triển đô thị ở Việt Nam” của KTS. Nguyễn Hữu Thái; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam số 167 năm 2009. Bài viết “Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với đô thị ở Việt Nam hiện nay” của TS. Doãn Hồng Nhung, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7 năm 2010. Hội thảo khoa học “Phát triển đô thị bền vững” tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh, Thứ ba, các luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước đối với chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, năm 2015. “Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị hiện nay thực trạng và giải pháp” của tác giả Đoàn Thị Dung Huyền, Luận văn Cao học quản lý hành chính công, năm 2012. Tóm lại, có thể nói cho đến thời điểm này chưa có nghiên cứu cụ thể nào, dưới góc độ địa phương QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành. Tên đề tài của luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình công bố nào đã có trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2
  5. 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: (1) Hệ thống hóa khung lý thuyết QLNN về TTXD; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước; (3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động QLNN về TTXD tại địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: (1) Phạm vi nội dung: giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động QLNN đối với TTXD của UBND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.(2) Về không gian: Tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. (3) Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2018 và tầm nhìn đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp luận của nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở phép biện chứng duy vật, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước để triển khai các biện pháp cụ thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu : Tài liệu, thông tin có liên được thu thập để từ đó hình thành cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ở chương 1. - Phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh: Thông tin được được xử lý, đánh giá và xác định nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu của vấn đề nghiên cứu tại chương 2 của luận văn. 3
  6. - Phương pháp tổng hợp : Chủ yếu ở chương 3 và cũng là cơ sở để kết luận ở phần cuối của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện. - Ý nghĩa thực tiễn: (1) Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.(2) Đề xuất và hệ thống được một số giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện QLNN về TTXD tại địa bàn huyện. (3) Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho, sinh viên, các nhà quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Chương 3. Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 4
  7. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 1.1.1. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng 1.1.1.1. Khái niệm quản lý xây dựng Hoạt động xây dựng gồm: Lập QHXD, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. [7,tr.5] Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị, điểm dân cư nông thôn. 1.1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng Trật tự được hiểu là: “Tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau…”[19,tr.417] Trật tự xây dựng là trạng thái được hình thành dựa trên sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể nhằm duy trì sự ổn định về trật tự xây dựng. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự pháp luật về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát triển theo đúng quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình xây 5
  8. dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng. [16,tr.12] 1.1.2. Vai trò của trật tự xây dựng Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có vai trò quan trọng, rất cần thiết vì những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, hoạt động quản lý trật tự xây dựng có ý nghĩa lớn trong giai đoạn phát triển nhanh hiện nay. Thứ hai, xây dựng không phép, trái phép, vi phạm các trật tự xây dựng đô thị đang là các vấn đề nổi cộm của các đô thị lớn hiện nay. Thứ ba, Sự không minh bạch trong công tác này làm tác động tiêu cực đến niềm tin của người dân với hệ thống chính trị, tác động đến sự phát triển của đất nước. Thứ tư, thể hiện QLNN đối với mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Thứ năm, quản lý TTXD làm cho việc phát triển xây dựng theo một trật tự nhất định đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững. 1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Quản lý nhà nước về TTXD là sự tác động mang tính đồng bộ, có chủ đích của cơ quan QLNN có thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào các hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.[1,tr.11] 1.1.4. Sự cần thiết của QLNN về trật tự xây dựng Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ, hành vi của con người trong lĩnh vực TTXD. Vì vậy, tăng cường QLNN đối với lĩnh vực TTXD là một trong những đòi hỏi không thể thiếu trong hoạt động quản lý của Nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. 6
  9. 1.1.5. Cơ sở pháp lý QLNN về hoạt động xây dựng Những căn cứ pháp lý trực tiếp làm cơ sở để quản lý trật tự xây dựng có thể kể đến như sau: + Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; + Luật Quy hoạch 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017; + Luật Quy hoạch đô thị 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009; + Một số Văn bản khác… 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 1.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về TTXD 1.2.1.1. Thanh tra Sở Xây dựng 1.2.1.2 Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1.2.1.3 Uỷ ban nhân dân cấp xã 1.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng 1.2.3. Quản lý nhà nước về TTXD theo quy hoạch - Thứ nhất, Công bố Quy hoạch xây dựng. - Thứ hai, Hình thức công bố công khai QHXD. - Thứ ba, Cắm mốc giới ngoài thực địa. - Thứ tư, Cung cấp thông tin về QHXD. - Thứ năm, Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về QHXD. 1.2.4. Quản lý nhà nước về xây dựng theo giấy phép - Đối với công trình được cấp GPXD. - Đối với công trình được miễn GPXD. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng - Thẩm quyền xử lý vi phạm TTXD đô thị của Thanh tra viên, Chủ tịch UBND cấp xã. 7
  10. - Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch UBND cấp huyện. - Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. - Thẩm quyền xử lý vi phạm TTXD đô thị của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng. 1.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTXD Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về trật tự trong nhân dân, hạn chế được tình trạng vi phạm về trật tự xây dựng. 1.3. Các nhân tố ảnh hường đến quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng 1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội 1.3.2. Công chức quản lý xây dựng 1.3.3. Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng 1.3.4. Yếu tố xã hội và các yếu tố khác 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng và giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận 1.4.1.2. Kinh nghiệm quận 11 thành phố Hồ Chí Minh 1.4.1.3. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước Thứ nhất, xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia lực lượng quản lý trật tự xây dựng đô thị. 8
  11. Thứ hai, vận động và thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước về quy hoạch, trật tự xây dựng. Thứ ba, Tuyên truyền sâu rộng, niêm yết công khai về QHXD, quy định của pháp luật về TTXD để người dân biết và thực hiện. Thứ tư, rà soát quy hoạch, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc theo hướng vừa đảm bảo giải quyết nhu cầu của người dân. Thứ năm, xây dựng cơ chế, quy chế phối hợp giữa các lực lượng quản lý trật tự xây dựng, thanh tra xây dựng. Tiểu kết chương 1 Trong Chương 1, luận văn đã hệ thống, hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Hệ thống làm rõ các khái niệm về xây dựng, quản lý xây dựng, quản lý nhà nước về xây dựng, vai trò quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị với bốn nội dung quản lý theo quy hoạch, cấp phép, thanh, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong trật tự xây dựng, kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về trật tự đối với huyện Chơn Thành. Trên cơ sở khung lý thuyết nêu trên, luận văn sẽ làm căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 9
  12. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý Huyện Chơn Thành nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Phước, phía Bắc giáp huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bàu Bàng, Phú Giáo (tỉnh Bình Dương), phía Đông giáp huyện Đồng Phú, TP Đồng Xoài, phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương). Huyện gồm có 9 đơn vị hành chính là 08 xã và 01 thị trấn, có diện tích tự nhiên 389,83km2 , với 75.282 nhân khẩu; có 14 dân tộc anh em sinh sống (trong đó có 13 dân tộc thiểu số). 2.1.2.1. Về Kinh tế Kinh tế của huyện liên tục tăng trưởng với tốc độ cao từ năm 2015 đến năm 2018. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ theo đúng như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XI đã đề ra. 2.1.2.2. Về xã hội - Giáo dục và Đào tạo: đã tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học, đạt được nhiều kết quả nổi bật. - Lĩnh vực y tế: Cơ sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ y bác sỹ cơ bản đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và y tế dự phòng. - Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được quan tâm triển khai. 10
  13. - Công tác giảm nghèo được triển khai đồng bộ có hiệu quả với các chính sách hỗ trợ, các chương trình dự án. - Hoạt động văn hóa thông tin, thể thao được tổ chức đa dạng, phong phú, thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị. - Công tác dân tộc, tôn giáo được quan tâm, đời sống đồng bào dân tộc ngày càng được nâng cao. 2.1.3. Những tác động đối với quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Thứ nhất, nhu cầu xây dựng nhà ở tăng nhanh, ảnh hưởng rất lớn đến quy hoạch phát triển đô thị tại huyện Chơn Thành. Thứ hai, nhu cầu cơi nới, chỉnh trang và sửa chữa nhà ở tạo ra áp lực rất cao cho công tác quản lý TTXD tại địa bàn huyện. Thứ ba, xây dựng nhà tập thể, nhà trọ... Tác động đối với QLNN về cấp phép xây dựng. Thứ tư, nhu cầu xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ dân sinh, cũng tác động đối với QLNN về TTXD huyện Chơn Thành. Thứ năm, một bộ phận người dân có tâm lý nôn nóng, chưa hiểu biết đầy đủ về các quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng. Thứ sáu, theo quy định hiện hành, chế tài xử lý vi phạm xây dựng còn nhẹ. Thứ bảy, sự yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức làm công tác cấp phép và thanh tra xây dựng. Thứ tám, sự phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng chưa hiệu quả. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 2.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 11
  14. * Đội Thanh tra xây dựng số 3 phụ trách địa bàn huyện Chơn Thành thuộc Thanh tra Sở Xây dựng Bình Phước. Đội Thanh tra xây dựng số 3 không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra TTXD tại các đại bàn trong đó có huyện Chơn Thành. * Phòng Kinh tế và Hạ Tầng huyện Chơn Thành. Chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp, còn sử dụng nhân viên hợp đồng, phụ trách phần công việc có tính chất chuyên môn nghiệp vụ chính của Phòng. * UBND xã, thị trấn thuộc huyện Chơn Thành: Công chức phụ trách lĩnh vực địa chính-nông nghiệp-xây dựng chưa được tập huấn thường xuyên về nghiệp vụ quản lý trật tự xây dựng. * Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng: Chưa được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị để nâng cao nhận thức, năng lực hoạt động đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. 2.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản QLNN về TTXD 2.2.3. Quản lý nhà nước về TTXD theo quy hoạch Phát triển đô thị, căn cứ Quyết định số 2868/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Xây dựng và phát triển nông thôn, hiện nay 8/8 xã đã hoàn thành QHXD nông thôn mới. 2.2.4. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo giấy phép 2.2.4.1. Các quy định về quy trình, hồ sơ, điều kiện được cấp GPXD và nội dung GPXD theo thẩm quyền. 2.2.4.2. Điều kiện cấp GPXD đối với trường hợp xây dựng công trình. 12
  15. 2.2.4.3. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ. 2.2.4.4. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng 2.2.5.1. Thanh tra, kiểm tra 2.2.5.2. Giải quyết khiếu nại tố cáo 2.2.5.3. Xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng 2.2.5.4. Công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng công trình, nhà ở Công trình xây dựng, nhà ở sai nội dung GPXD 2.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTXD Việc tuyên truyền được các cấp chính quyền quan tâm và tổ chức tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các buổi họp dân phố, tổ dân cư tự quản, thông qua các cuộc thi tìm hiểu kiến thức pháp luật về xây dựng. 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất là, về phát triển đô thị và xây dựng phát triển nông thôn trong thời gian qua huyện Chơn Thành đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Thứ hai là, hoàn thành thực hiện các Chương trình, Kế hoạch phát triển đô thị của huyện. Thứ ba là, việc tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh của nhân dân về vi phạm trật tự xây dựng, được xử lý kịp thời. Thứ tư là, ý thức của người dân ở đô thị và nông thôn ngày càng được nâng cao. 13
  16. Thứ năm là, chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức được nâng cao hơn trước Thứ sáu là, hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý trật tự xây dựng nói riêng dần dần được cải thiện. Thứ bảy là, Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn ngày càng nâng cao trách nhiệm. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế *Về quản lý nhà nước đối với quy hoạch Trong công tác lập QHXD còn bị động, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển ngành và phát triển kinh tế-xã hội. Trong công tác quản lý xây dựng sau quy hoạch, chưa xây dựng được Quy chế quản lý kiến trúc. * Về quản lý nhà nước đối với cấp phép xây dựng Các chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng nhưng vướng một điều là chưa hoàn thành thủ tục liên quan đến xin cấp giấy CNQSDĐ. Vẫn còn tư duy là xây nhà phải hợp tuổi, hợp ngày. * Về công tác thanh tra xây dựng Hiện nay, tất cả các huyện, Thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Phước đều thiếu thanh tra viên xây dựng. * Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng Trong tiến trình hoàn thiện thể chế hiện nay ở nước ta trong lĩnh vực xây dựng đã tạo ra những khoảng trống trong sử dụng công cụ pháp luật. 2.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế * Nguyên nhân khách quan 14
  17. Thứ nhất, làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có dấu hiệu tăng trở lại so với các năm trước đã tác động đến phát triển xây dựng đô thị tại huyện Chơn Thành. Thứ hai, Luật xây dựng 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, nhưng các Nghị định, Thông tư và các văn bản quy phạm pháp luật chậm ban hành. Thứ ba, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, sớm hoàn thành các chỉ tiêu của đô thị loại IV vào năm 2020. Thứ tư,công tác QHXD chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư, quy hoạch chi tiết xây dựng còn thiếu. * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức liên quan đến hoạt động quản lý TTXD vẫn chưa thật sự đồng bộ về chất lượng lẫn số lượng. Thứ hai, một bộ phận người dân vẫn còn quen với lối suy nghĩ truyền thống về xây dựng công trình, nhà ở. Thứ ba, nguồn vốn, kinh phí, phương tiện công cụ, phục vụ công tác thanh tra xây dựng và lực lượng trật tự đô thị còn chậm được trang bị. Thứ tư, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết còn thấp nên việc quản lý trật tự xây dựng đô thị còn nhiều khó khăn. Thứ năm, Nhận thức và hiểu biết pháp luật và quy trình liên quan đến công tác cấp phép xây dựng của các chủ đầu tư, người dân về công tác cấp phép xây dựng chưa đầy đủ. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã giới thiệu vị trí địa lý và kinh tế - xã hội của huyện Chơn Thành, những tác động đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, vận dụng lý thuyết ở Chương 1, đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trật tự xây dựng, gồm các nội dung: quản lý nhà 15
  18. nước về QHXD, quản lý nhà nước đối với cấp phép xây dựng, thanh tra và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng, làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân chủ quan và khách quan. Có thể thấy thời gian qua công tác quản lý trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên công tác này vẫn còn tồn tại không ít hạn chế cần được hoàn thiện thêm. Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và đẩy lùi những mặt hạn chế, khắc phục những khó khăn trong thời gian tới cần có sự đồng tâm của các cấp ủy, chính quyền trên địa bàn, cùng nhau tổng kết lại và đưa ra những giải pháp thực hiện đồng bộ để công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị được tổ chức chặt chẽ và hiệu quả hơn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương. Từ đó làm cơ sở, căn cứ để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 16
  19. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 3.1.1.Quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng Từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020 phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hóa. 3.1.2.Quan điểm của tỉnh Bình Phước về quản lý phát triển đô thị và quản lý trật tự xây dựng Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là nhiệm vụ nhạy cảm, có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân, nên quan điểm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Phước là phải bảo đảm công khai, minh bạch, đi đôi với phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác này. 3.1.3. Định hướng phát triển đô thị tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Chơn Thành Phát triển hệ thống đô thị huyện Chơn Thành phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước; Phù hợp với tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chơn Thành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 3.1.3.1. Quan điểm chỉ đạo: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại thị huyện Chơn Thành là nhiệm vụ công tác trọng tâm trong giai đoạn 2015 đến năm 2020 nhằm đảm bảo các tiêu chí để trở thành đô thị loại IV. 17
  20. 3.1.3.2. Mục tiêu chung Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng, phát trỉển kinh tế bảo đảm tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả, bền vững, góp phần nâng chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển huyện Chơn Thành đạt chuẩn đô thị loại IV vào cuối năm 2020. 3.1.3.3. Mục tiêu cụ thể Hoàn thiện đề án phân loại đô thị, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch phân khu chức năng, điều chỉnh quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Lập danh mục các dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật theo kế hoạch, lộ trình phát triển đô thị huyện. Xây dựng các giải pháp về cơ chế, chính sách huy động, phân bổ nguồn lực, sự tham gia phối hợp, hỗ trợ của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh trong việc đầu tư xây dựng phát triển đô thị. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng Tuyên truyền, phổ biến pháp luật giúp người dân hiểu và tuân thủ pháp luật về TTXD một cách nghiêm túc và có ảnh hưởng lâu dài trong việc tự nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người dân. 3.2.2. Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, thiết kế đô thị Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc là yêu cầu cần thiết khách quan, quy hoạch là khâu đầu trong quản lý có tính định hướng để thực hiện các khâu quản lý tiếp theo về cấp phép xây dựng, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2